Chương VI Luật ngân sách nhà nước 2015: Kế toán, kiểm toán và quyết toán ngân sách nhà nước
Số hiệu: | 83/2015/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 25/06/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2017 |
Ngày công báo: | 29/07/2015 | Số công báo: | Từ số 873 đến số 874 |
Lĩnh vực: | Tài chính nhà nước | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Luật ngân sách nhà nước 2015 với nhiều quy định về nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách các cấp, lập dự toán ngân sách, chấp hành ngân sách, kế toán, kiểm toán và quyết toán NSNN, trách nhiệm, quyền hạn các cá nhân, tổ chức về ngân sách nhà nước được ban hành ngày 25/06/2015.
Theo đó, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp chủ trì tổ chức việc giám sát ngân sách nhà nước của cộng đồng.
Nội dung giám sát bao gồm:
- Việc chấp hành quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước.
- Tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước hàng năm.
- Việc thực hiện công khai ngân sách nhà nước theo Điều 15 của Luật này.
Chính phủ quy định chi tiết việc giám sát ngân sách nhà nước của cộng đồng.
Luật ngân sách nhà nước 2015 có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2017 và Luật ngân sách nhà nước 2002 hết hiệu lực kể từ ngày này.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến thu, chi ngân sách nhà nước phải tổ chức hạch toán kế toán, báo cáo và quyết toán ngân sách nhà nước theo đúng chế độ kế toán nhà nước và quy định của Luật này.
2. Cơ quan tài chính có quyền tạm đình chỉ chi ngân sách của các cơ quan, tổ chức, đơn vị dự toán ngân sách cùng cấp không chấp hành đúng chế độ báo cáo kế toán, quyết toán, báo cáo tài chính khác và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
3. Kho bạc Nhà nước tổ chức hạch toán kế toán ngân sách nhà nước; tổng hợp số liệu thu, chi ngân sách nhà nước, báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp, các cơ quan có liên quan theo chế độ quy định.
1. Kết thúc năm ngân sách, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến thu, chi ngân sách thực hiện khóa sổ kế toán và lập báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước.
2. Thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách nhà nước kết thúc vào ngày 31 tháng 01 năm sau.
3. Các khoản dự toán chi, bao gồm cả các khoản bổ sung trong năm, đến hết năm ngân sách, kể cả thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách theo quy định tại khoản 2 Điều này chưa thực hiện được hoặc chưa chi hết phải hủy bỏ, trừ một số khoản chi được chuyển nguồn sang năm sau để thực hiện và hạch toán quyết toán vào ngân sách năm sau:
a) Chi đầu tư phát triển thực hiện chuyển nguồn sang năm sau theo quy định của Luật đầu tư công;
b) Chi mua sắm trang thiết bị đã đầy đủ hồ sơ, hợp đồng mua sắm trang thiết bị ký trước ngày 31 tháng 12 năm thực hiện dự toán;
c) Nguồn thực hiện chính sách tiền lương;
d) Kinh phí được giao tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập và các cơ quan nhà nước;
đ) Các khoản dự toán được cấp có thẩm quyền bổ sung sau ngày 30 tháng 9 năm thực hiện dự toán;
e) Kinh phí nghiên cứu khoa học.
4. Các khoản tăng thu, tiết kiệm chi được sử dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật này, trường hợp phương án được cấp có thẩm quyền quyết định sử dụng vào năm sau thì được chuyển nguồn sang ngân sách năm sau để thực hiện.
5. Chính phủ quy định chi tiết việc chuyển nguồn sang ngân sách năm sau.
1. Số liệu quyết toán ngân sách nhà nước phải chính xác, trung thực, đầy đủ.
2. Số quyết toán thu ngân sách nhà nước là số thu đã thực nộp và số thu đã hạch toán thu ngân sách nhà nước theo quy định. Các khoản thu thuộc ngân sách các năm trước nộp ngân sách năm sau phải hạch toán vào thu ngân sách năm sau. Số quyết toán chi ngân sách nhà nước là số chi đã thực thanh toán và số chi đã hạch toán chi ngân sách nhà nước theo quy định.
