![](https://vietjack.me/assets/images/loading.gif)
Chương IX Luật Dạy nghề 2006: Đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
Số hiệu: | 76/2006/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 29/11/2006 | Ngày hiệu lực: | 01/06/2007 |
Ngày công báo: | 23/06/2007 | Số công báo: | Từ số 406 đến số 407 |
Lĩnh vực: | Lao động - Tiền lương, Giáo dục | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2015 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia được xây dựng theo bậc trình độ kỹ năng nghề cho mỗi nghề. Số lượng bậc trình độ kỹ năng nghề đối với từng nghề phụ thuộc vào mức độ phức tạp của nghề đó.
2. Tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia là cơ sở để người lao động phấn đấu nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sản xuất, kinh doanh và để người sử dụng lao động bố trí công việc, trả lương hợp lý cho người lao động; góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và hội nhập quốc tế trong lĩnh vực nghề nghiệp; là căn cứ để xây dựng chương trình dạy nghề phù hợp với yêu cầu của sản xuất, kinh doanh.
Điều 80. Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia1. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về lao động ở trung ương ban hành nguyên tắc, quy trình và tổ chức chỉ đạo việc xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ chủ trì, phối hợp với cơ quan, hội nghề nghiệp có liên quan tổ chức xây dựng và ban hành tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia cho từng nghề sau khi có văn bản thoả thuận của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về lao động ở trung ương.
Điều 81. Tổ chức thực hiện việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
1. Cơ quan quản lý nhà nước về lao động ở trung ương chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức chỉ đạo việc thực hiện đánh giá kỹ năng nghề quốc gia của người lao động.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về lao động ở trung ương thực hiện quản lý việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
Điều 82. Quyền của người lao động trong việc tham dự đánh giá kỹ năng nghề quốc gia1. Người lao động có kỹ năng nghề tích luỹ được trong quá trình học tập, làm việc có quyền tham dự đánh giá kỹ năng nghề quốc gia.
2. Người lao động có quyền đề nghị phúc khảo kết quả đánh giá kỹ năng nghề quốc gia; tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc tố cáo sai sự thật.
3. Người lao động đạt yêu cầu ở bậc trình độ kỹ năng nghề nào thì được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia ở bậc trình độ đó. Chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia có giá trị trong phạm vi cả nước.
ASSESSMENT AND GRANT OF NATIONAL CERTIFICATES OF VOCATIONAL SKILLS
Article 79.- National standards on vocational skills
1. National standards on vocational skills are formulated according to degrees of professional skills for each vocation. The number of professional skill degrees for each vocation depends on the complexity of such occupation.
2. National standards on vocational skills serve as a basis for laborers to endeavor to heighten their qualifications to meet higher and higher production and business requirements and for employers to assign jobs and rationally pay wages to laborers; contribute to raising enterprises' competitiveness and international integration in the vocational domain; and serve as a basis for the formulation of vocational training curricula suitable to production and business requirements.
Article 80.- Formulation and promulgation of national standards on vocational skills
1. The head of the central agency in charge of state management of vocational training shall promulgate principles and procedures for, and direct the formulation of national standards on vocational skills.
2. Ministers, heads of ministerial-level agencies and heads of government-attached agencies shall assume the prime responsibility for, and coordinate with relevant agencies and professional associations in, organizing the formulation and promulgation of national standards on vocational skills for each vocation after getting the written approval of the head of the central agency in charge of state management of vocational training.
Article 81.- Organization of the assessment and the grant of national vocational skills certificates
1. The central agency in charge of state management of labor shall assume the prime responsibility for, and coordinate with ministries, ministerial-level agencies and government-attached agencies in, directing the organization of assessment of national vocational skills of laborers.
2. The central agency in charge of state management of labor shall manage the assessment and the grant of national vocational skill certificates.
Article 82.- Laborers' rights to attend the assessment of national vocational skills
1. Laborers with vocational skills acquired in the course of their study and working may attend the assessment of national vocational skills.
2. Laborers may request re-examination of results of assessment of national vocational skills; denounce acts of violating the law on assessment and grant of national vocational skill certificates and take responsibility before law for their untrue denunciations.
3. Laborers attainting certain degrees of vocational skills are granted certificates of national vocational skills at such degrees. National vocational skill certificates are valid nationwide.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực