Chương V Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020: Triển khai thực hiện hợp đồng dự án ppp
Số hiệu: | 64/2020/QH14 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành: | 18/06/2020 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2021 |
Ngày công báo: | 25/07/2020 | Số công báo: | Từ số 719 đến số 720 |
Lĩnh vực: | Đầu tư | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Đã có Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020
Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 9 ngày 18/6/2020, theo đó:
Đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP) là phương thức đầu tư được thực hiện trên cơ sở hợp tác có thời hạn giữa Nhà nước và nhà đầu tư tư nhân thông qua việc ký kết và thực hiện hợp đồng dự án PPP nhằm thu hút nhà đầu tư tư nhân tham gia dự án PPP.
Các lĩnh vực cho phép được đầu tư theo phương thức PPP bao gồm:
+ Giao thông vận tải (1);
+ Lưới điện, nhà máy điện, trừ nhà máy thủy điện và các trường hợp Nhà nước độc quyền theo quy định tại Luật điện lực (2);
+ Thủy lợi; cung cấp nước sạch; thoát nước và xử lý nước thải; xử lý chất thải (3);
+ Y tế; giáo dục - đào tạo (4);
+ Hạ tầng công nghệ thông tin (5).
Cụ thể quy mô tổng mức đầu tư tối thiểu của dự án PPP đối với từng lĩnh vực:
- Không thấp hơn 200 tỷ đồng với các lĩnh vực (1), (2), (3), (5).
Trường hợp thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư thì không thấp hơn 100 tỷ đồng.
- Không thấp hơn 100 tỷ đồng với lĩnh vực: Y tế; giáo dục - đào tạo.
Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư có hiệu lực từ ngày 01/01/2021.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết hợp đồng tổ chức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất, bàn giao mặt bằng để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đất đai, hợp đồng dự án PPP và các hợp đồng liên quan.
1. Căn cứ báo cáo nghiên cứu khả thi và quy định của hợp đồng dự án PPP, doanh nghiệp dự án PPP phải thực hiện một hoặc các nội dung sau đây:
a) Lập thiết kế xây dựng sau thiết kế cơ sở, đối với tiểu dự án hoặc hạng mục sử dụng vốn đầu tư công thì lập dự toán gửi cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng để tổ chức thẩm định;
b) Lập thiết kế, đối với tiểu dự án hoặc hạng mục sử dụng vốn đầu tư công thì lập dự toán gửi cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật khác có liên quan để tổ chức thẩm định.
2. Doanh nghiệp dự án PPP phê duyệt thiết kế, dự toán quy định tại khoản 1 Điều này và gửi cơ quan ký kết hợp đồng các tài liệu sau đây để theo dõi, giám sát:
a) Hồ sơ thiết kế, dự toán đã được phê duyệt;
b) Hồ sơ thẩm định thiết kế, dự toán của cơ quan chuyên môn.
Doanh nghiệp dự án PPP phải ban hành quy định về lựa chọn nhà thầu để áp dụng thống nhất trong doanh nghiệp trên cơ sở các nguyên tắc sau đây:
1. Bảo đảm công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế;
2. Bảo đảm không gây ảnh hưởng, tác động tiêu cực đến quốc phòng, an ninh quốc gia, bí mật nhà nước, lợi ích quốc gia, lợi ích cộng đồng và lợi ích của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết hợp đồng;
3. Nhà thầu được lựa chọn phải đáp ứng đầy đủ năng lực, kinh nghiệm, có giải pháp khả thi thực hiện gói thầu, dự án; chịu trách nhiệm về chất lượng, tiến độ thực hiện gói thầu theo hợp đồng ký kết với doanh nghiệp dự án PPP, trong đó phải có nội dung ràng buộc về trách nhiệm nếu chất lượng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng không đáp ứng yêu cầu tại hợp đồng dự án PPP. Doanh nghiệp dự án PPP chịu trách nhiệm về chất lượng, tiến độ thực hiện dự án;
4. Khuyến khích sử dụng nhà thầu trong nước đối với phần công việc mà nhà thầu trong nước thực hiện được;
5. Chỉ sử dụng lao động nước ngoài nếu lao động trong nước không đáp ứng yêu cầu.
1. Doanh nghiệp dự án PPP chịu trách nhiệm tổ chức quản lý, giám sát về chất lượng, nghiệm thu các hạng mục và toàn bộ công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng theo quy định của pháp luật.
