Chương VII Luật các tổ chức tín dụng 2010: Tài chính, hạch toán, báo cáo
Số hiệu: | 47/2010/QH12 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 16/06/2010 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2011 |
Ngày công báo: | 28/09/2010 | Số công báo: | Từ số 568 đến số 569 |
Lĩnh vực: | Tiền tệ - Ngân hàng | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
30/06/2024 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Chế độ tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Năm tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thực hiện hạch toán, kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán.
1. Hằng năm, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải trích từ lợi nhuận sau thuế để lập và duy trì các quỹ dự trữ sau đây:
a) Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, vốn được cấp được trích hằng năm theo tỷ lệ 5% lợi nhuận sau thuế. Mức tối đa của quỹ này không vượt quá mức vốn điều lệ, vốn được cấp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
b) Quỹ dự phòng tài chính;
c) Các quỹ dự trữ khác theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức tín dụng không được dùng các quỹ quy định tại khoản 1 Điều này để trả cổ tức cho cổ đông hoặc phân chia lợi nhuận cho chủ sở hữu, thành viên góp vốn.
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được mua, đầu tư vào tài sản cố định phục vụ trực tiếp cho hoạt động không quá 50% vốn điều lệ và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ đối với tổ chức tín dụng hoặc không quá 50% vốn được cấp và quỹ dự trữ bổ sung vốn được cấp đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê và báo cáo hoạt động nghiệp vụ định kỳ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
2. Ngoài báo cáo quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm báo cáo kịp thời bằng văn bản với Ngân hàng Nhà nước trong các trường hợp sau đây:
a) Phát sinh diễn biến không bình thường trong hoạt động nghiệp vụ có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình kinh doanh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
b) Có thay đổi về tổ chức, quản trị, điều hành, tình hình tài chính của cổ đông lớn và các thay đổi khác có ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3. Công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng có trách nhiệm gửi báo cáo tài chính, báo cáo hoạt động của mình cho Ngân hàng Nhà nước khi được yêu cầu.
4. Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải gửi Ngân hàng Nhà nước các báo cáo hằng năm theo quy định của pháp luật.
5. Trong thời hạn 180 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính, tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng phải gửi báo cáo tài chính hằng năm của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng cho Ngân hàng Nhà nước.
6. Tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với Ngân hàng Nhà nước khi tổ chức tín dụng nước ngoài có thay đổi thuộc một trong những trường hợp sau đây:
a) Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, thanh lý, phá sản, giải thể;
b) Đổi tên, chuyển trụ sở chính;
c) Thay đổi cổ đông lớn, Hội đồng quản trị, ban điều hành;
d) Thay đổi bất thường có ảnh hưởng lớn đến tổ chức, hoạt động.
1. Trong thời hạn 120 ngày, kể từ thời điểm kết thúc năm tài chính, ngoài báo cáo và tài liệu theo quy định của pháp luật, công ty kiểm soát phải lập và gửi cho Ngân hàng Nhà nước báo cáo tài chính hợp nhất đã được kiểm toán theo quy định của pháp luật về kế toán.
2. Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính, công ty kiểm soát phải lập và gửi cho Ngân hàng Nhà nước báo cáo tổng hợp về giao dịch mua, bán và giao dịch khác giữa công ty kiểm soát với công ty con, công ty liên kết của công ty kiểm soát.
Trong thời hạn 120 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải công khai các báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
1. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam được chuyển ra nước ngoài số lợi nhuận còn lại sau khi đã trích lập các quỹ và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Bên nước ngoài trong tổ chức tín dụng liên doanh được chuyển ra nước ngoài số lợi nhuận được chia sau khi tổ chức tín dụng liên doanh đã trích lập các quỹ và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài và bên nước ngoài trong tổ chức tín dụng liên doanh được chuyển ra nước ngoài số tài sản còn lại của mình sau khi đã thanh lý, kết thúc hoạt động tại Việt Nam.
