Chương IV Luật ngân sách nhà nước 2015: Lập dự toán ngân sách nhà nước
Số hiệu: | 83/2015/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 25/06/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2017 |
Ngày công báo: | 29/07/2015 | Số công báo: | Từ số 873 đến số 874 |
Lĩnh vực: | Tài chính nhà nước | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Luật ngân sách nhà nước 2015 với nhiều quy định về nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách các cấp, lập dự toán ngân sách, chấp hành ngân sách, kế toán, kiểm toán và quyết toán NSNN, trách nhiệm, quyền hạn các cá nhân, tổ chức về ngân sách nhà nước được ban hành ngày 25/06/2015.
Theo đó, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp chủ trì tổ chức việc giám sát ngân sách nhà nước của cộng đồng.
Nội dung giám sát bao gồm:
- Việc chấp hành quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước.
- Tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước hàng năm.
- Việc thực hiện công khai ngân sách nhà nước theo Điều 15 của Luật này.
Chính phủ quy định chi tiết việc giám sát ngân sách nhà nước của cộng đồng.
Luật ngân sách nhà nước 2015 có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2017 và Luật ngân sách nhà nước 2002 hết hiệu lực kể từ ngày này.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại, bình đẳng giới.
2. Nhiệm vụ cụ thể của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan, tổ chức khác ở trung ương, các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương.
3. Quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và chế độ thu ngân sách nhà nước; định mức phân bổ ngân sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước.
4. Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia đối với các khoản thu phân chia và mức bổ sung cân đối ngân sách của ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới.
5. Văn bản pháp luật của các cấp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm sau.
6. Kế hoạch tài chính 05 năm, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm, kế hoạch đầu tư trung hạn nguồn ngân sách nhà nước.
7. Tình hình thực hiện ngân sách nhà nước năm trước.
8. Số kiểm tra dự toán thu, chi ngân sách thông báo cho các cấp, các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.
1. Dự toán ngân sách nhà nước phải tổng hợp theo từng khoản thu, chi và theo cơ cấu chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên, chi dự trữ quốc gia, chi trả nợ và viện trợ, chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính, dự phòng ngân sách.
2. Dự toán ngân sách của đơn vị dự toán ngân sách các cấp được lập phải thể hiện đầy đủ các khoản thu, chi theo đúng biểu mẫu, thời hạn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Trong đó:
a) Dự toán thu ngân sách được lập trên cơ sở dự báo các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô và các chỉ tiêu có liên quan, các quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và chế độ thu ngân sách;
b) Dự toán chi đầu tư phát triển được lập trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kế hoạch tài chính 05 năm, kế hoạch đầu tư trung hạn nguồn ngân sách nhà nước, khả năng cân đối các nguồn lực trong năm dự toán, quy định của pháp luật về đầu tư công, xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Dự toán chi thường xuyên được lập trên cơ sở nhiệm vụ được giao, nhiệm vụ được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Việc lập dự toán ngân sách của các cơ quan nhà nước thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính; đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính thực hiện theo quy định của Chính phủ;
d) Dự toán chi ngân sách nhà nước đối với lĩnh vực giáo dục - đào tạo và dạy nghề, khoa học và công nghệ bảo đảm tỷ lệ theo quy định của pháp luật có liên quan;
đ) Dự toán chi thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia được lập căn cứ vào danh mục các chương trình, tổng mức kinh phí thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia trong từng giai đoạn do Quốc hội quyết định, mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ và chi tiết các dự án thành phần đối với từng chương trình mục tiêu quốc gia;
e) Dự toán chi trả nợ được lập trên cơ sở bảo đảm trả các khoản nợ đến hạn của năm dự toán ngân sách;
g) Dự toán vay bù đắp bội chi ngân sách nhà nước phải căn cứ vào cân đối ngân sách nhà nước, khả năng từng nguồn vay, khả năng trả nợ và trong giới hạn an toàn về nợ theo nghị quyết của Quốc hội.
1. Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm là kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước được lập hằng năm cho thời gian 03 năm, trên cơ sở kế hoạch tài chính 05 năm, được lập kể từ năm dự toán ngân sách và 02 năm tiếp theo, theo phương thức cuốn chiếu. Kế hoạch này được lập cùng thời điểm lập dự toán ngân sách nhà nước hằng năm nhằm định hướng cho công tác lập dự toán ngân sách nhà nước hằng năm; định hướng thứ tự ưu tiên phân bổ nguồn lực cho từng lĩnh vực và từng nhiệm vụ, hoạt động, chế độ, chính sách cho từng lĩnh vực trong trung hạn.
2. Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm gồm kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm quốc gia và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Nội dung gồm: dự báo về các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô, những chính sách ngân sách quan trọng; dự báo về số thu, chi và cơ cấu thu, chi; dự báo về số bội chi ngân sách; xác định các nguyên tắc cân đối ngân sách nhà nước và thứ tự ưu tiên phân bổ nguồn lực ngân sách, trần chi tiêu cho các lĩnh vực, nhiệm vụ chi đầu tư phát triển, chi trả nợ, chi thường xuyên; dự báo về nghĩa vụ nợ dự phòng và các giải pháp chủ yếu để thực hiện kế hoạch trong thời hạn 03 năm.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, các cơ quan, đơn vị ở cấp tỉnh lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm, nội dung gồm: mục tiêu, nhiệm vụ, chế độ, chính sách chủ yếu của ngành, cơ quan, đơn vị; dự báo các nguồn lực tài chính, trong đó dự báo về số thu được giao quản lý, yêu cầu về chi ngân sách để thực hiện; thể hiện nguyên tắc và cách thức xác định, sắp xếp thứ tự ưu tiên thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động, chế độ, chính sách và dự kiến phân bổ kinh phí trong tổng mức trần chi tiêu được cơ quan có thẩm quyền xác định trước; các giải pháp chủ yếu để cân đối giữa nhu cầu chi ngân sách và trần chi tiêu trong thời hạn 03 năm.
4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm quốc gia, báo cáo Chính phủ trình Quốc hội; Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp để tham khảo khi thảo luận, xem xét, thông qua dự toán ngân sách và phương án phân bổ ngân sách nhà nước hằng năm.
5. Chính phủ quy định việc lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm.
1. Trước ngày 15 tháng 5, Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm sau.
2. Trước ngày 20 tháng 9, Chính phủ trình các tài liệu báo cáo theo quy định tại khoản 1 Điều 47 của Luật này đến Ủy ban thường vụ Quốc hội để cho ý kiến.
3. Các báo cáo của Chính phủ được gửi đến các đại biểu Quốc hội chậm nhất là 20 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội cuối năm.
4. Trước ngày 15 tháng 11, Quốc hội quyết định dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương năm sau.
5. Trước ngày 20 tháng 11, Thủ tướng Chính phủ giao dự toán thu, chi ngân sách năm sau cho từng bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
6. Trước ngày 10 tháng 12, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định dự toán ngân sách địa phương, phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm sau. Hội đồng nhân dân cấp dưới quyết định dự toán ngân sách địa phương, phân bổ ngân sách năm sau của cấp mình chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân cấp trên trực tiếp quyết định dự toán và phân bổ ngân sách.
7. Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày Hội đồng nhân dân quyết định dự toán ngân sách, Ủy ban nhân dân cùng cấp giao dự toán ngân sách năm sau cho từng cơ quan, đơn vị thuộc cấp mình và cấp dưới; đồng thời, báo cáo Ủy ban nhân dân và cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài chính về dự toán ngân sách đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.
8. Trước ngày 31 tháng 12, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp phải hoàn thành việc giao dự toán ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc và Ủy ban nhân dân cấp dưới.
1. Cơ quan thu các cấp ở địa phương xây dựng dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn gửi cơ quan thu cấp trên, cơ quan tài chính cùng cấp. Cơ quan thu ở trung ương xây dựng dự toán thu ngân sách nhà nước theo lĩnh vực được giao phụ trách, gửi Bộ Tài chính để tổng hợp, lập dự toán ngân sách nhà nước.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, chủ đầu tư lập dự toán thu, chi ngân sách trong phạm vi nhiệm vụ được giao, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên để tổng hợp báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp.
