Chương V Luật ngân sách nhà nước 2015: Chấp hành ngân sách nhà nước
Số hiệu: | 83/2015/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 25/06/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2017 |
Ngày công báo: | 29/07/2015 | Số công báo: | Từ số 873 đến số 874 |
Lĩnh vực: | Tài chính nhà nước | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Luật ngân sách nhà nước 2015 với nhiều quy định về nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách các cấp, lập dự toán ngân sách, chấp hành ngân sách, kế toán, kiểm toán và quyết toán NSNN, trách nhiệm, quyền hạn các cá nhân, tổ chức về ngân sách nhà nước được ban hành ngày 25/06/2015.
Theo đó, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp chủ trì tổ chức việc giám sát ngân sách nhà nước của cộng đồng.
Nội dung giám sát bao gồm:
- Việc chấp hành quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước.
- Tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước hàng năm.
- Việc thực hiện công khai ngân sách nhà nước theo Điều 15 của Luật này.
Chính phủ quy định chi tiết việc giám sát ngân sách nhà nước của cộng đồng.
Luật ngân sách nhà nước 2015 có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2017 và Luật ngân sách nhà nước 2002 hết hiệu lực kể từ ngày này.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Sau khi được Chính phủ, Ủy ban nhân dân giao dự toán ngân sách, các đơn vị dự toán cấp I ở trung ương và địa phương thực hiện phân bổ và giao dự toán ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc và đơn vị thuộc ngân sách cấp dưới trong trường hợp có ủy quyền thực hiện nhiệm vụ chi của mình, gửi cơ quan tài chính cùng cấp, đồng thời gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để thực hiện. Việc phân bổ và giao dự toán phải bảo đảm thời hạn và yêu cầu quy định tại Điều 50 của Luật này.
2. Cơ quan tài chính cùng cấp thực hiện kiểm tra dự toán đơn vị dự toán cấp I đã giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách. Trường hợp phát hiện việc phân bổ không đúng tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực, nhiệm vụ của dự toán ngân sách đã được giao; không đúng chính sách, chế độ quy định thì yêu cầu đơn vị dự toán cấp I điều chỉnh lại chậm nhất là 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo phân bổ của đơn vị dự toán ngân sách.
3. Ngoài cơ quan có thẩm quyền giao dự toán ngân sách, không tổ chức hoặc cá nhân nào được thay đổi nhiệm vụ ngân sách đã được giao.
1. Việc phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách phải bảo đảm:
a) Đúng với dự toán ngân sách được giao cả về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực, nhiệm vụ thu, chi được giao;
b) Đúng chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi;
c) Phân bổ đủ vốn, kinh phí để thu hồi các khoản đã ứng trước dự toán đến hạn thu hồi trong năm, vốn đối ứng các dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của các nhà tài trợ nước ngoài theo cam kết;
d) Đối với phân bổ vốn đầu tư phát triển phải bảo đảm các yêu cầu theo quy định của pháp luật về đầu tư công, xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan;
đ) Đối với phân bổ các khoản bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới phải bảo đảm đúng mục tiêu, đúng đối tượng và thực hiện đúng các cam kết hoặc quy định về bố trí ngân sách địa phương cho mục tiêu đó.
2. Thời hạn phân bổ và giao dự toán ngân sách nhà nước:
a) Đối với dự toán ngân sách được giao theo quy định tại khoản 5 và khoản 7 Điều 44 của Luật này, các đơn vị dự toán cấp I phải hoàn thành việc phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc trước ngày 31 tháng 12 năm trước theo quy định tại khoản 8 Điều 44 của Luật này;
b) Trường hợp được giao bổ sung dự toán, chậm nhất 10 ngày làm việc, kể từ ngày được giao dự toán bổ sung, đơn vị dự toán cấp trên, Ủy ban nhân dân cấp dưới phải hoàn thành việc phân bổ và giao dự toán theo quy định.
1. Trong trường hợp vào đầu năm ngân sách, dự toán ngân sách và phương án phân bổ ngân sách chưa được Quốc hội, Hội đồng nhân dân quyết định, cơ quan tài chính và cơ quan Kho bạc Nhà nước các cấp theo chức năng thực hiện tạm cấp ngân sách cho các nhiệm vụ chi không thể trì hoãn được cho đến khi dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền quyết định:
a) Chi lương và các khoản có tính chất tiền lương;
b) Chi nghiệp vụ phí và công vụ phí;
c) Chi bổ sung cân đối cho ngân sách cấp dưới;
d) Một số khoản chi cần thiết khác để bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước, trừ các khoản mua sắm trang thiết bị, sửa chữa;
đ) Chi cho dự án chuyển tiếp thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia; các dự án đầu tư chuyển tiếp quan trọng, cấp bách khác để khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh.
2. Mức tạm cấp hàng tháng tối đa cho các nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này không quá mức chi bình quân 01 tháng của năm trước.
3. Chi đầu tư các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi từ nhà tài trợ chưa được dự toán hoặc vượt so với dự toán được giao, Chính phủ báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến trước khi thực hiện và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
1. Điều chỉnh tổng thể ngân sách nhà nước trong trường hợp có biến động về ngân sách so với dự toán đã phân bổ cần phải điều chỉnh tổng thể:
a) Chính phủ lập dự toán điều chỉnh tổng thể ngân sách nhà nước trình Quốc hội quyết định;
b) Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội về dự toán điều chỉnh tổng thể ngân sách nhà nước và nhiệm vụ thu, chi ngân sách được cấp trên giao, Ủy ban nhân dân các cấp lập dự toán điều chỉnh tổng thể ngân sách địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.
2. Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh nhiệm vụ thu, chi của một số bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất trong các trường hợp sau:
a) Dự kiến số thu không đạt dự toán được Quốc hội quyết định phải điều chỉnh giảm một số khoản chi;
b) Có yêu cầu cấp bách về quốc phòng, an ninh hoặc vì lý do khách quan cần phải điều chỉnh.
3. Ủy ban nhân dân trình Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương và báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất trong các trường hợp sau:
a) Dự kiến số thu không đạt dự toán được Hội đồng nhân dân quyết định phải điều chỉnh giảm một số khoản chi;
b) Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách của một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Khi cần điều chỉnh dự toán ngân sách của một số đơn vị dự toán hoặc địa phương cấp dưới.
4. Chính phủ yêu cầu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh dự toán ngân sách nếu việc bố trí ngân sách địa phương không phù hợp với nghị quyết của Quốc hội.
5. Ủy ban nhân dân yêu cầu Hội đồng nhân dân cấp dưới điều chỉnh dự toán ngân sách nếu việc bố trí ngân sách địa phương không phù hợp với nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp trên.
1. Điều chỉnh dự toán ngân sách đã giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc trong các trường hợp:
a) Do điều chỉnh dự toán ngân sách theo quy định tại Điều 52 của Luật này;
b) Cơ quan tài chính yêu cầu đơn vị dự toán cấp I điều chỉnh lại dự toán theo quy định tại khoản 2 Điều 49 của Luật này;
c) Đơn vị dự toán cấp I điều chỉnh dự toán giữa các đơn vị trực thuộc trong phạm vi tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi được giao.
2. Việc điều chỉnh dự toán phải bảo đảm các yêu cầu về phân bổ và giao dự toán quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật này. Sau khi thực hiện điều chỉnh dự toán, đơn vị dự toán cấp I gửi cơ quan tài chính cùng cấp để kiểm tra, đồng thời gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để thực hiện.
3. Thời gian điều chỉnh dự toán đã giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách hoàn thành trước ngày 15 tháng 11 năm hiện hành.
1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm đề ra những biện pháp cần thiết nhằm bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ thu, chi ngân sách được giao, thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng; chấp hành nghiêm kỷ cương, kỷ luật tài chính.
2. Mọi cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân phải chấp hành nghĩa vụ nộp ngân sách theo đúng quy định của pháp luật; sử dụng kinh phí ngân sách đúng mục đích, đúng chế độ, tiết kiệm, hiệu quả.
3. Cơ quan tài chính có trách nhiệm bảo đảm nguồn để thanh toán kịp thời các khoản chi theo dự toán.
1. Cơ quan thu ngân sách là cơ quan tài chính, cơ quan thuế, cơ quan hải quan và cơ quan khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao hoặc ủy quyền tổ chức thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước.
