Chương VII Luật Dạy nghề 2006: Dạy nghề cho người tàn tật, khuyết tật
Lưu
Báo lỗi
Số hiệu: | 76/2006/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 29/11/2006 | Ngày hiệu lực: | 01/06/2007 |
Ngày công báo: | 23/06/2007 | Số công báo: | Từ số 406 đến số 407 |
Lĩnh vực: | Lao động - Tiền lương, Giáo dục | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2015 |
Dạy nghề cho người tàn tật, khuyết tật nhằm giúp họ có năng lực thực hành nghề phù hợp với khả năng lao động của mình để tự tạo việc làm hoặc tìm được việc làm, ổn định đời sống và hoà nhập cộng đồng.
1. Cơ sở dạy nghề cho người tàn tật, khuyết tật phải bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 40 của Luật này và các điều kiện sau đây:
a) Cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề; giáo trình, phương pháp và thời gian dạy nghề phù hợp với người tàn tật, khuyết tật;
b) Giáo viên có chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng giảng dạy cho người tàn tật, khuyết tật.
2. Các công trình xây dựng phục vụ cho người tàn tật, khuyết tật học nghề phải bảo đảm các tiêu chuẩn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
1. Nhà nước khuyến khích các cơ sở dạy nghề tuyển người tàn tật, khuyết tật vào học hòa nhập; khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập cơ sở dạy nghề dành cho người tàn tật, khuyết tật.
2. Cơ sở dạy nghề cho người tàn tật, khuyết tật được hưởng các chính sách quy định tại Điều 53 của Luật này và được Nhà nước hỗ trợ về tài chính để đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề; được giao đất không thu tiền hoặc thuê đất ở nơi thuận lợi cho việc học nghề của người tàn tật, khuyết tật.
1. Được hưởng học bổng và trợ cấp xã hội, chế độ cử tuyển, chính sách tín dụng giáo dục, chính sách miễn, giảm phí dịch vụ công cộng cho học sinh, sinh viên quy định tại các điều 89, 90, 91 và 92 của Luật giáo dục.
2. Được tư vấn học nghề, tư vấn việc làm miễn phí.
3. Được giảm hoặc miễn học phí.
4. Người tàn tật, khuyết tật học nghề thuộc hộ nghèo được miễn học phí, được cấp học bổng và hỗ trợ ăn, ở, đi lại theo quy định của pháp luật.
1. Nhà nước đầu tư đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, kỹ năng, phương pháp dạy nghề đối với giáo viên dạy nghề cho người tàn tật, khuyết tật.
2. Giáo viên dạy nghề cho người tàn tật, khuyết tật được hưởng chế độ đối với giáo viên dạy nghề quy định tại Điều 62 của Luật này và được hưởng phụ cấp đặc thù theo quy định của Chính phủ.
VOCATIONAL TRAINING FOR DISABLED AND HANDICAPPED PERSONS
Article 68.- Objectives of vocational training for disabled and handicapped persons
Vocational training for disabled and handicapped persons aims to assist them in acquiring professional practice capability suitable to their working capacity in order to employ themselves or find jobs, stabilize their lives and integrate themselves into the community.
Article 69.- Establishments providing vocational training for disabled and handicapped persons
1. Establishments providing vocational training for disabled and handicapped persons must satisfy the conditions specified in Article 40 of this Law and the following conditions:
a/ Their material foundations, vocational training equipment, teaching syllabuses, methodology and training duration are suitable to disabled and handicapped persons;
b/ Trainers possess the qualifications and skills of training disabled and handicapped persons.
2. Works built in service of disabled and handicapped persons must meet the criteria provided for by the Minister of Construction.
Article 70.- Policies toward establishments providing vocational training for disabled and handicapped persons
1. The State encourages vocational training institutions to enroll disabled and handicapped persons for integrated training; encourages organizations and individuals to set up vocational training institutions reserved for disabled and handicapped persons.
2. Establishments providing vocational training for disabled and handicapped persons are entitled to policies specified in Article 53 of this Law and financed by the State for investment in material foundations and vocational training equipment; are assigned land without collection of levies or leased residential land convenient for vocational training of disabled and handicapped persons.
Article 71.- Policies toward disabled and handicapped trainees
1. To enjoy scholarship and social relief, the nomination-based enrolment regime, education credit policies, public service charge reduction and exemption policies applicable to pupils and students as provided for in Articles 89, 90, 91 and 92 of the Education Law.
2. To be provided with vocational training and employment consultancy free of charge.
3. To be entitled to tuition fee reduction or exemption.
4. Poor disabled or handicapped trainees are entitled to tuition fee exemption, provided with scholarship and support in meals, lodging and travel under the provisions of law.
Article 72.- Policies toward vocational trainers for disabled and handicapped persons
1. The State invests in training and fostering in professions, skills, and teaching methods for vocational trainers for disabled and handicapped persons.
2. Vocational trainers for disabled and handicapped persons enjoy regimes applicable to vocational trainers specified in Article 62 of this Law and enjoy particular allowances according to the Government's regulations.