3. Cơ quan tài chính các cấp ở địa phương xem xét dự toán ngân sách của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cùng cấp, dự toán ngân sách địa phương cấp dưới; chủ trì phối hợp với cơ quan liên quan trong việc tổng hợp, lập dự toán ngân sách địa phương, phương án phân bổ ngân sách cấp mình theo các chỉ tiêu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 30 của Luật này, báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp.
4. Ủy ban nhân dân các cấp tổng hợp, lập dự toán ngân sách địa phương báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, cho ý kiến. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan theo quy định để tổng hợp, lập dự toán ngân sách nhà nước trình Chính phủ; đồng thời gửi đến Đoàn đại biểu Quốc hội để giám sát.
5. Các cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực ở trung ương và địa phương phối hợp với cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp lập dự toán ngân sách nhà nước theo ngành, lĩnh vực được giao phụ trách.
6. Bộ Tài chính xem xét dự toán ngân sách của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và địa phương; chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, ngành có liên quan trong việc tổng hợp, lập dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương trình Chính phủ theo các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 47 của Luật này.
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và các cơ quan, đơn vị ở địa phương tổ chức thảo luận với các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
2. Cơ quan tài chính các cấp chủ trì tổ chức:
a) Thảo luận về dự toán ngân sách hằng năm với các cơ quan, đơn vị cùng cấp;
b) Thảo luận về dự toán ngân sách năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách với Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp để xác định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu phân chia giữa ngân sách cấp trên và ngân sách cấp dưới, số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để làm cơ sở xây dựng dự toán ngân sách các năm sau;
c) Đối với các năm tiếp theo của thời kỳ ổn định ngân sách, cơ quan tài chính tổ chức làm việc với Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp khi Ủy ban nhân dân cấp đó đề nghị.
3. Trong quá trình thảo luận dự toán ngân sách, phương án phân bổ ngân sách, trường hợp có những khoản thu, chi trong dự toán chưa đúng quy định của pháp luật, chưa phù hợp với khả năng ngân sách và định hướng phát triển kinh tế - xã hội thì cơ quan tài chính yêu cầu điều chỉnh lại, nếu còn ý kiến khác nhau giữa cơ quan tài chính với các cơ quan, đơn vị cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp dưới thì cơ quan tài chính ở địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định; Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
4. Thẩm tra, trình Quốc hội quyết định dự toán ngân sách nhà nước và phương án phân bổ ngân sách trung ương:
a) Chính phủ thảo luận, cho ý kiến vào dự thảo các báo cáo của Chính phủ do Bộ Tài chính trình trước khi trình Ủy ban thường vụ Quốc hội;
b) Ủy ban tài chính, ngân sách của Quốc hội chủ trì thẩm tra các báo cáo của Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội, Quốc hội;
c) Trên cơ sở ý kiến thẩm tra của Ủy ban tài chính, ngân sách của Quốc hội và ý kiến của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ hoàn chỉnh các báo cáo trình Quốc hội;
d) Quốc hội thảo luận, quyết định dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương năm sau. Trong quá trình thảo luận, quyết định dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương, trường hợp quyết định điều chỉnh thu, chi ngân sách, Quốc hội quyết định các giải pháp để bảo đảm cân đối ngân sách.
5. Trình tự, thủ tục thẩm tra của các cơ quan của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định.
6. Việc xem xét, quyết định dự toán ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách địa phương thực hiện theo quy định của Chính phủ.
1. Tài liệu Chính phủ trình Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước và phương án phân bổ ngân sách trung ương gồm:
a) Đánh giá tình hình thực hiện ngân sách nhà nước năm hiện hành; các căn cứ xây dựng dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương; những nội dung cơ bản và giải pháp nhằm thực hiện dự toán ngân sách nhà nước;
b) Dự toán thu ngân sách nhà nước, kèm theo các giải pháp nhằm huy động nguồn thu cho ngân sách nhà nước;
c) Dự toán chi ngân sách nhà nước, trong đó nêu rõ các mục tiêu, chương trình quan trọng của nền kinh tế quốc dân và các chính sách lớn của Đảng và Nhà nước có liên quan đến ngân sách nhà nước;
d) Bội chi ngân sách nhà nước và các nguồn bù đắp; tỷ lệ bội chi so với tổng sản phẩm trong nước;
đ) Kế hoạch tài chính 05 năm đối với năm đầu kỳ kế hoạch;
e) Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm;
g) Báo cáo thông tin về nợ công theo Luật quản lý nợ công, trong đó nêu rõ số nợ đến hạn phải trả, số nợ quá hạn phải trả, số lãi phải trả trong năm, số nợ sẽ phát sinh thêm do phải vay để bù đắp bội chi ngân sách nhà nước, khả năng trả nợ trong năm và số nợ đến cuối năm;
h) Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch tài chính, dự kiến kế hoạch tài chính năm sau của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách do trung ương quản lý;
i) Các chính sách và biện pháp cụ thể nhằm ổn định tài chính và ngân sách nhà nước;
k) Danh mục, tiến độ thực hiện và mức dự toán đầu tư năm kế hoạch đối với các chương trình, dự án quan trọng quốc gia sử dụng vốn ngân sách nhà nước đã được Quốc hội quyết định;
l) Dự toán chi của từng bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương theo từng lĩnh vực; nhiệm vụ thu, chi, mức bội chi, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia đối với các khoản thu phân chia và số bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
m) Các tài liệu khác nhằm thuyết minh rõ dự toán thu, chi ngân sách nhà nước và phương án phân bổ ngân sách trung ương; tình hình miễn, giảm thuế trong báo cáo dự toán ngân sách nhà nước trình Quốc hội.
2. Chính phủ quy định tài liệu Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp về dự toán ngân sách và phương án phân bổ ngân sách địa phương.
1. Trong trường hợp dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương chưa được Quốc hội quyết định, Chính phủ lập lại dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương trình Quốc hội vào thời gian do Quốc hội quyết định.
2. Trường hợp dự toán ngân sách địa phương, phương án phân bổ ngân sách cấp mình chưa được Hội đồng nhân dân quyết định, Ủy ban nhân dân lập lại dự toán ngân sách địa phương, phương án phân bổ ngân sách cấp mình, trình Hội đồng nhân dân vào thời gian do Hội đồng nhân dân quyết định, nhưng không được chậm hơn thời hạn Chính phủ quy định.
MAKING OF STATE BUDGET ESTIMATES
Article 41. Basis for making annual state budget estimates
1. Socio-economic development, national defense, security, diplomatic objectives, and gender equality.
2. Specific objectives of Ministries, ministerial agencies, Governmental agencies, other central regulatory agencies, local agencies, organizations and units.
3. Regulations of law on taxes, fees, charges, and regulations on collection of state budget revenues; norms of budget allocation; policies, standards, limits on state budget expenditure.
4. Distribution of revenue sources and obligatory expenditures; ratio of revenue distribution and level of additional funding for budget balancing from superior budget to inferior budget.
5. Legislative documents promulgated by competent authorities on guidelines for formulation of socio-economic development plans and making of next year’s state budget estimate.
6. 5-year financial plans, -year state budget – finance plans, and plans for midterm investment of state budget.
7. Last year’s enactment of state budget.
8. Checked estimate of budget revenue and expenditure notified to relevant agencies, organizations, and individuals.
Article 42. Requirements applied to annual state budget estimates
1. State budget estimate must be sorted by revenue, expenditure, ratio of expenditure on development investment, recurrent expenditure, expenditure on national reserve, repayment of loans and aid, additional contribution to financial reserve funds, and budget reserve.
2. Budget estimates of budget estimate units at various levels must contain all revenues and expenditures in accordance with the form and schedule prescribed by competent authorities. The budget estimate contains:
a) Budget revenue estimate based on forecast about macroeconomic indicators and relevant criteria, regulations of law on taxes, fees, charges, and collection of budget revenues;
b) Estimate of expenditure on development investment based on planning, plans, programs/projects approved by competent authorities; 5-year financial plans, plans for midterm investment of state budget, ability to balance resources in the budget year, regulations of law on public investment, construction, and relevant regulations of law;
c) Estimate of recurrent expenditures based on given tasks and objectives approved by competent authorities, policies, standards, and limits on expenditures imposed by competent authorities. Regulations of the government shall apply to budget estimates made by regulatory agencies exercising financial autonomy; public service agencies exercising autonomy in terms of task performance, organizational structure, personnel, and finance;
d) Estimate of budget expenditure on education, vocational training, science and technology at the ratio prescribed by relevant regulations of law.
dd) Estimate of expenditures on execution of National target programs based on the list of programs and total expenditure in each period decided by the National Assembly; targets, contents, objectives, and details of component projects of each National target program;
e) Estimate of expenditure on repayment of debts that are due in the budget year;
g) Estimate of loans for covering state budget deficit based on state budget balance, capacity of each source, solvency, and safety limits under the National Assembly’s Resolution.
Article 43. 3-year state budget – finance plans
1. 3-year state budget – finance plan is a state budget – finance plan that is formulated annually for a period of 03 years (including the year in which the budget estimate is made and the next 02 years) based on the 5-year financial plan. This plan is made at the same time as the annual state budget estimate in order to orient the making of the annual state budget estimate, order of priority for distribution of resources for each field and objective, activity, policy in the midterm.
2. 3-year state budget – finance plans include national 3-year state budget – finance plans and 3-year state budget – finance plans of provinces. The plan contents: forecast about macroeconomic indicators, important budget polices; forecast about revenue, expenditure and their ratios; forecast about budget deficit; rules for balancing state budget and order of priority for distribution of budget resources; maximum expenditure on each field; expenditure on investment in development, debt repayment, recurrent expenditures; forecast about contingent debt liability and solutions for implementing the plan over the 3-year period.
3. Ministries, ministerial agencies, Governmental agencies, other central regulatory agencies, provincial agencies and unit shall make 3-year state budget – finance plans which contain: their primary policies, targets, objectives; forecast about financial resources including forecast about the revenue under their management, required expenditures; rules and method for determination of order of priority of objectives, activities, policies, and intended budget allocation within the maximum limit on expenditure imposed by competent authorities; primary solutions for balancing the demand for expenditure and maximum expenditure over the 3-year period.
4. The Ministry of Finance shall take charge and cooperate with the Ministry of Planning and Investment in aggregating national 3-year state budget – finance plans and submit a report to the government and the National Assembly; Provincial Departments of Finance shall take charge and cooperate with Provincial Departments of Planning and Investment in aggregating 3-year state budget – finance plans of provinces and submit reports to the People’s Committees and the People’s Councils of provinces for discussion in order to consider ratifying budget estimates and annual plans for state budget allocation.
5. The government shall provide specific regulations on making 3-year state budget – finance plans.
Article 44. Time for providing instructions on making, aggregating, deciding, and giving state budget estimates
1. Before May 15, the Prime Minister shall promulgate regulations on making socio-economic development plans and state budget estimates of the next year.
2. Before September 20, the government shall submit the reports mentioned in Clause 1 Article 47 of this Law to Standing Committee of the National Assembly for opinions.
3. The government’s reports shall be sent to members of the National Assembly at least 20 days before the beginning date of the National Assembly Meeting at the end of the year.
4. Before November 15, the National Assembly shall decide state budget estimate and plan for allocation of central government budget of the next year.
5. Before November 20, the Prime Minister shall give estimates of budget revenue and expenditure to each of the Ministries, ministerial agencies, Governmental agencies, other central regulatory agencies, and provincial governments.
6. Before December 10, the People’s Councils of provinces shall decide their budget estimates and allocation of provincial budget of the next year. The People’s Councils at inferior levels shall decide their local government budget estimates and budget allocation of the next year within 10 days from the day on which the People’s Council at the superior level decides the estimate and budget allocation.
7. Within 05 working days from the day on which the People’s Council decides budget estimate, the People’s Committee at the same level shall give the budget estimate of the next year to each of its affiliated agencies and units; send a report to the People’s Committee and finance authority that the superior level. The People’s Committees of provinces shall send reports on budget estimates decided by the People’s Councils of provinces to the Ministry of Finance.
8. Before December 31, Ministries, ministerial agencies, Governmental agencies, other central regulatory agencies, and the People’s Committees must finish giving budget estimates to their affiliated agencies, units and the People’s Committees at inferior levels.
Article 45. Responsibilities of agencies, organizations and units for making annual budget estimates
1. Local collecting authorities shall make estimates of local state budget revenues and send them to the superior collecting authority and the finance authority at the same level. Central collecting authorities shall make estimates of state budget revenues of their fields and send them to the Ministry of Finance for aggregation and making of the state budget estimate.
2. Agencies, organizations, units, and investors shall make estimates of their budget revenue and expenditure within the area of their obligations, and send reports to superior regulatory agencies for aggregation and reporting to the finance authority at the same level.
3. Local finance authorities shall examine budget estimates of agencies, organizations and units at the same level; take charge and cooperate with relevant agencies in aggregating, estimating, and allocating their budgets in accordance with Clause 1 and Clause 2 Article 30 of this Law, then submit a report to the People’s Committee at the same level.
4. The People’s Committees shall consolidate, make local government budget estimates, and submit a report to Standing Committee of the People’s Council at the same level for opinions. The People’s Committees of provinces shall send the Ministry of Finance, the Ministry of Planning and Investment, and relevant agencies their budget estimates in order to make the state budget estimate to be submitted to the government and Members of the National Assembly for monitoring.
5. Central and local specialized regulatory agencies shall cooperate with finance authorities, planning and investment authorities at the same level in making state budget estimates of their fields.
6. The Ministry of Finance shall examine budget estimates of Ministries, ministerial agencies, Governmental agencies, other central and local regulatory agencies; take charge and cooperate with the Ministry of Planning and Investment, relevant Ministries and agencies in aggregating, estimating state budget and planning allocation of central government budget, then submit a report to the government in accordance with Clause 1 Article 47 of this Law.
Article 46. Discussing, deciding state budget estimates and annual budget allocation plans
1. Ministries, ministerial agencies, Governmental agencies, other central agencies, local agencies, organizations and units shall hold discussions with their affiliated agencies and units.
2. Finance authorities at various levels are in charge of organizing:
a) Discussion about annual budget estimates with other agencies and units at the same level;
b) Discussion about budget estimates in the first year of the budget stability period with People’s Committees at inferior levels to determine the ratio of revenue distribution between superior budgets and inferior ones, amount of additional funding from superior budgets to inferior ones as the basis for making next years’ budget estimates;
c) In the next years of the budget stability period, finance authorities shall discuss with the People’s Committees at inferior levels at their request.
3. During the discussion about budget estimates and budget allocation plans, if there are revenues and/or expenditures that are not conformable with law or suitable for the budget capacity and socio-economic development orientation, finance authorities shall request adjustment. If there are contrary opinions between finance authorities, other agencies and units at the same level, and the People’s Committees at inferior levels, each local finance authority shall submit a report to the People’s Committee at the same level for decision; the Ministry of Finance shall submit a report to the Prime Minister for decision.
4. Assessment and proposal of state budget estimate and central government budget allocation plan to the National Assembly for decision:
a) The government shall discuss and offer opinions in the draft reports of the government, which are submitted by the Ministry of Finance, before submitting them to Standing Committee of the National Assembly;
b) Budget – Finance Committee of the National Assembly is in charge of assessment of reports submitted by the government to Standing Committee of the National Assembly and the National Assembly;
c) According to opinions of Budget – Finance Committee, the National Assembly, and Standing Committee of the National Assembly, the government shall complete the reports and submit them to the National Assembly;
d) The National Assembly shall discuss and decide the next year's state budget estimate and plan for allocation of central government budget. During the process of discussing and deciding the state budget estimate and plan for allocation of central government budget, if changes are made to budget revenue and expenditure, the National Assembly shall decide solutions to ensure balanced budget.
5. Procedures for agencies of the National Assembly to assess state budget estimate and plan for allocation of central government budget are provided for by Standing Committee of the National Assembly.
6. Estimates and plans for allocation of local government budgets shall be considered and decided in accordance with regulations of the government.
Article 47. Documents about state budget estimate and budget allocation plan
1. Documents about state budget estimate and budget allocation plan submitted by the government to the National Assembly include:
a) Assessment of enactment of current year’s state budget; the basis for making state budget and allocation of central government budget; basic contents and solutions for enactment of state budget estimate;
b) Estimate of state budget revenues and solutions for raising sources of revenues for state budget;
c) Estimate of state budget expenditure, important targets and programs of the economy, major policies of Communist Party and the State related to state budget;
d) State budget deficit and covering sources; Ratio of deficit to GDP;
dd) 5-year financial plan for the first year of the period;
e) 3-year state budget – finance plan;
g) Report on public debt according to the Law on Public debt management, specifying the due debt, overdue debt, interest payable in the year, additional debt derived from loans taken to cover state budget deficit; solvency of the year and total debt by year’s end;
h) Report on implementation the financial plan, formulate next year’s financial plans of off-budget financial fund under the management of central agencies;
i) Specific polices and solutions for stabilizing state budget and finance;
k) List, progress, and investment estimate of programs/projects of national importance funded by state budget in the planned year as decided by the National Assembly;
l) Expenditure estimate of each of the Ministries, ministerial agencies, Governmental agencies, other central regulatory agencies sorted by field; revenue and obligatory expenditure, level of deficit, ratio of revenue distribution and amount of additional funding for budget of each province;
m) Other documents explaining estimates of state budget revenues and expenditures and central government budget allocation plan; tax exemption or reduction in the state budget estimate report submitted to the National Assembly.
2. The government shall specify the documents about estimates and allocation plans of local government budgets to be submitted by the People’s Committees to the People’s Councils at the same level.
Article 48. Remaking state budget estimate
1. Before the state budget estimate and plan for allocation of central government budget are decided by the National Assembly, the government may remake and submit them to the National Assembly at the time decided by the National Assembly.
2. Before the estimate or allocation plan of a local government budget is decided by the People’s Council, the People’s Committee may remake and submit them to the People’s Council at the time decided by the People’s Council, which must not be later than the deadline prescribed by the government.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 22. Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở
Điều 26. Nơi làm việc và trang thiết bị của Ban chỉ huy quân sự cấp xã
Điều 33. Bồi dưỡng, tập huấn cán bộ dân quân tự vệ
Điều 6. Hệ thống ngân sách nhà nước
Điều 8. Nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nước
Điều 9. Nguyên tắc phân cấp quản lý nguồn thu, nhiệm vụ chi và quan hệ giữa các cấp ngân sách
Điều 10. Dự phòng ngân sách nhà nước
Điều 36. Nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương
Điều 37. Nguồn thu của ngân sách địa phương
Điều 38. Nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương
Điều 39. Nguyên tắc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp ở địa phương
Điều 44. Thời gian hướng dẫn lập, xây dựng, tổng hợp, quyết định và giao dự toán ngân sách nhà nước
Điều 45. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc lập dự toán ngân sách hằng năm
Điều 48. Lập lại dự toán ngân sách nhà nước
Điều 49. Phân bổ và giao dự toán ngân sách nhà nước
Điều 54. Tổ chức điều hành ngân sách nhà nước
Điều 55. Tổ chức thu ngân sách nhà nước
Điều 56. Tổ chức chi ngân sách nhà nước
Điều 57. Ứng trước dự toán ngân sách năm sau
Điều 60. Báo cáo tình hình chấp hành ngân sách nhà nước
Điều 61. Quản lý, sử dụng ngân sách của đơn vị sử dụng ngân sách
Điều 64. Xử lý thu, chi ngân sách nhà nước cuối năm
Điều 65. Yêu cầu quyết toán ngân sách nhà nước