
Chương V Luật Căn cước công dân 2014: Trách nhiệm quản lý căn cước công dân, cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu căn cước công dân
Số hiệu: | 59/2014/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 20/11/2014 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2016 |
Ngày công báo: | 29/12/2014 | Số công báo: | Từ số 1165 đến số 1166 |
Lĩnh vực: | Quyền dân sự | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2024 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thẻ căn cước sẽ thay thế chứng minh nhân dân
Đây là quy định quan trọng trong Luật Căn cước công dân được Quốc Hội thông qua vào ngày 20/11/2014.
Theo đó, Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân và số thẻ Căn cước công dân là số định danh cá nhân.
Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.
Thẻ Căn cước công dân phải được đổi 3 lần, khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
Chứng minh nhân dân đã được cấp trước ngày 01/01/2016 vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định; khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ Căn cước công dân.
Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân vẫn nguyên hiệu lực pháp luật.
Luật có hiệu lực từ ngày 01/01/2016.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Ban hành, phối hợp ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.
2. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân; tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật về căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.
3. Đình chỉ, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền bãi bỏ những quy định về quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân của cơ quan, tổ chức trái với quy định của Luật này.
4. Chỉ đạo việc sản xuất, quản lý thẻ Căn cước công dân.
5. Quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân; chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ về quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.
6. Quy định chi tiết thủ tục, trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân; ban hành biểu mẫu dùng trong quản lý căn cước công dân; quy định về quản lý tàng thư căn cước công dân.
7. Tổ chức bộ máy, trang bị phương tiện, đào tạo, huấn luyện cán bộ làm công tác quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân; tổ chức sơ kết, tổng kết, nghiên cứu khoa học về công tác quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.
8. Thống kê nhà nước về căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.
9. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân theo quy định của pháp luật.
10. Hợp tác quốc tế về quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.
1. Các bộ, ngành có trách nhiệm sau đây:
a) Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện các quy định của pháp luật về căn cước công dân và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
b) Phối hợp với Bộ Công an, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong quản lý nhà nước về căn cước công dân và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
2. Bộ Tư pháp tổ chức thực hiện và chỉ đạo các cơ quan đăng ký hộ tịch cung cấp, cập nhật thông tin về hộ tịch của công dân cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với bộ, ngành liên quan xây dựng cơ chế, chính sách công nghệ thông tin có liên quan về Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công an bố trí kinh phí thường xuyên cho hoạt động của hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân; kinh phí bảo đảm cho việc cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân; quy định cụ thể đối tượng, mức thu và việc quản lý, sử dụng phí khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Thông tin và Truyền thông bố trí nguồn vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước để xây dựng, duy trì hoạt động cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, bảo đảm cho việc cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
1. Triển khai, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân tại địa phương.
2. Tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật về căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.
3. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân theo quy định của pháp luật.
MANAGEMENT RESPONSIBILITIES FOR CITIZEN IDENTIFICATION, NATIONAL POPULATION DATABASE AND CITIZEN IDENTIFICATION DATABASE
Article 34. State management responsibilities for citizen identification, the national population database and the citizen identification database
1. The Government shall perform the unified state management of citizen identification, the national population database and the citizen identification database.
2. The Ministry of Public Security shall take responsibility before the Government for performing the state management of citizen identification, the national population database and the citizen identification database.
Article 35. Responsibilities of the Ministry of Public Security
1. To promulgate, jointly promulgate according to its competence or submit to competent agencies for promulgation legal documents on citizen identification, the national population database and the citizen identification database.
2. To direct and organize the implementation of legal documents on citizen identification, the national population database and the citizen identification database; to organize dissemination and education of the law on citizen identification, the national population database and the citizen identification database.
3. To suspend or annul according to its competence or propose competent authorities to annul agencies’ or organizations’ regulations on management of citizen identification, the national population database and the citizen identification database in violation of this Law.
4. To direct the production and management of citizen identity cards
5. To manage the national population database and the citizen identification database; to provide professional direction and guidance on management of citizen identification, the national population database and the citizen identification database.
6. To detail procedures and order for the grant, renewal and re-grant of citizen identity cards; to issue forms for citizen identification management; to prescribe the management of citizen identification archives.
7. To organize apparatuses, provide means and train officers engaged in management of citizen identification, the national population database and the citizen identification database; to organize preliminary and final reviews and scientific research on management of citizen identification, the national population database and the citizen identification database.
8. To make state statistics of citizen identification, the national population database and the citizen identification database.
9. To examine, inspect, settle complains and denunciations, and handle violations related to management of citizen identification, the national population database and the citizen identification database in accordance with law.
10. To implement international cooperation on citizen identification, the national population database and the citizen identification database.
Article 36. Responsibilities of ministries and sectors
1. Ministries and sectors shall:
a/ Guide agencies, organizations and individuals under their management to implement the law on citizen identification and the national population database;
b/ Coordinate with the Ministry of Public Security and provincial-level People’s Committees in performing the state management of citizen identification and the national population database.
2. The Ministry of Justice shall organize the implementation and direct civil status registration agencies to provide and update citizens’ civil status information for the national population database.
3. The Ministry of Information and Communications shall assume the prime responsibility for, and coordinate with related ministries and sectors in, formulating relevant information technology mechanisms and policies on the national population database.
4. The Ministry of Finance shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Public Security in, allocating regular funds for operation of the national population database and the citizen identification database; and funds for the grant, renewal and re-grant of citizen identity cards; specify charge payers, charge rates and the management and use of charges for exploitation and use of information in the national population database.
5. The Ministry of Planning and Investment shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Public Security, the Ministry of Finance and the Ministry of Information and Communications in, allocating state budget funds for the establishment and operation maintenance of the national population database and the citizen identification database, securing the grant, renewal and re-grant of citizen identity cards.
Article 37. Responsibilities of provincial-level People’s Committees
1. To implement, or organize the implementation of, legal documents on citizen identification, the national population database and the citizen identification database in their localities.
2. To organize dissemination and education of the law on citizen identification, the national population database and the citizen identification database.
3. To examine, inspect, settle complains and denunciations, and handle violations of the law on citizen identification, the national population database and the citizen identification database in accordance with law.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 73. Chế độ báo cáo hoạt động đầu tư ở nước ngoài
Mục 1. CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ DÂN CƯ
Mục 2. CƠ SỞ DỮ LIỆU CĂN CƯỚC CÔNG DÂN
Mục 2. CẤP, ĐỔI, CẤP LẠI, THU HỒI, TẠM GIỮ THẺ CĂN CƯỚC CÔNG DÂN
Điều 22. Trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân
Điều 24. Trình tự, thủ tục đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
Bài viết liên quan
Sửa Căn cước công dân mất bao lâu mới nhất 2025?