2. Trong quá trình tổ chức triển khai xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng theo hợp đồng, cơ quan ký kết hợp đồng có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức kiểm tra việc doanh nghiệp dự án PPP giám sát quá trình thi công xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng;
b) Kiểm tra việc tuân thủ các quy trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn thi công xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng;
c) Tổ chức kiểm định chất lượng bộ phận, hạng mục và toàn bộ công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng khi có nghi ngờ về chất lượng hoặc khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
d) Đề nghị doanh nghiệp dự án PPP yêu cầu nhà thầu điều chỉnh hoặc đình chỉ thi công khi xét thấy chất lượng công việc thực hiện không bảo đảm yêu cầu.
3. Cơ quan ký kết hợp đồng được thuê tư vấn hỗ trợ thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Chi phí thuê tư vấn kiểm định chất lượng và chi phí khác liên quan được thực hiện như sau:
a) Trường hợp cơ quan ký kết hợp đồng kết luận chất lượng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng không đáp ứng yêu cầu tại hợp đồng do lỗi của doanh nghiệp dự án PPP, nhà thầu thì doanh nghiệp dự án PPP chịu trách nhiệm thanh toán các chi phí;
b) Trường hợp cơ quan ký kết hợp đồng kết luận chất lượng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu tại hợp đồng hoặc kết luận không đáp ứng yêu cầu tại hợp đồng nhưng không do lỗi của doanh nghiệp dự án PPP, nhà thầu thì cơ quan ký kết hợp đồng sử dụng chi phí triển khai thực hiện dự án quy định tại khoản 3 Điều 73 của Luật này để thanh toán.
1. Sau khi hoàn thành công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng, cơ quan ký kết hợp đồng thực hiện quyết toán vốn đầu tư công trong dự án PPP như sau:
a) Trường hợp vốn đầu tư công trong dự án PPP được quản lý và sử dụng theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 70 và khoản 2 Điều 72 của Luật này, cơ quan ký kết hợp đồng và doanh nghiệp dự án PPP thực hiện quyết toán vốn đầu tư công trong dự án PPP theo quy định của pháp luật như đối với dự án đầu tư công;
b) Trường hợp vốn đầu tư công trong dự án PPP được quản lý và sử dụng theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 70 của Luật này, cơ quan ký kết hợp đồng tổng hợp giá trị đã giải ngân cho doanh nghiệp dự án PPP được kiểm toán độc lập kiểm toán, làm cơ sở để quyết toán vốn đầu tư công trong dự án PPP. Vốn đầu tư công trong dự án PPP được quyết toán không vượt quá mức vốn nhà nước được xác định tại hợp đồng.
2. Sau khi hoàn thành công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng, cơ quan ký kết hợp đồng và doanh nghiệp dự án PPP thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng. Giá trị quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng hoặc giá trị quyết toán vốn đầu tư đối với dự án không có cấu phần xây dựng được xác định căn cứ hợp đồng đã ký kết.
3. Cơ quan ký kết hợp đồng thỏa thuận với doanh nghiệp dự án PPP tại hợp đồng về việc lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập có năng lực và kinh nghiệm để thực hiện việc kiểm toán vốn đầu tư xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Sau khi hoàn thành công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng, doanh nghiệp dự án PPP tổ chức nghiệm thu công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc pháp luật khác có liên quan làm cơ sở lập hồ sơ đề nghị xác nhận hoàn thành.
2. Căn cứ hồ sơ đề nghị xác nhận hoàn thành công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan ký kết hợp đồng kiểm tra và cấp xác nhận hoàn thành cho doanh nghiệp dự án PPP. Trường hợp doanh nghiệp dự án PPP hoàn thành giai đoạn xây dựng trước thời hạn hoặc tiết kiệm được chi phí đầu tư thì việc xác nhận hoàn thành công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng không ảnh hưởng đến thời hạn hợp đồng hoặc mức giá, phí sản phẩm, dịch vụ công được xác định tại hợp đồng.