4. Việc chuyển tiền và tài sản khác ra nước ngoài quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam.
FINANCE, ACCOUNTLNG AND REPORTING
Article 136. Financial regimes
Financial regimes applicable to credit institutions and foreign bank branches comply with the Government's regulations.
A fiscal year of credit institutions and foreign bank branches starts on January 1 and ends on December 31 of the calendar year.
Credit institutions and foreign bank branches shall conduct accounting under the accounting law.
1. Annually, an credit institution or foreign bank branch shall deduct its after-tax profits to set up and maintain the following reserve funds:
a/ The reserve fund for supplementation of charter capital or allocated capital, which is annually set at 5% of after-tax profits. This fund must not exceed the level of charter capital or allocated capital of the credit institution or foreign bank branch;
b/ The financial contingency fund;
c/ Other reserve funds prescribed by law.
2. Credit institutions may not use the funds specified in Clause i of this Article to pay dividends to shareholders or distribute profits to owners or capital contributors.
Article 140. Purchase of. and investment in. fixed assets
A credit institution or foreign bank branch may purchase or invest in fixed assets in direct service of its operations at no more than 50% of its charter or allocated capital and the reserve fund for supplementation of its charier or allocated capital.
1. Credit institutions and foreign bank branches shall make reports under the accounting and statistics law and periodical reports on professional operations under the State Bank's regulations.
2. In addition to the reports specified in Clause I of this Articles, credit institutions and foreign bank branches shall promptly report in writing to the State Bank in the following cases:
a/ Upon the occurrence of abnormal developments in professional operations which may seriously affect their business;
b/ Upon the occurrence of changes in the organizational or executive structure or the financial status of a major shareholder or other changes which may seriously affect their business activities.
3. Subsidiaries and affiliated companies of credit institutions shall send their financial statements and operation reports to the State Bank when so requested.
4. Within 90 days after the end of a fiscal year, credit institutions and foreign bank branches shall send annual reports to the State Bank according to law.
5. Within 180 days after the end of a fiscal year, joint-venture credit institutions, wholly foreign-owned credit institutions, foreign bank branches and Vietnam-based representative offices of foreign credit institutions and other institutions engaged in banking operations shall send annual financial statements of the foreign credit institutions or other foreign institutions engaged in banking operations to the State Bank.
6. Joint-venture credit institutions, wholly foreign-owned credit institutions and foreign bank branches shall promptly send reports to the State Bank when the foreign credit institutions undergo any of the following changes:
a/ Division, split-up, merger, consolidation, liquidation, bankruptcy or dissolution;
b/ Renaming or relocation of the headquarters;
c/ Change of major shareholders. Board of Directors or Executive Board;
d/ Extraordinary changes which greatly affect their organization and operation.
Article 142. Reports of controlling companies
1. Within 120 days after the end of a fiscal year, in addition to reports and documents prescribed by law, a controlling company shall make and send to the State Bank a consolidated financial statement which has been audited under the accounting law.
2. Within 90 days after the end of a fiscal year, a controlling company shall make and send to the State Bank a general report on trading transactions and other transactions between it and its subsidiaries and affiliated companies.
Article 143. Disclosure of financial statements
Within 120 days after the end of a fiscal year, credit institutions and foreign bank branches shall disclose their financial statements according to law.
Article 144. Transfer of profits and assets abroad
1. Foreign bank branches and wholly foreign-owned credit institutions in Vietnam may transfer aboard profits left after making deductions to set up funds and performing all financial obligations under Vietnam's law.
2. Foreign parties in joint-venture credit institutions may transfer abroad their shared profits after the joint-venture credit institutions make deductions to set up funds and perform all financial obligations under Vietnam's law.
3. When terminating operation in Vietnam, foreign bank branches, wholly foreign owned credit institutions and foreign parties to joint-venture credit institutions may transfer abroad assets left after liquidation.
4. The transfer of money and other assets abroad prescribed in Clauses 1, 2 and 3 of this Article complies with Vietnam's law.