Sửa Căn cước công dân mất bao lâu mới nhất 2025?
Bạn vừa làm mất CCCD và đang lo lắng về thời gian để làm lại giấy tờ? Đừng quá lo lắng, bài viết này sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc về thời gian sửa lại CCCD mới nhất năm 2025. Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu chi tiết về quy trình và thời gian xử lý hồ sơ để bạn có thể lên kế hoạch một cách hợp lý. 06/12/2024Cách thay đổi thông tin CCCD trên dịch vụ công mới nhất 2025

Cách thay đổi thông tin CCCD trên dịch vụ công mới nhất 2025
Việc thay đổi thông tin trên thẻ căn cước công dân (CCCD) là nhu cầu thiết yếu của nhiều người khi có sự thay đổi về thông tin cá nhân. Với sự phát triển của công nghệ, việc thực hiện thủ tục này trở nên đơn giản hơn bao giờ hết thông qua dịch vụ công trực tuyến. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn cách thay đổi thông tin CCCD một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất theo quy định mới nhất năm 2025. 06/12/2024Sửa thông tin CCCD online như thế nào mới nhất 2025?

Sửa thông tin CCCD online như thế nào mới nhất 2025?
Căn cước công dân gắn chip là loại giấy tờ tùy thân vô cùng quan trọng. Tuy nhiên, trong quá trình làm thủ tục, không ít trường hợp thông tin trên thẻ bị sai sót. Vậy, để sửa chữa thông tin sai trên CCCD, người dân có thể thực hiện trực tuyến như thế nào? Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn cách thức sửa thông tin CCCD online một cách nhanh chóng và tiện lợi nhất. 06/12/2024Thông tin thẻ Căn cước công dân gắn chíp do công an cập nhật sai thì người dân có phải nộp lệ phí không mới nhất 2025?

Thông tin thẻ Căn cước công dân gắn chíp do công an cập nhật sai thì người dân có phải nộp lệ phí không mới nhất 2025?
Căn cước công dân gắn chip là loại giấy tờ tùy thân vô cùng quan trọng. Tuy nhiên, trong quá trình làm thủ tục, không ít trường hợp thông tin trên thẻ bị sai sót do lỗi của cơ quan công an. Vậy, nếu gặp phải tình huống này, người dân có phải chịu bất kỳ khoản phí nào khi đổi thẻ không? Bài viết này sẽ giải đáp thắc mắc của bạn. 06/12/2024Trình tự đổi thẻ Căn cước công dân gắn chip khi sai thông tin như thế nào mới nhất 2025?

Trình tự đổi thẻ Căn cước công dân gắn chip khi sai thông tin như thế nào mới nhất 2025?
Căn cước công dân gắn chip là loại giấy tờ tùy thân vô cùng quan trọng trong cuộc sống hiện đại. Tuy nhiên, không ít người dân đang gặp phải tình huống thông tin trên thẻ bị sai sót. Vậy, để sửa chữa thông tin sai trên CCCD, người dân cần thực hiện những thủ tục gì? Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn chi tiết về trình tự đổi thẻ CCCD khi gặp phải trường hợp này. 06/12/2024Thông tin trên Căn cước công dân gắn chíp bị sai thì người dân phải làm gì mới nhất 2025?

Thông tin trên Căn cước công dân gắn chíp bị sai thì người dân phải làm gì mới nhất 2025?
Căn cước công dân gắn chíp là loại giấy tờ tùy thân quan trọng, được sử dụng rộng rãi trong nhiều giao dịch hành chính. Tuy nhiên, trong quá trình cấp phát, không thể tránh khỏi trường hợp thông tin cá nhân in trên thẻ bị sai sót. Vậy, nếu gặp phải tình huống này, người dân cần thực hiện những thủ tục nào để sửa chữa thông tin cho chính xác? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp những thông tin cần thiết nhất. 06/12/2024Hạn chót làm căn cước công dân gắn chip là khi nào mới nhất 2025?

Hạn chót làm căn cước công dân gắn chip là khi nào mới nhất 2025?
Căn cước công dân gắn chip (CCCD) là một giấy tờ quan trọng giúp xác minh danh tính và quản lý công dân một cách hiện đại. Việc làm và cấp mới CCCD gắn chip đang được đẩy mạnh trên toàn quốc, tuy nhiên, không phải ai cũng nắm rõ được thời hạn cuối cùng để hoàn tất thủ tục này. Vậy, hạn chót làm căn cước công dân gắn chip là khi nào? Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về thời gian hoàn thành việc cấp CCCD gắn chip mới nhất trong năm 2025, giúp bạn không bỏ lỡ cơ hội hoàn thiện giấy tờ cá nhân theo quy định của pháp luật. 17/01/2025Làm mất thẻ căn cước công dân khi làm lại thì có bị phạt không mới nhất 2025?

Làm mất thẻ căn cước công dân khi làm lại thì có bị phạt không mới nhất 2025?
Thẻ căn cước công dân (CCCD) gắn chip là một giấy tờ quan trọng trong việc xác minh danh tính của công dân, giúp thuận tiện trong giao dịch và các thủ tục hành chính. Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng, không ít người dân gặp phải tình huống làm mất thẻ CCCD. Vậy khi làm lại thẻ căn cước công dân bị mất, liệu có bị phạt hay không? Bài viết này sẽ giải đáp thắc mắc về việc làm lại thẻ CCCD mất và những quy định mới nhất về việc xử phạt trong năm 2025, giúp bạn hiểu rõ hơn về quy trình cũng như quyền lợi của mình. 17/01/2025Cách phản ánh khi chưa nhận được CCCD gắn chip mới nhất 2025

Cách phản ánh khi chưa nhận được CCCD gắn chip mới nhất 2025
Căn cước công dân gắn chip (CCCD) là một giấy tờ quan trọng, giúp xác định danh tính và quản lý công dân một cách hiện đại, thuận tiện. Tuy nhiên, nhiều người dân vẫn gặp phải tình trạng chậm trễ trong việc nhận CCCD gắn chip mặc dù đã hoàn thành đầy đủ các thủ tục. Vậy khi chưa nhận được căn cước công dân gắn chip, bạn cần làm gì để phản ánh và xử lý vấn đề này? Bài viết này sẽ hướng dẫn chi tiết cách thức phản ánh và giải quyết khi gặp phải tình trạng chưa nhận được CCCD gắn chip, giúp bạn nhanh chóng khắc phục vấn đề và bảo vệ quyền lợi của mình. 17/01/2025Căn cước công dân gắn chip bị sai thông tin thì phải làm sao mới nhất 2025?