3. Chính phủ quy định hồ sơ, thời hạn xác nhận hoàn thành công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng.
Việc quản lý công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng và các tài sản khác trong quá trình thực hiện dự án PPP được thực hiện theo quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan và hợp đồng dự án PPP.
1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, doanh nghiệp dự án PPP được vận hành, kinh doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng kể từ ngày cơ quan ký kết hợp đồng xác nhận hoàn thành theo quy định tại Điều 61 của Luật này.
2. Đối với dự án PPP áp dụng loại hợp đồng O&M, doanh nghiệp dự án PPP vận hành, kinh doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng kể từ ngày hợp đồng dự án PPP có hiệu lực.
1. Trong quá trình vận hành, kinh doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng, doanh nghiệp dự án PPP có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện quyền, nghĩa vụ cung cấp sản phẩm, dịch vụ công và các thỏa thuận khác tại hợp đồng;
b) Bảo đảm việc sử dụng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng theo các điều kiện quy định tại hợp đồng;
c) Đối xử bình đẳng với tất cả đối tượng sử dụng sản phẩm, dịch vụ công do doanh nghiệp dự án PPP cung cấp; không được từ chối cung cấp sản phẩm, dịch vụ công cho đối tượng sử dụng;
d) Tiếp nhận, xử lý kịp thời ý kiến của đối tượng sử dụng về chất lượng sản phẩm, dịch vụ công do doanh nghiệp dự án PPP cung cấp;
đ) Sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ, bảo đảm công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng vận hành an toàn theo đúng thiết kế hoặc quy trình đã cam kết tại hợp đồng.
2. Cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết hợp đồng phối hợp với doanh nghiệp dự án PPP thực hiện trách nhiệm quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
1. Giá, phí sản phẩm, dịch vụ công và điều kiện, thủ tục, điều chỉnh được quy định tại hợp đồng dự án PPP theo nguyên tắc bảo đảm lợi ích của nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP, người sử dụng và Nhà nước, tạo điều kiện để nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP thu hồi vốn và có lợi nhuận. Phương án giá, khung giá sản phẩm, dịch vụ công theo thời hạn hợp đồng dự án PPP phải xác định cụ thể mức giá khởi điểm và mức giá cho từng thời kỳ bảo đảm tính đúng, tính đủ và công khai, minh bạch các yếu tố hình thành giá.
2. Việc áp dụng biện pháp hỗ trợ về giá, phí sản phẩm, dịch vụ công thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Việc thỏa thuận, điều chỉnh giá, phí sản phẩm, dịch vụ công cho từng thời kỳ trong hợp đồng dự án PPP phải phù hợp với quy định của pháp luật về giá, phí.
4. Khi điều chỉnh giá, phí sản phẩm, dịch vụ công, việc công khai thông tin điều chỉnh thực hiện như sau:
a) Chậm nhất là 10 ngày trước khi áp dụng mức giá, phí sản phẩm, dịch vụ công được điều chỉnh, cơ quan ký kết hợp đồng công bố thông tin theo quy định tại Điều 9 của Luật này;
b) Doanh nghiệp dự án PPP niêm yết mức giá, phí sản phẩm, dịch vụ công được điều chỉnh tại địa điểm cung cấp sản phẩm, dịch vụ công theo quy định của pháp luật về giá, phí.
1. Doanh nghiệp dự án PPP phải bảo đảm và chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm, dịch vụ công theo hợp đồng dự án PPP.
2. Cơ quan ký kết hợp đồng có trách nhiệm tổ chức giám sát chất lượng sản phẩm, dịch vụ công do doanh nghiệp dự án PPP cung cấp theo hợp đồng dự án PPP.
3. Trường hợp xét thấy chất lượng sản phẩm, dịch vụ công không đáp ứng yêu cầu theo hợp đồng dự án PPP, cơ quan ký kết hợp đồng yêu cầu doanh nghiệp dự án PPP khắc phục theo thời hạn quy định tại hợp đồng; trường hợp doanh nghiệp dự án PPP không khắc phục hoặc chậm khắc phục thì áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm trong hợp đồng.
4. Cơ quan ký kết hợp đồng được thuê tư vấn hỗ trợ thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 2 Điều này. Chi phí thuê tư vấn được thanh toán theo quy định tại khoản 4 Điều 59 của Luật này.
1. Việc chuyển giao công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng và xác định chất lượng, giá trị công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng trước khi chuyển giao thực hiện theo quy định tại hợp đồng dự án PPP. Giá trị còn lại của công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng sau chuyển giao được tổng hợp vào tài sản nhà nước và ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, ngân sách nhà nước.
2. Trình tự, thủ tục xử lý tài sản chuyển giao thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
3. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này.
1. Hợp đồng dự án PPP được thanh lý như sau:
a) Trường hợp các bên đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng, các bên ký kết hợp đồng xác nhận việc hoàn thành và chấm dứt quyền, nghĩa vụ của các bên;
b) Trường hợp hợp đồng bị chấm dứt trước thời hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 52 của Luật này, các bên ký kết hợp đồng xác nhận các nghĩa vụ đã hoàn thành và trách nhiệm của các bên đối với phần công việc chưa hoàn thành.
2. Thời hạn thanh lý hợp đồng dự án PPP do các bên thỏa thuận trong hợp đồng nhưng không quá 180 ngày kể từ ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc ngày các bên thống nhất chấm dứt hợp đồng trước thời hạn.
3. Trường hợp phát sinh chi phí khi thanh lý hợp đồng quy định tại khoản 1 Điều này thì nội dung thanh lý hợp đồng phải xác định nghĩa vụ của cơ quan ký kết hợp đồng và doanh nghiệp dự án PPP đối với chi phí phát sinh.
IMPLEMENTATION OF PPP CONTRACTS
Section 1. BUILDING OF WORKS AND INFRASTRUCTURE SYSTEMS
Article 56. Preparation of building sites
Provincial People's Committees shall assume the prime responsibility for, and cooperate with competent authorities and contracting entities in, arranging compensation, support and resettlement, and completing procedures for land allocation, land lease, and building site handover for project implementation purposes in accordance with the law on land, PPP and other related contracts.
Article 57. Formulation, assessment and approval of the design following the basis design and cost estimate
1. Based on the feasibility study report and the provisions of the PPP contract, the PPP project enterprise must perform one or more of the following tasks:
a) Making the construction design after the basic design. With respect to sub-projects or items using public investment capital, making the cost estimate and sending it to the construction-specialized authority in accordance with law on construction for assessment purposes;
b) Making the design. With respect to sub-projects or items using public investment capital, making the cost estimate and sending it to the specialized authority in accordance with other law for assessment purposes.
2. PPP project enterprises shall approve designs and cost estimates specified in Clause 1 of this Article and send the following documents to the contracting authority for monitoring and supervisory purposes:
a) Approved design documents and cost estimates;
b) Design and cost estimate assessment documentation of specialized authorities.
Article 58. Selection of contractors bidding for execution of PPP projects
PPP project enterprises must adopt uniform regulations on contractor selection to be applied to enterprises according to the following principles:
1. Ensure fairness, transparency and economic efficiency;
2. Ensure these regulations do not affect or negatively impact national defense and security, state secrets, national or community interests and interests of competent authorities and contracting authorities;
3. The selected contractor must satisfy all capacity and experience requirements, and have feasible solutions for the execution of the package or project; take responsibility for fulfillment of quality and progress requirements of the package under the contract signed with the PPP project enterprise, including liability clauses by which the selected contractor are bound if the quality of the construction work or infrastructure system does not meet requirements set out in the PPP contract. PPP project enterprise shall be responsible for the quality and progress of implementation of the project;
4. Prefer domestic contractors bidding for the work that domestic contractors can undertake;
5. Only hire foreign workers if domestic workers are unqualified.
Article 59. Management and supervision of quality of construction works and infrastructure systems
1. The PPP project enterprise shall be responsible for the management and supervision of the quality, and the acceptance testing of the entire work and infrastructure system in accordance with law.