3. Số liệu quyết toán ngân sách của đơn vị sử dụng ngân sách, của chủ đầu tư và của ngân sách các cấp phải được đối chiếu, xác nhận với Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch.
4. Nội dung báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước phải theo đúng các nội dung ghi trong dự toán ngân sách nhà nước được giao và theo mục lục ngân sách nhà nước.
5. Báo cáo quyết toán của ngân sách cấp huyện, cấp xã không được quyết toán chi ngân sách lớn hơn thu ngân sách.
6. Báo cáo quyết toán của đơn vị sử dụng ngân sách, đơn vị dự toán cấp trên, ngân sách các cấp phải kèm theo thuyết minh đánh giá kết quả, hiệu quả chi ngân sách gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của đơn vị, địa phương, lĩnh vực, chương trình, mục tiêu được giao phụ trách.
7. Báo cáo quyết toán của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách phải kèm theo thuyết minh đánh giá kết quả, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của quỹ.
8. Những khoản thu ngân sách nhà nước không đúng quy định của pháp luật phải được hoàn trả cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân đã nộp; những khoản thu ngân sách nhà nước nhưng chưa thu phải được truy thu đầy đủ cho ngân sách; những khoản chi ngân sách nhà nước không đúng với quy định của pháp luật phải được thu hồi đủ cho ngân sách.
1. Việc xét duyệt quyết toán năm được thực hiện theo các nội dung sau:
a) Xét duyệt từng khoản thu, chi phát sinh tại đơn vị;
b) Các khoản thu phải theo quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và các chế độ thu khác của Nhà nước;
c) Các khoản chi phải bảo đảm các điều kiện chi quy định tại khoản 2 Điều 12 của Luật này;
d) Các khoản thu, chi phải hạch toán theo đúng chế độ kế toán nhà nước, đúng mục lục ngân sách nhà nước, đúng niên độ ngân sách;
đ) Các chứng từ thu, chi phải hợp pháp, số liệu trong sổ kế toán và báo cáo quyết toán phải khớp với chứng từ và khớp với số liệu của Kho bạc Nhà nước.
2. Cơ quan xét duyệt quyết toán năm:
a) Đơn vị dự toán cấp trên xét duyệt quyết toán của đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc theo quy định;
b) Trường hợp đơn vị dự toán cấp I đồng thời là đơn vị sử dụng ngân sách thì cơ quan tài chính cùng cấp duyệt quyết toán ngân sách theo quy định đối với đơn vị dự toán cấp I cùng cấp.
3. Khi xét duyệt quyết toán, cơ quan xét duyệt có quyền:
a) Đề nghị Kiểm toán nhà nước hoặc thuê đơn vị kiểm toán độc lập theo quy định của pháp luật kiểm toán các báo cáo quyết toán của các dự án, chương trình mục tiêu có quy mô lớn để có thêm căn cứ cho việc xét duyệt;
b) Yêu cầu đơn vị giải trình hoặc cung cấp thông tin, số liệu cần thiết để thực hiện việc xét duyệt quyết toán;
c) Yêu cầu đơn vị nộp ngay các khoản phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định và xuất toán các khoản chi sai chế độ, chi không đúng dự toán được duyệt; xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với thủ trưởng đơn vị chi sai chế độ, gây thất thoát ngân sách nhà nước;
d) Điều chỉnh những sai sót hoặc yêu cầu đơn vị cấp dưới lập lại báo cáo quyết toán nếu thấy cần thiết.
4. Kết thúc việc xét duyệt quyết toán năm, đơn vị dự toán cấp trên ra thông báo duyệt quyết toán gửi đơn vị dự toán cấp dưới; đối với đơn vị dự toán cấp I gửi đơn vị dự toán cấp dưới và gửi cơ quan tài chính cùng cấp để thẩm định theo quy định.
Cơ quan tài chính ra thông báo xét duyệt quyết toán đối với các đơn vị dự toán cấp I đồng thời là đơn vị sử dụng ngân sách.
5. Thủ trưởng đơn vị xét duyệt quyết toán phải chịu trách nhiệm về kết quả duyệt quyết toán, nếu để xảy ra vi phạm mà không phát hiện hoặc đã phát hiện nhưng không xử lý sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Cơ quan thẩm định quyết toán:
a) Cơ quan tài chính các cấp thẩm định quyết toán năm của các đơn vị dự toán cấp I thuộc ngân sách cấp mình, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 66 của Luật này;
b) Cơ quan tài chính cấp tỉnh, cấp huyện thẩm định quyết toán năm của ngân sách cấp dưới;
c) Đối với quyết toán ngân sách năm của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Bộ Tài chính không thẩm định.
2. Cơ quan tài chính các cấp thẩm định quyết toán năm của các đơn vị dự toán cấp I thuộc ngân sách cấp mình theo các nội dung sau:
a) Kiểm tra tính đầy đủ và khớp đúng giữa các số liệu quyết toán theo quy định; bảo đảm khớp đúng giữa số liệu quyết toán của đơn vị dự toán cấp I với các thông báo duyệt quyết toán của cơ quan, đơn vị trực thuộc và xác nhận số liệu của Kho bạc Nhà nước;
b) Xem xét, xác định tính chính xác và hợp pháp của số liệu quyết toán của các khoản tăng, giảm so với dự toán được giao;
c) Nhận xét về quyết toán năm.
3. Cơ quan tài chính cấp tỉnh, cấp huyện thẩm định quyết toán ngân sách cấp dưới theo các nội dung sau:
a) Kiểm tra tính đầy đủ và khớp đúng giữa các số liệu quyết toán theo quy định;
b) Xem xét, xác định tính chính xác và hợp pháp của số liệu quyết toán của các khoản tăng, giảm so với dự toán được giao;
c) Nhận xét về quyết toán năm.
4. Khi thẩm định quyết toán, cơ quan tài chính có quyền:
a) Yêu cầu đơn vị dự toán cấp I, cơ quan tài chính cấp dưới bổ sung thông tin và số liệu cần thiết cho việc thẩm định quyết toán;
b) Yêu cầu cơ quan có trách nhiệm xuất toán, thu hồi các khoản chi không đúng chế độ và yêu cầu nộp ngay các khoản phải nộp vào ngân sách nhà nước theo chế độ quy định;
c) Yêu cầu cơ quan xét duyệt quyết toán điều chỉnh lại số liệu quyết toán của đơn vị dự toán ngân sách nếu có sai sót;
d) Yêu cầu hoàn trả hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền yêu cầu hoàn trả các khoản đã nộp ngân sách không đúng quy định của pháp luật.
5. Kết thúc quá trình thẩm định quyết toán năm, cơ quan tài chính ra thông báo thẩm định quyết toán kèm theo nhận xét, kiến nghị gửi đơn vị dự toán cấp I hoặc Ủy ban nhân dân cấp dưới để thực hiện.
Trường hợp phát hiện có sai sót, cơ quan tài chính yêu cầu đơn vị dự toán cấp I điều chỉnh lại số liệu quyết toán; đối với quyết toán ngân sách cấp dưới, cơ quan tài chính cấp trên yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp dưới trình Hội đồng nhân dân cùng cấp điều chỉnh lại số liệu quyết toán.
Trường hợp phát hiện sai phạm, cơ quan tài chính xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
6. Đối với quyết toán ngân sách của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trong quá trình tổng hợp quyết toán ngân sách nhà nước, trường hợp phát hiện có sai sót, Bộ Tài chính yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp điều chỉnh lại số liệu. Trường hợp phát hiện sai phạm, Bộ Tài chính xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Đơn vị sử dụng ngân sách lập quyết toán thu, chi ngân sách nhà nước của đơn vị mình gửi cơ quan dự toán cấp trên trực tiếp.
2. Chủ đầu tư các chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ bản, các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia:
a) Kết thúc năm ngân sách phải báo cáo quyết toán nguồn vốn sử dụng, quyết toán nguồn vốn ngân sách, tình hình sử dụng vốn và giá trị khối lượng hoàn thành đã được quyết toán trong năm, gửi cơ quan cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản, cơ quan cấp trên của chủ đầu tư và cơ quan tài chính cùng cấp;
b) Khi chương trình, dự án xây dựng cơ bản và chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia hoàn thành phải lập báo cáo quyết toán toàn bộ nguồn vốn, quyết toán nguồn vốn ngân sách kèm theo báo cáo thuyết minh tình hình sử dụng vốn gửi cơ quan cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản và cơ quan có thẩm quyền xét duyệt báo cáo quyết toán công trình xây dựng cơ bản, chương trình, dự án theo chế độ quy định;
c) Đối với các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư, ngoài các quy định tại điểm a và điểm b khoản này còn phải lập báo cáo quyết toán trình Chính phủ xem xét để trình Quốc hội.
3. Căn cứ vào quyết toán của đơn vị sử dụng ngân sách đã được duyệt, đơn vị dự toán cấp trên lập báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý gửi đơn vị dự toán cấp trên trực tiếp; đối với đơn vị dự toán cấp I gửi cơ quan tài chính cùng cấp.
Đơn vị dự toán cấp I quy định thời hạn các đơn vị dự toán trực thuộc gửi báo cáo quyết toán, nhưng phải bảo đảm gửi báo cáo quyết toán cho cơ quan tài chính cùng cấp theo thời hạn quy định.
1. Trên cơ sở báo cáo của Kho bạc Nhà nước, kết quả xét duyệt, thẩm định đối với quyết toán ngân sách của các đơn vị dự toán cấp I thuộc cấp mình và báo cáo quyết toán ngân sách cấp dưới đã được Hội đồng nhân dân phê chuẩn, cơ quan tài chính ở địa phương tổng hợp, lập quyết toán ngân sách địa phương trình Ủy ban nhân dân cùng cấp.
2. Ủy ban nhân dân gửi báo cáo quyết toán ngân sách địa phương đến Ban của Hội đồng nhân dân cùng cấp để thẩm tra; đồng thời gửi cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp.
3. Ủy ban nhân dân báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết toán ngân sách địa phương để cho ý kiến trước khi trình Hội đồng nhân dân.
4. Báo cáo quyết toán ngân sách của Ủy ban nhân dân và báo cáo thẩm tra của Ban của Hội đồng nhân dân được gửi đến các đại biểu Hội đồng nhân dân cùng cấp chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày khai mạc kỳ họp giữa năm sau của Hội đồng nhân dân.
5. Hội đồng nhân dân cấp xã xem xét, phê chuẩn báo cáo quyết toán ngân sách cấp mình, gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày báo cáo quyết toán được phê chuẩn. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, lập quyết toán ngân sách huyện trình Hội đồng nhân dân cấp huyện phê chuẩn, gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày báo cáo quyết toán được phê chuẩn. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp, lập quyết toán ngân sách địa phương trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương trước ngày 31 tháng 12 năm sau.
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể thời hạn phê chuẩn quyết toán ngân sách cấp xã, cấp huyện và quy định cụ thể thời hạn Ủy ban nhân dân gửi báo cáo quyết toán ngân sách đến các cơ quan quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
6. Trong trường hợp quyết toán các cấp ngân sách ở địa phương chưa được Hội đồng nhân dân phê chuẩn thì Ủy ban nhân dân cùng cấp và cơ quan Kiểm toán nhà nước đã thực hiện kiểm toán ngân sách cấp đó phải tiếp tục làm rõ những nội dung Hội đồng nhân dân yêu cầu và trình lại vào thời gian do Hội đồng nhân dân quyết định, nhưng không được chậm hơn 30 ngày so với thời hạn quy định tại khoản 5 Điều này.
1. Các đơn vị dự toán cấp I thuộc ngân sách trung ương lập báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý gửi về Bộ Tài chính, Kiểm toán nhà nước trước ngày 01 tháng 10 năm sau.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Tài chính, Kiểm toán nhà nước báo cáo quyết toán ngân sách địa phương trước ngày 01 tháng 10 năm sau.
3. Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi quyết toán ngân sách địa phương đến Bộ Tài chính, Kiểm toán nhà nước.
4. Trên cơ sở báo cáo của Kho bạc Nhà nước, kết quả thẩm định báo cáo quyết toán của các đơn vị dự toán cấp I thuộc ngân sách trung ương và quyết toán ngân sách địa phương đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn, Bộ Tài chính tổng hợp, lập báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước trình Chính phủ và gửi Kiểm toán nhà nước chậm nhất là 14 tháng sau khi kết thúc năm ngân sách.
5. Chính phủ báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết toán ngân sách nhà nước chậm nhất là 16 tháng sau khi kết thúc năm ngân sách để cho ý kiến trước khi trình Quốc hội.
6. Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước của Chính phủ được gửi đến các đại biểu Quốc hội chậm nhất là 20 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp giữa năm của Quốc hội.
7. Quốc hội xem xét, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước chậm nhất là 18 tháng sau khi kết thúc năm ngân sách.
8. Trình tự, thủ tục thẩm tra của các cơ quan của Quốc hội về phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định.
9. Trong trường hợp quyết toán ngân sách nhà nước chưa được Quốc hội phê chuẩn thì Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình và cơ quan Kiểm toán nhà nước phải tiếp tục làm rõ những nội dung Quốc hội yêu cầu để trình Quốc hội vào thời gian do Quốc hội quyết định.
1. Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước trước khi trình Quốc hội xem xét, phê chuẩn.
2. Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách địa phương trước khi gửi Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê chuẩn.
1. Kết dư ngân sách trung ương, ngân sách cấp tỉnh được sử dụng để chi trả nợ gốc và lãi các khoản vay của ngân sách nhà nước. Trường hợp còn kết dư ngân sách thì trích 50% vào quỹ dự trữ tài chính cùng cấp; trích 50% còn lại vào thu ngân sách năm sau; trường hợp quỹ dự trữ tài chính đã đủ mức 25% dự toán chi ngân sách hằng năm thì số kết dư còn lại hạch toán vào thu ngân sách năm sau.
2. Kết dư ngân sách cấp huyện, cấp xã được hạch toán vào thu ngân sách năm sau.
ACCOUNTING, AUDIT, AND STATEMENT OF STATE BUDGET
Article 63. Accounting and statement of state budget
1. Agencies, organizations, units, and individuals related to state budget revenues and expenditures must do accounting and make statement of state budget in accordance with state accounting regulations and this Law.
2. Finance authorities are entitled to suspend budgets of agencies, organizations and units at the same level that fail to adhere to regulations on accounting, statement, or other financial statement, and take responsibility for their decision.
3. State Treasuries shall do accounting of state budget; consolidate state budget revenues and expenditures; submit reports to finance authorities at the same level and relevant agencies according to applicable regulations.
Article 64. Settlement of state budget revenues and expenditures at year’s end
1. At the end of the budget year, agencies, organizations, units, and individuals related to budget revenue and expenditure shall close accounting books and make state budget statements.
2. The deadline for adjusting state budget statements is January 31 of the next year.
3. The estimated expenditures, including additional expenditures in the year that are not enacted or completely enacted at the end of the budget year, including the time for adjusting state budget statement prescribed in Clause 2 of this Article, must be cancelled, except for the following expenditures which are permitted to be carried over to the next year and recorded in the next year’s budget:
a) Expenditure on development investment carried over to the next year’s budget according to the Law on Public Investment;
b) Expenditures on equipment purchase that have adequate documents and purchase contracts signed before December 31 of the enactment year;
c) Sources for implementation of wage policies;
d) Autonomous budgets of public service agencies and regulatory agencies;
dd) Estimates added by competent authorities after September 30 of the enactment year;
e) Funding for scientific research.
4. The usable revenue increases and expenditure decreases prescribed in Clause 2 Article 59 of this Law; Such amounts may be carried over to next year's budget if permitted by a competent authority.
5. The government shall provide specific regulations on carrying over budget.
Article 65. Requirements applied to state budget statement
1. Information on the state budget statement must be accurate, truthful, and adequate.
2. The state budget revenue stated is the amount collected and accounted for as prescribed. Revenues of the last year’s budget submitted to next year’s state budget shall be recorded in the next year’s budget. The state budget expenditure stated is the amount paid and accounted for as prescribed.
3. Information on state budget statements of budget-using units, investors, and various levels of state budgets must be compared and confirmed by State Treasuries where the transactions are made.
4. Contents of the state budget statement must be conformable with the state budget estimate given and list of state budget entries.
5. On budget statements of districts and communes, expenditure must not be higher than revenue.
6. Budget statements of budget-using units, superior budget estimate units, and various levels of state budget must be enclosed with the explanation and assessment of result, efficiency of budget expenditure associated with performance of tasks of units, local governments, fields, and target programs they are responsible for.
7. Budget statements of off-budget financial funds must be enclosed with explanation and assessment of result, efficiency of performance of their tasks.
8. Illegitimate state budget revenues must be returned to the payers; pending state budget revenues must be collected; illegitimate state budget expenditures must be recovered in full.
Article 66. Approving state budget statements
1. Annual statements shall be examined as follows:
a) Each revenue and expenditure shall be examined;
b) The revenues must be conformable with regulations of law on taxes, fees, charges, and other regulations of the State;
c) The expenditures must satisfy the conditions in Clause 2 Article 12 of this Law;
d) All revenues and expenditures must be accounted for in accordance with regulations on accounting of the State, list of state budget entries, and on schedule;
dd) Documents about revenues and expenditures must be legitimate; figures in accounting books and budget statements must match the documents and figures of State Treasury.
2. Annual budget statements are examined by the following agencies:
a) The superior budget estimate unit shall examine budget statements made by affiliated budget estimate units as prescribed;
b) In case the budget estimate unit level 1 is also a budget-using unit, the finance authority at the same level shall examine its budget statement.
3. The examining agency is entitled to:
a) Request State Audit Office of Vietnam or hire a independent audit organization to audit budget statements of large-scale target programs/projects to have more basis for examination;
b) Request provision of explanation or additional information necessary for examining the statement;
c) Request payment of amounts payable to state budget and remove expenditures that are illegitimate or not conformable with the approved estimate; take punitive actions or request a competent authorities to take punitive actions against the violations that cause losses to state budget.
d) Correct errors or request the remake of the budget statement if necessary.
4. When the examination of the annual budget statement is finished, the superior budget estimate unit shall send a notification of approval for budget statement to the inferior budget estimate unit; budget estimate units level I shall send the notification to the inferior budget estimate units and the finance authorities at the same level for verification.
The finance authority shall send notification of approval for budget statement budget estimate units level I that are also budget-using units.
5. The head of the examining agency is responsible for result of budget statement results, and incur penalties for undiscovered and overlooked violations.
Article 67. Verification of state budget statement
1. Verifying authorities:
a) Finance authorities shall verify annual budget statements of budget estimate units level I under their management, except for the case in Point b Clause 2 Article 66 of this Law;
b) Finance authorities of provinces and districts shall verify annual budget statements of inferior budgets;
c) The Ministry of Finance shall not verify annual budget statements of provinces.
2. Finance authorities shall verify annual budget statements of budget estimate units level I under their management as follows:
a) Examine the adequacy and consistency of figures; ensure consistency between figures on the statement and notification on approval for budget statement of the affiliated unit and confirmation by State Treasury;
b) Inspect the accuracy and legitimacy of the increases and decreases compared to the given budget estimate;
c) Make remarks about the annual budget statement.
3. Finance authorities of provinces and districts shall verify annual budget statements of inferior budgets as follows:
a) Inspect the adequacy and consistency of figures;
b) Inspect the accuracy and legitimacy of the increases and decreases compared to the given budget estimate;
c) Make remarks about the annual budget statement.
4. Verifying authorities are entitled to:
a) Request the budget estimate units level I and inferior finance authorities to provide additional information necessary for verification of the budget statements;
b) Request responsible authorities to remove, recover illegitimate expenditures and pay the amounts payable to state budget as prescribed;
c) Request the statement-examining authority to adjust the budget statements of budget estimate units if incorrect;
d) Request refund of the illegitimate revenues or request a competent authorities to request such refund.
5. When the annual budget statement is verified, the finance authority shall issue a notification which contains remarks and recommendations, and send it to the budget estimate unit level I or the People’s Committee at the lower level.
If there are errors, the finance authority shall request the budget estimate unit level I to adjust the statement; the superior finance authority shall request the People’s Committee at lower level to request the People’s Council at the same level to adjust the statement.
Finance authorities shall deal with violations within its competence or request a competent authority to do so.
6. If discovering errors in a budget statement of a province during aggregation of state budget statements, the Ministry of Finance shall request the People’s Committee of such province to request the People’s Council of the same province to adjust the statement. The Ministry of Finance shall deal with violations within its competence or request a competent authority to do so.
Article 68. Making of state budget statements of budget estimate units and investors
1. Budget-using units shall make state budget statements and submit them to the superior budget estimate unit.
2. Every investor in fundamental construction programs/projects, National target programs, and projects of national importance shall:
a) At the end of the budget year: Make a statement of the capital sources, state budget capital, use of capital, amount of works completed and paid for in the year; send it to the provider of capital for fundamental construction, supervisory agency of the investor, and the finance authority at the same level;
b) When the fundamental construction program/project, National target program, or project of national importance is finished: Make a statement of capital sources and state capital enclosed with explanation of use of capital; send it to the provider of capital for fundamental construction and the agency competent to examine the budget statement of the fundamental construction or program/project as prescribed;
c) With regard to National target programs and projects of national importance the investment contents of which are decided by the National Assembly, the budget statement must be submitted to the National Assembly for consideration and submission to the National Assembly apart from the regulations in Point a and Point b of this Clause.
3. According to the approved budget statement of a budget-using unit, the superior budget estimate unit shall make a report on state budget statement within its competence and send it to the superior budget estimate unit; budget estimate units level I shall send it to finance authorities at the same level.
Budget estimate units level I shall impose deadline for submission of budget statements by affiliated budget estimate units in order to ensure the report on budget statement is submitted to the finance authority at the same level on schedule.
Article 69. Deadline and procedures for making statements of local government budgets
1. Based on the reports submitted by State Treasuries, result of examination and verification of budget statements of inferior budget estimate units level I, and statements of inferior budgets approved by the People’s Council, the local finance authority shall consolidate and make a statement of local government budget, then submit it to the People’s Committee at the same level.
2. The People’s Committee shall send the statement of local government budget to the People’s Council at the same level for verification and to the superior finance authority.
3. The People’s Committee shall submit a report on statement of local government budget to the Standing Committee of the People’s Council at the same level for opinions before submitting it to the People’s Council.
4. The report on budget statement of the People’s Committee and verification report of the People’s Council shall be sent to Members of the People’s Council the same level at least 05 working days before the opening date of the next midyear meeting of the People’s Council.
5. The People’s Council of each commune shall consider approving its budget statement, send it to the People’s Committee of the district within 05 working days from the day on which the statements is approved. The People’s Councils of the district shall consolidate and make a budget statement of the district, submit it to the People’s Council of the same district for approval, and send it to the People’s Committee of the province within 05 working days from the day on which the statement is approved. The People’s Council each province shall consolidate and make a budget statement of the province, submit it to the People’s Council of the same province for approval before December 31 of this next year.
The People’s Council of each province shall specify time limits for approval budget statements of communes and districts; time limits for the People’s Committees to send budget statements to the agencies mentioned in Clause 2 and Clause 3 of this Article.
6. In case the budget statements are yet to be approved by the People’s Council, the People’s Committee at the same level and the State Audit Office of Vietnam that audited such budgets must keep clarifying the contents requested by the People’s Council and submit a report to the People’s Council within 30 days from the deadline mentioned in Clause 5 of this Article.
Article 70. Deadline and procedures for making statements of central government budgets
1. Budget estimate units level I of central government budget shall make budget statements within their competence and send them to the Ministry of Finance and State Audit Office of Vietnam before October 01 of the next year.
2. The People’s Committee of each province shall submit its provincial budget statement to the Ministry of Finance and State Audit Office of Vietnam before October 01 of the next year.
3. Within 05 working days from the day on which the People’s Council of the province approves the provincial budget statement, the People’s Council the province must send it to the Ministry of Finance and State Audit Office of Vietnam.
4. Based on the report made by State Treasury, result of verification of budget statements of budget estimate units level I of central government budget, and provincial budget statements approved by the People’s Councils of provinces, the Ministry of Finance shall make a statement of central government budget, submit it to government and State Audit Office of Vietnam within 14 months after the end of the budget year.
5. The government shall submit a the central government budget statement to Standing Committee of the National Assembly within 16 months from the end of the budget year.
6. The statement of central government budget made by the government must be sent to Members of the National Assembly within 20 days before the opening date of the midyear meeting of the National Assembly.
7. The National Assembly shall consider approving the statement of central government budget within 18 months form the end of the budget year.
8. Procedures for agencies of the National Assembly to verify the statement of central government budget shall be decided by Standing Committee of the National Assembly.
9. If the statement of central government budget is yet to be approved by the National Assembly, the government, within its competence, advertisement State Audit Office of Vietnam must keep clarifying the contents requested by the National Assembly by the deadline imposed by the National Assembly.
Article 71. Auditing statements of central and provincial government budgets
1. State Audit Office of Vietnam shall audit the statement of central government budget before submitting it to the National Assembly for consideration and approval.
2. State Audit Office of Vietnam shall audit statements of provincial government budget before submitting them to the People’s Councils of provinces for consideration and approval.
Article 72. Settlement state budget surplus
1. Surplus of central and provincial government budgets shall be used for payment of principal and interest of loans of state budget. If surplus still remains, 50% of it will be transferred to the financial reserve fund at the same level, the other 50% will be transferred to the next year’s budget; if the financial reserve fund has reached 25% of annual budget expenditure estimate, the remaining surplus shall be included in next year budget revenue.
2. Surplus of budgets of districts and communes shall be included in next year budget revenue.
Article 73. Settlement of illegitimate state budget revenues and expenditures after the state budget statement is approved
In case illegitimate state budget revenues and expenditures are found after a state budget statement is approved, Clause 8 Article 65 of this Law shall apply and such amounts may be accounted for in the budget of the year in which they are dealt with.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 22. Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở
Điều 26. Nơi làm việc và trang thiết bị của Ban chỉ huy quân sự cấp xã
Điều 33. Bồi dưỡng, tập huấn cán bộ dân quân tự vệ
Điều 6. Hệ thống ngân sách nhà nước
Điều 8. Nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nước
Điều 9. Nguyên tắc phân cấp quản lý nguồn thu, nhiệm vụ chi và quan hệ giữa các cấp ngân sách
Điều 10. Dự phòng ngân sách nhà nước
Điều 36. Nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương
Điều 37. Nguồn thu của ngân sách địa phương
Điều 38. Nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương
Điều 39. Nguyên tắc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp ở địa phương
Điều 44. Thời gian hướng dẫn lập, xây dựng, tổng hợp, quyết định và giao dự toán ngân sách nhà nước
Điều 45. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc lập dự toán ngân sách hằng năm
Điều 48. Lập lại dự toán ngân sách nhà nước
Điều 49. Phân bổ và giao dự toán ngân sách nhà nước
Điều 54. Tổ chức điều hành ngân sách nhà nước
Điều 55. Tổ chức thu ngân sách nhà nước
Điều 56. Tổ chức chi ngân sách nhà nước
Điều 57. Ứng trước dự toán ngân sách năm sau
Điều 60. Báo cáo tình hình chấp hành ngân sách nhà nước
Điều 61. Quản lý, sử dụng ngân sách của đơn vị sử dụng ngân sách
Điều 64. Xử lý thu, chi ngân sách nhà nước cuối năm
Điều 65. Yêu cầu quyết toán ngân sách nhà nước