2. Chỉ cơ quan thu ngân sách được tổ chức thu ngân sách.
3. Cơ quan thu ngân sách có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Phối hợp với các cơ quan nhà nước liên quan tổ chức thu đúng, thu đủ, thu kịp thời theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, kiểm tra của Bộ Tài chính, cơ quan quản lý cấp trên, Ủy ban nhân dân và sự giám sát của Hội đồng nhân dân về công tác thu ngân sách tại địa phương; phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên tuyên truyền, vận động tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm nghĩa vụ nộp ngân sách theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Tổ chức quản lý và thực hiện thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác nộp trực tiếp vào Kho bạc Nhà nước. Trường hợp được phép thu qua ủy nhiệm thu thì phải nộp đầy đủ, đúng thời hạn vào Kho bạc Nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính;
c) Cơ quan thu có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản thu phải nộp vào ngân sách nhà nước;
d) Kiểm tra, kiểm soát các nguồn thu của ngân sách; kiểm tra, thanh tra việc chấp hành kê khai, thu, nộp ngân sách và xử lý hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
4. Kho bạc Nhà nước được mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và ngân hàng thương mại để tập trung các khoản thu của ngân sách nhà nước; hạch toán đầy đủ, kịp thời các khoản thu vào ngân sách, điều tiết các khoản thu cho ngân sách các cấp theo đúng quy định.
1. Các nhiệm vụ chi đã bố trí trong dự toán được bảo đảm kinh phí theo đúng tiến độ thực hiện và trong phạm vi dự toán được giao.
2. Đối với các dự án đầu tư và các nhiệm vụ chi cấp thiết khác được tạm ứng vốn, kinh phí để thực hiện các công việc theo hợp đồng đã ký kết. Mức vốn tạm ứng căn cứ vào giá trị hợp đồng và trong phạm vi dự toán ngân sách được giao và theo quy định của pháp luật có liên quan, vốn, kinh phí tạm ứng được thu hồi khi thanh toán khối lượng, nhiệm vụ hoàn thành.
3. Ngân sách cấp dưới được tạm ứng từ ngân sách cấp trên để thực hiện nhiệm vụ chi theo dự toán ngân sách được giao trong trường hợp cần thiết.
4. Căn cứ vào dự toán ngân sách được giao và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ:
a) Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách quyết định chi gửi Kho bạc Nhà nước để thực hiện;
b) Cơ quan tài chính cấp dưới thực hiện rút số bổ sung từ ngân sách cấp trên tại Kho bạc Nhà nước.
5. Kho bạc Nhà nước kiểm tra tính hợp pháp của các tài liệu cần thiết theo quy định của pháp luật và thực hiện chi ngân sách khi có đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 12 của Luật này theo phương thức thanh toán trực tiếp hoặc tạm ứng theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
6. Thủ trưởng cơ quan Kho bạc Nhà nước từ chối thanh toán, chi trả các khoản chi không đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 12 của Luật này và chịu trách nhiệm về quyết định của mình theo quy định của pháp luật.
1. Ngân sách trung ương, ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp huyện được ứng trước dự toán ngân sách năm sau để thực hiện các dự án quan trọng quốc gia, các dự án cấp bách của trung ương và địa phương thuộc kế hoạch đầu tư trung hạn nguồn ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền quyết định. Mức ứng trước không quá 20% dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản năm thực hiện của các công trình xây dựng cơ bản thuộc kế hoạch đầu tư trung hạn nguồn ngân sách nhà nước đã được phê duyệt. Khi phân bổ dự toán ngân sách năm sau, phải bố trí đủ dự toán để thu hồi hết số đã ứng trước; không được ứng trước dự toán năm sau khi chưa thu hồi hết số ngân sách đã ứng trước.
2. Chính phủ quy định chi tiết các nguyên tắc, tiêu chí và điều kiện ứng trước dự toán ngân sách năm sau.
1. Trường hợp quỹ ngân sách trung ương thiếu hụt tạm thời thì được tạm ứng từ quỹ dự trữ tài chính trung ương và các nguồn tài chính hợp pháp khác để xử lý và phải hoàn trả trong năm ngân sách; nếu quỹ dự trữ tài chính và các nguồn tài chính hợp pháp khác không đáp ứng được thì Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tạm ứng cho ngân sách trung ương theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Việc tạm ứng từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phải được hoàn trả trong năm ngân sách, trừ trường hợp đặc biệt do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định.
2. Trường hợp quỹ ngân sách cấp tỉnh thiếu hụt tạm thời thì được tạm ứng từ quỹ dự trữ tài chính địa phương, quỹ dự trữ tài chính trung ương và các nguồn tài chính hợp pháp khác để xử lý và phải hoàn trả trong năm ngân sách.