2. In the course of development and construction of the contractual work or infrastructure system, the contracting authority shall assume the following responsibilities:
a) Conduct the inspection of the PPP project enterprise's supervision of the process for construction of works and infrastructure systems;
b) Conduct the inspection of compliance with engineering and construction procedures, standards and regulations for works and infrastructure systems;
c) Conduct the quality assessment of construction parts, items and the entire work and infrastructure system whenever there is any doubt about quality, or upon the competent regulatory authority's request;
d) Request the PPP project enterprise to demand the contractor’s adjustment or suspension of construction when seeing that the quality of the work fails to conform to requirements.
3. The contracting authority may hire a consultant to assist in performing their responsibilities specified in Clause 2 of this Article.
4. Costs for hiring quality accreditation consultants and other related costs shall be subject to the following regulations:
a) In case where the contracting authority concludes that the quality of the work or infrastructure system fails to meet the requirements set forth in the contract through the fault of PPP project enterprise or the contractor, the PPP project enterprise shall be responsible for payment of these costs;
b) In case where the contracting authority concludes that the quality of the work or infrastructure system meets the requirements set forth in the contract, or concludes that it does not meet the requirements set out in the contract without fault of the PPP project enterprise or the contractor, the contracting authority shall use the project implementation expenses specified in Clause 3 of Article 73 in this Law for payment.
Article 60. Settlement of expenses for investment in works and infrastructure systems
1. After completing the work or infrastructure system, the contracting authority shall carry out the settlement of public capital invested in the PPP project as follows:
a) In case where public capital invested in a PPP project is managed and used in accordance with Point a of Clause 5 of Article 70 and Clause 2 of Article 72 of this Law, the contracting authority and the PPP project enterprise shall carry out the settlement of public capital invested in the PPP project according to the provisions of law in the same manner as public investment projects;
b) In case where public capital invested in a PPP project is managed and used in accordance with Point b of Clause 5 of Article 70 herein, the contracting authority shall make a financial statement of disbursements to the PPP project enterprise audited by an auditing body as a basis for settlement of capital invested in the PPP investment project. Public capital invested in a PPP project which is qualified for settlement must not exceed the state capital specified in the contract.
2. After completion of the work or infrastructure system, the contracting authority and the PPP project enterprise shall carry out the settlement of public capital invested in construction of the work or infrastructure system. The settlement value of investment capital for construction of the work or infrastructure system or the settlement value of investment capital in projects without construction components shall be determined on the basis of the contract already in effect.
3. The contracting authority shall reach an agreement with the PPP project enterprise in the contract on the selection of a qualified and experienced independent auditing organization to conduct the audit of capital invested in construction of the work or infrastructure system.
4. The Government shall elaborate on this Article.
Article 61. Certification of completion of a construction work and infrastructure system
1. After completion, the PPP project enterprise shall undertake the acceptance testing of the work or infrastructure system in accordance with construction law or other relevant legislation as a basis to prepare request documentation for completion certification.
2. Based on the documentation submitted to request the certification of completion of the work or infrastructure system specified in Clause 1 of this Article, the contracting authority shall check before granting the certificate of completion to the PPP project enterprise. In case where the PPP project enterprise completes the construction phase ahead of time or saves investment costs, the certification of completion of the work or infrastructure system shall not affect the contract term or the rates of prices and charges of public products and services defined in the contract.
3. The Government shall regulate documentation requirements and time limit for certification of completion of works and infrastructure systems.
Section 2. MANAGEMENT AND OPERATION OF WORKS AND INFRASTRUCTURE SYSTEMS
Article 62. PPP project management
The management of a construction work or infrastructure system and other assets during the period of implementation of PPP projects shall comply with the provisions of this Law, other regulations of relevant laws and terms and conditions of PPP contracts.
Article 63. Requirements for operation of works and infrastructure systems
1. Except for the case specified in Clause 2 of this Article, PPP project enterprises may operate infrastructure systems from the date on which the contracting authority certifies their completion as prescribed in Article 61 of this Law.
2. As for PPP projects using O&M contracts, PPP project enterprises shall operate works or infrastructure systems from the effective date of PPP contracts.