3. Trường hợp quỹ ngân sách cấp huyện và cấp xã thiếu hụt tạm thời thì được tạm ứng từ quỹ dự trữ tài chính địa phương và các nguồn tài chính hợp pháp khác để xử lý và phải hoàn trả trong năm ngân sách.
1. Trường hợp dự kiến số thu không đạt dự toán được Quốc hội, Hội đồng nhân dân quyết định, thực hiện điều chỉnh giảm một số khoản chi theo quy định tại điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều 52 của Luật này.
2. Số tăng thu, trừ tăng thu của ngân sách địa phương do phát sinh nguồn thu từ dự án mới đi vào hoạt động trong thời kỳ ổn định ngân sách phải nộp về ngân sách cấp trên và số tiết kiệm chi ngân sách so với dự toán được sử dụng theo thứ tự ưu tiên như sau:
a) Giảm bội chi, tăng chi trả nợ, bao gồm trả nợ gốc và lãi;
b) Bổ sung quỹ dự trữ tài chính;
c) Bổ sung nguồn thực hiện chính sách tiền lương;
d) Thực hiện một số chính sách an sinh xã hội;
đ) Tăng chi đầu tư một số dự án quan trọng;
e) Thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
Chính phủ lập phương án sử dụng số tăng thu và tiết kiệm chi của ngân sách trung ương, báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. Ủy ban nhân dân lập phương án sử dụng số tăng thu và tiết kiệm chi ngân sách cấp mình, báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định và báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất. Đối với số tăng thu ngân sách địa phương do có phát sinh nguồn thu mới trong thời kỳ ổn định ngân sách thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 7 Điều 9 của Luật này.
3. Kết thúc năm ngân sách, trường hợp ngân sách địa phương hụt thu so với dự toán do nguyên nhân khách quan, sau khi đã thực hiện điều chỉnh giảm một số khoản chi theo quy định tại khoản 1 Điều này và sử dụng các nguồn lực tài chính hợp pháp khác của địa phương mà chưa bảo đảm được cân đối ngân sách địa phương thì ngân sách cấp trên hỗ trợ ngân sách cấp dưới theo khả năng của ngân sách cấp trên.
4. Thưởng vượt dự toán các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách:
a) Trường hợp ngân sách trung ương tăng thu so với dự toán từ các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương với ngân sách địa phương, ngân sách trung ương trích một phần theo tỷ lệ không quá 30% của số tăng thu thưởng cho các địa phương có tăng thu, nhưng không vượt quá số tăng thu so với mức thực hiện năm trước.
Căn cứ vào mức thưởng do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định sử dụng số thưởng vượt thu được hưởng để đầu tư xây dựng các chương trình, dự án kết cấu hạ tầng, thực hiện các nhiệm vụ quan trọng, thưởng cho ngân sách cấp dưới;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định về việc thưởng vượt thu so với dự toán từ các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách ở địa phương.
1. Cơ quan thuế và cơ quan hải quan các cấp định kỳ báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp và các cơ quan có liên quan về thực hiện thu ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Kho bạc Nhà nước định kỳ báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp và các cơ quan có liên quan về thực hiện thu, chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
3. Đơn vị dự toán cấp I định kỳ báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp và các cơ quan có liên quan về thực hiện thu, chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
4. Cơ quan tài chính các cấp ở địa phương định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp và các cơ quan có liên quan về việc thực hiện thu, chi ngân sách địa phương; báo cáo cơ quan tài chính cấp trên về tình hình sử dụng các khoản bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên theo quy định của pháp luật.
5. Ủy ban nhân dân các cấp ở địa phương báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp các nội dung theo quy định tại khoản 3 Điều 52 và khoản 2 Điều 59 của Luật này; báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp tình hình thực hiện ngân sách địa phương tại kỳ họp cuối năm và báo cáo đánh giá bổ sung tại kỳ họp giữa năm sau.
6. Ủy ban nhân dân cấp dưới định kỳ báo cáo cơ quan tài chính cấp trên về thực hiện thu, chi ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh định kỳ báo cáo Bộ Tài chính về tình hình thực hiện thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, tình hình thực hiện thu, chi ngân sách địa phương.
7. Bộ Tài chính định kỳ báo cáo Chính phủ và các cơ quan có liên quan về thực hiện thu, chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
8. Chính phủ báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 52 và khoản 2 Điều 59 của Luật này; Chính phủ báo cáo Quốc hội tình hình thực hiện thu, chi ngân sách nhà nước tại kỳ họp cuối năm và báo cáo đánh giá bổ sung về tình hình thực hiện thu, chi ngân sách tại kỳ họp giữa năm sau.
1. Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng ngân sách theo dự toán được giao, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm, đúng chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách.
2. Người phụ trách công tác tài chính, kế toán tại đơn vị sử dụng ngân sách có nhiệm vụ thực hiện đúng chế độ quản lý tài chính - ngân sách, chế độ kế toán nhà nước, chế độ kiểm tra nội bộ và có trách nhiệm ngăn ngừa, phát hiện và kiến nghị thủ trưởng đơn vị, cơ quan tài chính cùng cấp xử lý đối với những trường hợp vi phạm.
1. Ngân quỹ nhà nước là toàn bộ các khoản tiền của Nhà nước có trên các tài khoản của Kho bạc Nhà nước mở tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các ngân hàng thương mại, tiền mặt tại các đơn vị Kho bạc Nhà nước. Ngân quỹ nhà nước được hình thành từ quỹ ngân sách các cấp và tiền gửi của các quỹ tài chính nhà nước, đơn vị, tổ chức kinh tế tại Kho bạc Nhà nước.
2. Kho bạc Nhà nước quản lý tập trung, thống nhất ngân quỹ nhà nước để đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu thanh toán, chi trả của ngân sách nhà nước và các đơn vị giao dịch tại Kho bạc Nhà nước; bảo đảm quản lý an toàn và sử dụng có hiệu quả ngân quỹ nhà nước.
3. Chính phủ quy định chế độ quản lý ngân quỹ nhà nước.
Article 49. Allocating and giving state budget estimates
1. After being given budget estimates by the government or the People’s Committee, budget estimate units level I shall allocate and give budget estimates to affiliated budget-using units and units of inferior budgets. The allocation of budget estimates must comply with the deadlines and requirements in Article 50 of this Law.
2. Finance authorities of the same level shall inspect the budget estimates given by budget estimate units level I to their budget-using units. If the allocation is found incorrect in terms of total amount, fields, tasks, or policies, the budget estimate unit level I shall be requested to make correction within 10 working days from the day on which budget allocation report made by the budget estimate unit is received.
3. Apart from the agencies competent to give budget estimates, no other organization or individual may change the given budget tasks.
Article 50. Requirements and time limits for allocating and giving state budget estimates
1. Allocation of budget estimates to budget-using units must ensure:
a) Given budget estimates are complied with in terms of total amount and specific amounts by field and task;
b) Policies, standards, and limits on expenditure are complied with;
c) Capital and funding provided are sufficient to recover advances to be collected in the year, counterpart fund for projects funded by ODA of foreign sponsors under agreements;
d) Capital for investment in development provided compiles with regulations of law on public investment, construction, and relevant regulations of law;
dd) Dedicated additional funding provided by superior budgets to inferior budgets is legitimate in terms of targets, recipients; commitment or regulations on allocation of local government budget to achievement of targets are complied with.
2. Time limits for allocating and giving state budget estimates:
a) With regard to budget estimates given according to Clause 5 and Clause 7 Article 44 of this Law, budget estimate units level I must finish allocating and giving budget estimates to affiliated budget-using units before December 31 of the last year according to Clause 8 Article 44 of this Law;
b) In case of additional budget estimates, the superior budget estimate unit and inferior People’s Committee must finish allocating and giving the budget estimates within 10 working days.
1. At the beginning of the budget year, before the budget estimate and budget allocation plan is decided by the National Assembly or the People’s Council, the finance authority and State Treasury may provide temporary funding for making obligatory expenditures that cannot be delayed until the budget estimate is decided by the competent authorities, including:
a) Wages and wage equivalents;
b) Operating costs and working costs;
c) Provision of additional funding for inferior budgets;
d) Other expenditures necessary for maintenance of the state apparatus operation, except for equipment purchases and repairs;
dd) Expenditures on transitional projects of National target programs, projects of national importance; important and urgent transitional projects for recovery of disasters or epidemics.
2. The maximum temporary funding for the expenditures mentioned in Points a, b, c, d Clause 1 of this Article must not exceed the average monthly expenditure of the last year.
3. Government shall report expenditures on programs/projects funded by ODA and concessional loans that do not have budget estimates or exceed the budget estimates to Standing Committee of the National Assembly before enactment and submit a report to the National Assembly at the nearest meeting.
Article 52. Adjustments to state budget estimate
1. Overall adjustments to state budget in case of budget fluctuation compared to allocated budget estimates:
a) The government shall estimate overall adjustments to state budget and submit them to the National Assembly for decision;
b) According to the National Assembly’s Resolution on overall adjustments to state budget and budget revenue and obligatory expenditures given by superior agencies, People’s Committees shall estimate overall adjustments to local government budgets and submit them to the People’s Councils at the same level for decision.
2. The government shall request Standing Committee of the National Assembly to decide adjustments to revenue and obligatory expenditures of some Ministries, ministerial agencies, Governmental agencies, other central regulatory agencies, and some provinces, then submit a report to the National Assembly at the nearest meeting in the following cases:
a) The revenue is expected to be lower than the estimated revenue decided by the National Assembly and some expenditures must be reduced;
b) There are urgent requirements in terms of national defense and security, or adjustments are necessary because of some objective reasons.
3. The People’s Committee shall request Standing Committee of the People’s Council at the same level to decide adjustments to local government budget estimate and submit a report to the People’s Council at the nearest meeting in the following cases:
a) The revenue is expected to be lower than the estimated revenue decided by the People’s Council and some expenditures must be reduced;
b) Standing Committee of the National Assembly decides adjustments to budget estimates of some provinces as prescribed in Clause 2 of this Article;
c) Adjustments to budget estimates of some budget estimate unit or local governments are necessary.
4. The government shall request the People’s Councils of provinces to adjust their budget estimates if they are not allocated in accordance with the National Assembly’s Resolution.
5. The People’s Committees shall request the People’s Councils at inferior levels to adjust their budget estimates if they are not allocated in accordance with Resolution of the People’s Councils at superior levels.
Article 53. Adjustments to budget estimates given to budget-using units
1. Budget estimates given to budget-using units shall be adjusted when:
a) The budget estimate is adjusted as prescribed in Article 52 of this Law;
b) The finance authority request the budget estimate unit level I to adjust its budget estimate as prescribed in Clause 2 Article 49 of this Law;
c) The budget estimate unit level I adjusts the budget estimates among its affiliated units within the total amount and specific amounts sorted b fields.
2. The budget estimate adjustment must ensure allocation and giving of estimate comply with the deadlines and requirements in Article 50 of this Law. After adjusting the estimate, the budget estimate unit level I shall send it to the local finance authority for inspection and the State Treasury for enactment.
3. Budget estimates given to budget-using units must be adjusted before November 15 of the current year.
Article 54. Organizing state budget management
1. Agencies, organizations, units, and individuals have the responsibility to, within their competence, work out solutions for achieving budget revenue and obligatory expenditures, fight against wastefulness and corruption; comply with financial rules and regulations.
2. All agencies, organizations, units, and individuals must fulfill their obligation to contribute to state budget in accordance with law and use state budget properly, frugally, and efficiently.
3. Finance authorities have the responsibility to maintain sources for making expenditures according to budge estimates.
Article 55. Organizing collection of state budget revenues
1. Collecting authorities include finance authorities, tax authorities, customs authorities, and other agencies assigned or authorized to collect state budget revenues.
2. Only collecting authorities may collect state budget revenues.
3. Collecting authorities have the following duties and entitlements:
a) Cooperate with other relevant regulatory agencies in collecting revenues properly, adequately, and timely as prescribed by law; comply with guidance and inspection by the Ministry of Finance, superior regulatory agencies, the People’s Committees, and supervision by the People’s Councils; cooperate with Vietnamese Fatherland Front and member organizations in encouraging other organizations and individuals to fulfill their obligation to contribute to state budget in accordance with this Law and relevant regulations of law;
b) Organize management and collection of taxes, fees, charges, and other receivables paid to State Treasuries. The amounts collected via a third party must be transferred in full and on schedule to State Treasuries as prescribed by the Ministry of Finance;
c) Collecting authorities must supervise other agencies, organizations, units, and individuals paying sufficiently and punctually the amounts payable to state budget;
d) Inspect, control sources of budget revenues; inspect the compliance of budget statement, collection, payment; take actions against violations as prescribed by law.
4. State Treasuries may open accounts at the State bank of Vietnam and commercial banks to concentrate state budget revenues; transfer them to the state budget, regulate and distribute the revenues among various levels of state budget as prescribed.
Article 56. Organizing state budget expenditure
1. Funding for the obligatory expenditures in the budget estimate must be adequately and punctually provided within the given budget estimate.
2. Capital and funding may be advanced for performance of contractual tasks of projects of investment and other urgent obligatory expenditures. The amount of advanced capital depends on the contract value, must not exceed the given budget estimate, and must comply with relevant regulations of law. Advanced capital and funding shall be returned when the completed tasks or works are paid for.
3. Inferior budgets may receive advance funding from the superior budget to make obligatory expenditures according to given budget estimates where necessary.
4. According to given budget estimates and requirements for task performance:
a) Heads of budget-using units shall decide the expenditures and send them to State Treasuries for enactment;
b) Inferior finance authorities shall draw additional funding from the superior budget at State Treasuries.
5. State Treasuries shall inspect the legitimacy of documents and make budget expenditures as soon as all conditions in Clause 2 Article 12 of this Law are satisfied. Expenditures may be in the form of direct payments or advances as prescribed in Clause 2 and Clause 3 of this Article.
6. Heads of State Treasuries are entitled to reject the payments and reimbursement for the expenditures that fail to satisfy all conditions in Clause 2 Article 12 of this Law and shall take responsibility for their decisions.
Article 57. Advancing next year’s funding
1. Central government budgets, budgets of provinces and districts may receive advance funding from next year’s budget to execute projects of national importance, urgent projects of central and local governments on the plan for midterm investment of state budget decided by competent authorities. The advance funding must not exceed 20% of the estimated expenditure on investment in fundamental construction of the plan for midterm investment of state budget that is approved. When allocating the next year’s budget estimate, the advance funding must be recovered in full. Otherwise, next year’s advance funding is not permitted.
2. The government shall specify the principles, criteria, and conditions for advancing next year’s funding.
Article 58. Organizing state budget management
1. If the central government budget if facing temporary deficit, advance funding provided by the central financial reserve fund and other legitimate financial sources may be provided and must be returned within the budget year; If the financial reserve fund and other sources cannot cover the deficit, the State bank of Vietnam shall provide advance funding to central government budget under a decision of the Prime Minister. Advance funding from the State bank of Vietnam must be returned within the budget year, except for special cases decided by Standing Committee of the National Assembly.
2. If the provincial government budget if facing temporary deficit, advance funding may be provided by local financial reserve fund, central financial reserve fund, and other legitimate financial sources and must be returned within the budget year.
3. If the provincial government budget if facing temporary deficit, advance funding may be provided by local financial reserve fund, central financial reserve fund, and other legitimate financial sources and must be returned within the budget year.
Article 59. Settlement of increases, decreases in revenue and expenditure during enactment of state budget
1. In case the actual revenue is lower than that in the estimate decided by the National Assembly or the People’s Council, some expenditures shall be decreased as prescribed in Point a Clause 2 and Point a Clause 3 Article 52 of this Law.
2. The increase in revenue, except for that of local government budget derived from new projects put into operation during the budget stability period, must be transferred to the superior budget. The decrease in expenditure shall be used as follows:
a) Reduce deficit, increase debt repayment, including principal and interest;
b) Build up financial reserve fund;
c) Supplement sources for implementation of wage policies;
d) Implementation of some social security policies;
dd) Increase expenditure on investment in some important projects;
e) Perform the tasks prescribed in Clause 3 and Clause 4 of this Article.
The government shall make a plan for using the revenue increase and expenditure decrease of central government budget, submit a report to Standing Committee of the National Assembly for decision and to the National Assembly at the nearest meeting. The People’s Committees shall plan the use of revenue increase and expenditure decrease of their budgets; submit a report to Standing Committee of the People’s Council for decision and to the People’s Council at the nearest meeting. The increase in revenue of local government budget derived from new sources of revenue during budget stability period shall be dealt with in accordance with Point d Clause 7 Article 9 of this Law.
3. At the end of the budget year, if the revenue of local government budget is lower than estimated because of some objective reason and is not able to balance local government budget after decreasing some expenditures as prescribed in Clause 1 of this Article and using other local legitimate financial sources, the superior budget shall provide funding within its capacity.
4. Bonus for excess revenues distributed between various levels of budgets:
a) If the revenue of central government budget increases due to the increases in revenues distributed between central government budget and local government budgets, not more than 30% of central government budget may be extracted to give bonuses for the local government budgets that have revenue increases. Nevertheless, the bonus must not exceed the last year’s revenue increase.
According to the level of bonus decided by Standing Committee of the National Assembly, the People’s Committee of the province shall request the People’s Council at the same level to use the bonus to make investment in infrastructure projects, performance of important tasks, and giving bonus to inferior budgets;
b) The People’s Committee of the province shall submit regulations on bonus for increases in revenues divided between various levels of local government budgets to the People’s Council at the same level.
Article 60. Report on enactment of state budget
1. Tax authorities and customs authorities shall submit periodic reports to finance authorities at the same level and relevant agencies on collection of state budget revenues as prescribed by law.
2. State Treasuries shall submit periodic reports to finance authorities at the same level and relevant agencies on enactment of state budget revenues and expenditures as prescribed by law.
3. Budget estimate units level I shall submit periodic reports to finance authorities at the same level and relevant agencies on enactment of state budget revenues and expenditures as prescribed by law.
4. Local finance authorities shall submit periodic reports to the People’s Committees at the same level and relevant agencies on enactment of state budget revenues and expenditures; submit periodic reports on use of dedicated additional funding provided by superior budgets to superior finance authorities.
5. The People’s Committees shall submit reports on the issues mentioned in Clause 3 Article 52 and Clause 2 Article 59 of this Law, reports on enactment of local government budget at the year end’s meeting, and additional assessment report at the midyear’s meeting to Standing Committee of the People’s Councils at the same level.
6. The People’s Committees at inferior levels shall submit periodic reports on revenue and expenditures of local government budgets to superior finance authority; the People’s Committees of provinces shall submit periodic reports on local state budget revenues and enactment of local government budgets to the Ministry of Finance.
7. The Ministry of Finance shall submit periodic reports on state budget revenues and expenditures to the government and relevant agencies as prescribed by law.
8. The government shall submit reports on the issues mentioned in Clause 2 Article 52 and Clause 2 Article 59 of this Law to Standing Committee of the National Assembly; the government shall submit reports on enactment of state budget at the year end’s meeting and additional assessment report at the midyear’s meeting to the National Assembly.
Article 61. Management and use of budget by budget-using units
1. Heads of budget-using units are responsible for management and use of their budgets according to given estimates, assess the performance of tasks, ensure efficiency, frugality, adherence to policies, standards, and limits on budget expenditure.
2. The person in charge of finance – accounting of the budget-using unit has the responsibility to adhere to regulations on budget – finance management, state accounting, internal inspection, prevent, discover violations and request the head of the unit or a finance authority at the same level to take punitive actions.
Article 62. Management of state fund
1. State fund is the entire money of the state in accounts of State Treasuries opened at the State bank of Vietnam and commercial banks, and cash in State Treasuries. State fund is derived from various levels of fund and deposits of financial of the state, units, and business organizations at State Treasuries.
2. State Treasury has the responsibility to manage state fund to ensure adequate, timely payment of expenditures of state budget and units making transactions at State Treasury; ensure safety and efficiency of state fund.
3. The government shall issue regulations on state fund management.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 22. Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở
Điều 26. Nơi làm việc và trang thiết bị của Ban chỉ huy quân sự cấp xã
Điều 33. Bồi dưỡng, tập huấn cán bộ dân quân tự vệ
Điều 6. Hệ thống ngân sách nhà nước
Điều 8. Nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nước
Điều 9. Nguyên tắc phân cấp quản lý nguồn thu, nhiệm vụ chi và quan hệ giữa các cấp ngân sách
Điều 10. Dự phòng ngân sách nhà nước
Điều 36. Nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương
Điều 37. Nguồn thu của ngân sách địa phương
Điều 38. Nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương
Điều 39. Nguyên tắc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp ở địa phương
Điều 44. Thời gian hướng dẫn lập, xây dựng, tổng hợp, quyết định và giao dự toán ngân sách nhà nước
Điều 45. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc lập dự toán ngân sách hằng năm
Điều 48. Lập lại dự toán ngân sách nhà nước
Điều 49. Phân bổ và giao dự toán ngân sách nhà nước
Điều 54. Tổ chức điều hành ngân sách nhà nước
Điều 55. Tổ chức thu ngân sách nhà nước
Điều 56. Tổ chức chi ngân sách nhà nước
Điều 57. Ứng trước dự toán ngân sách năm sau
Điều 60. Báo cáo tình hình chấp hành ngân sách nhà nước
Điều 61. Quản lý, sử dụng ngân sách của đơn vị sử dụng ngân sách
Điều 64. Xử lý thu, chi ngân sách nhà nước cuối năm
Điều 65. Yêu cầu quyết toán ngân sách nhà nước