Article 64. Provision of public products and services
1. During the period of operation of works or infrastructure systems, PPP project enterprises shall assume the following responsibilities:
a) Implement the rights and obligations to provide public products and services, and other agreements made in the contract;
b) Ensure the use of works and infrastructure systems according to contractual terms and conditions;
c) Equally treat all users of public products and services provided by PPP project enterprises; prohibit refusing to provide public products or services to users;
d) Receive and promptly handle user’s opinions about the quality of public products and services provided by PPP project enterprises;
dd) Periodically repair and maintain, and ensure the safe operation of works or infrastructure systems according to the design or process agreed upon in the contract.
2. Competent authorities or contracting authorities can cooperate with PPP project enterprises in carrying out the responsibilities specified in Point d of Clause 1 of this Article.
Article 65. Public product and service prices and charges
1. Prices or charges of public products and services, conditions, procedures and adjustments shall be specified in the PPP contract according to the principle of ensuring the interests of the investor, the PPP project enterprise, the user and the State, providing investors or PPP project enterprises facilitation to recover capital and make profits. The pricing plan and price bracket of public products and services according to the term of a PPP project contract must specify the starting price and the price varying in specific periods to ensure accuracy, completeness, public disclosure and transparency of price factors.
2. The application of measures to support public product and service prices and charges shall comply with the provisions of law.
3. The agreement on and adjustment of public product and service prices and charges for each period in a PPP project contract must comply with the law on prices and charges.
4. If there is any change in prices and charges of public products and services, the dissemination of information about such adjustment shall be regulated as follows:
a) No longer than 10 days before the application of adjusted prices and charges of public products or services, contracting authorities shall make public disclosure of information as prescribed in Article 9 of this Law;
b) PPP project enterprises shall list adjusted prices and charges of public products and services at the locations where public products and services are provided in accordance with the law on prices and charges.
Article 66. Supervision of quality of public products and services
1. PPP project enterprises must ensure and take responsibility for the quality of public products and services under PPP contracts.
2. Contracting authorities shall be responsible for the supervision of the quality of public products and services provided by PPP project enterprises under PPP contracts.
3. In case where the quality of public products and services does not meet the requirements under a PPP contract, the contracting authority shall request the PPP project enterprise to take remedial action within the time limit specified in the contract; in case the PPP project enterprise’s failure to take, or delay in taking, remedial action, it shall apply measures to handle violations in the contract.
4. The contracting authority may hire a consultant to assist in performing their responsibilities specified in Clause 2 of this Article. Consultant hiring costs shall be paid under the provisions of Clause 4 of Article 59 in this Law.
Section 3. TRANSFER OF CONSTRUCTION WORKS OR INFRASTRUCTURE SYSTEMS, AND DISCHARGE OF PPP CONTRACTS
Article 67. Transfer of construction works and infrastructure systems
1. The transfer of construction works and infrastructure systems, and the determination of the quality and value of construction works and infrastructure systems prior to the transfer shall comply with the terms and conditions of PPP contracts. The residual value of the transferred work and infrastructure system shall be incorporated into state assets and state budget in accordance with the law on management and use of public assets and state budget.
2. Procedures and processes for disposal and management of the transferred property shall be subject to provisions laid down in law on management and use of public assets.
3. The Government shall elaborate on clause 2 of this Article.
Article 68. Discharge of PPP contracts
1. PPP contracts shall be discharged as follows:
a) In case where the contracting parties have already fulfilled their contractual obligations, the contracting parties shall certify the fulfillment and termination of their rights and obligations;
b) In case where a contract is terminated before expiry as specified in Clause 2 of Article 52 of this Law, the contracting parties shall certify the completed obligations and the parties' liabilities for the unfinished work.
2. The time limit for discharge of a PPP contract shall be agreed upon by the contracting parties, but not exceeding 180 days from the date on which the contracting parties fulfill their contractual obligations or the date on which the parties agree to terminate the contract before its expiry.
3. In case where costs have incurred when the contract is discharged as prescribed in Clause 1 of this Article, the discharge of the contract must include the determination of the obligations of the contracting authority and the PPP project enterprise to the costs incurred.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực