Chương VI Luật các tổ chức tín dụng 2010: Các hạn chế để bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng
Số hiệu: | 47/2010/QH12 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 16/06/2010 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2011 |
Ngày công báo: | 28/09/2010 | Số công báo: | Từ số 568 đến số 569 |
Lĩnh vực: | Tiền tệ - Ngân hàng | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
30/06/2024 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng đối với những tổ chức, cá nhân sau đây:
a) Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các chức danh tương đương của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, pháp nhân là cổ đông có người đại diện phần vốn góp là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, pháp nhân là thành viên góp vốn, chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn;
b) Cha, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các chức danh tương đương.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô.
3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng cho khách hàng trên cơ sở bảo đảm của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được bảo đảm dưới bất kỳ hình thức nào để tổ chức tín dụng khác cấp tín dụng cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Tổ chức tín dụng không được cấp tín dụng cho doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát.
5. Tổ chức tín dụng không được cấp tín dụng trên cơ sở nhận bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng hoặc công ty con của tổ chức tín dụng.
6. Tổ chức tín dụng không được cho vay để góp vốn vào một tổ chức tín dụng khác trên cơ sở nhận tài sản bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng nhận vốn góp.
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng không có bảo đảm, cấp tín dụng với điều kiện ưu đãi cho những đối tượng sau đây:
a) Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên đang kiểm toán tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; thanh tra viên đang thanh tra tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
b) Kế toán trưởng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
c) Cổ đông lớn, cổ đông sáng lập;
d) Doanh nghiệp có một trong những đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 126 của Luật này sở hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó;
đ) Người thẩm định, xét duyệt cấp tín dụng;
e) Các công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng hoặc doanh nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát.
2. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với các đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều này không được vượt quá 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3. Việc cấp tín dụng đối với những đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này phải được Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng thông qua và công khai trong tổ chức tín dụng.
4. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một đối tượng quy định tại điểm e khoản 1 Điều này không được vượt quá 10% vốn tự có của tổ chức tín dụng; đối với tất cả các đối tượng quy định tại điểm e khoản 1 Điều này không được vượt quá 20% vốn tự có của tổ chức tín dụng.
1. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan không được vượt quá 25% vốn tự có của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô.
2. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 25% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan không được vượt quá 50% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
3. Mức dư nợ cấp tín dụng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không bao gồm các khoản cho vay từ nguồn vốn ủy thác của Chính phủ, của tổ chức, cá nhân hoặc trường hợp khách hàng vay là tổ chức tín dụng khác.
4. Mức dư nợ cấp tín dụng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này bao gồm cả tổng mức đầu tư vào trái phiếu do khách hàng phát hành.
5. Giới hạn và điều kiện cấp tín dụng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước quy định.
6. Trường hợp nhu cầu vốn của một khách hàng và người có liên quan vượt quá giới hạn cấp tín dụng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cấp tín dụng hợp vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
7. Trong trường hợp đặc biệt, để thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội mà khả năng hợp vốn của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa đáp ứng được yêu cầu vay vốn của một khách hàng thì Thủ tướng Chính phủ quyết định mức cấp tín dụng tối đa vượt quá các giới hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này đối với từng trường hợp cụ thể.
8. Tổng các khoản cấp tín dụng của một tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định tại khoản 7 Điều này không được vượt quá bốn lần vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
1. Mức góp vốn, mua cổ phần của một ngân hàng thương mại và các công ty con, công ty liên kết của ngân hàng thương mại đó vào một doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực quy định tại khoản 4 Điều 103 của Luật này không được vượt quá 11% vốn điều lệ của doanh nghiệp nhận vốn góp.
2. Tổng mức góp vốn, mua cổ phần của một ngân hàng thương mại vào các doanh nghiệp, kể cả các công ty con, công ty liên kết của ngân hàng thương mại đó không được vượt quá 40% vốn điều lệ và quỹ dự trữ của ngân hàng thương mại.
3. Mức góp vốn, mua cổ phần của một công ty tài chính và các công ty con, công ty liên kết của công ty tài chính vào một doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 110 của Luật này không được vượt quá 11% vốn điều lệ của doanh nghiệp nhận vốn góp.
4. Tổng mức góp vốn, mua cổ phần của một công ty tài chính theo quy định tại khoản 1 Điều 110 của Luật này vào các doanh nghiệp, kể cả các công ty con, công ty liên kết của công ty tài chính đó không được vượt quá 60% vốn điều lệ và quỹ dự trữ của công ty tài chính.
5. Tổ chức tín dụng không được góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác là cổ đông, thành viên góp vốn của chính tổ chức tín dụng đó.
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải duy trì các tỷ lệ bảo đảm an toàn sau đây:
b) Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 8% hoặc tỷ lệ cao hơn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ;
c) Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn;
d) Trạng thái ngoại tệ, vàng tối đa so với vốn tự có;
đ) Tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi;
e) Các tỷ lệ tiền gửi trung, dài hạn so với tổng dư nợ cho vay trung, dài hạn.
2. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng quốc gia phải nắm giữ số lượng tối thiểu giấy tờ có giá được phép cầm cố theo quy định của Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ.
3. Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể các tỷ lệ bảo đảm an toàn quy định tại khoản 1 Điều này đối với từng loại hình tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
4. Tổng số vốn của một tổ chức tín dụng đầu tư vào tổ chức tín dụng khác, công ty con của tổ chức tín dụng dưới hình thức góp vốn, mua cổ phần và các khoản đầu tư dưới hình thức góp vốn, mua cổ phần nhằm nắm quyền kiểm soát các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán phải trừ khỏi vốn tự có khi tính các tỷ lệ an toàn.
5. Trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không đạt hoặc có khả năng không đạt tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước giải pháp, kế hoạch khắc phục để bảo đảm tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định. Ngân hàng Nhà nước áp dụng các biện pháp cần thiết theo quy định tại Điều 149 của Luật này, bao gồm cả việc hạn chế phạm vi hoạt động, xử lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhằm bảo đảm để tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đạt tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu.
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải dự phòng rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Khoản dự phòng rủi ro này được hạch toán vào chi phí hoạt động.
2. Việc phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động do Ngân hàng Nhà nước quy định sau khi thống nhất với Bộ Tài chính.
3. Trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thu hồi được vốn đã xử lý bằng khoản dự phòng rủi ro, số tiền thu hồi này được coi là doanh thu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Tổ chức tín dụng không được kinh doanh bất động sản, trừ các trường hợp sau đây:
1. Mua, đầu tư, sở hữu bất động sản để sử dụng làm trụ sở kinh doanh, địa điểm làm việc hoặc cơ sở kho tàng phục vụ trực tiếp cho các hoạt động nghiệp vụ của tổ chức tín dụng;
2. Cho thuê một phần trụ sở kinh doanh chưa sử dụng hết, thuộc sở hữu của tổ chức tín dụng;
3. Nắm giữ bất động sản do việc xử lý nợ vay. Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày quyết định xử lý tài sản bảo đảm là bất động sản, tổ chức tín dụng phải bán, chuyển nhượng hoặc mua lại bất động sản này để bảo đảm tỷ lệ đầu tư vào tài sản cố định và mục đích sử dụng tài sản cố định quy định tại Điều 140 của Luật này.
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải bảo đảm an toàn và bảo mật trong hoạt động ngân hàng điện tử theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
Công ty đang sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp trên 20% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết hoặc nắm quyền kiểm soát của một ngân hàng thương mại trước ngày Luật này có hiệu lực; ngân hàng thương mại có công ty con, công ty liên kết (sau đây gọi tắt là công ty kiểm soát) có quyền, nghĩa vụ sau đây:
1. Tuỳ thuộc vào loại hình pháp lý của công ty con, công ty liên kết, công ty kiểm soát thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình với tư cách là thành viên góp vốn, chủ sở hữu hoặc cổ đông trong quan hệ với công ty con, công ty liên kết theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
2. Hợp đồng, giao dịch và quan hệ khác giữa công ty kiểm soát với công ty con, công ty liên kết đều phải được thiết lập và thực hiện độc lập, bình đẳng theo điều kiện áp dụng đối với các chủ thể pháp lý độc lập;
3. Công ty kiểm soát không được can thiệp vào tổ chức, hoạt động của công ty con, công ty liên kết ngoài các quyền của chủ sở hữu, thành viên góp vốn hoặc cổ đông.
1. Công ty con, công ty liên kết của cùng một công ty kiểm soát không được góp vốn, mua cổ phần của nhau.
2. Công ty con, công ty liên kết của một tổ chức tín dụng không được góp vốn, mua cổ phần của chính tổ chức tín dụng đó.
3. Tổ chức tín dụng đang là công ty con, công ty liên kết của công ty kiểm soát không được góp vốn, mua cổ phần của công ty kiểm soát đó.
RESTRICTIONS FOR SAFE OPERATIONS OF CREDIT INSTITUTIONS
Article 126. Cases of ineligibility for credit extension
1. A credit institution or foreign bank branch may not extend credit to the following organizations and individuals:
a/ Members of the Board of Directors, Members' Council or Control Board, the Director General (Director). Deputy Director(s) General (Deputy Director(s)) and holders of equivalent posts in the credit institution or foreign bank ranch; legal entities being shareholders whose capital share representatives are members of the Board of Directors or Control Board of the credit institution, for credit institutions being joint-stock companies, or legal entities being capital contributors or owners of the credit institution, for credit institutions being limited liability companies;
b/ Parents, spouses and children of members of the Board of Directors, Members' Council or Control Board, the Director General (Director), Deputy Directors General (Deputy Directors) and holders of equivalent posts.
2. Clause 1 of this Article is not applicable to people's credit funds and microfinance institutions.
3. Credit institutions and foreign bank branches may not extend credit to clients on the basis of guarantee provided by entities specified in Clause 1 of this Article. Credit institutions and foreign bank branches may not provide guarantee in any forms for credit extended to the entities defined in Clause 1 of this Article by other credit institutions.
4. Credit institutions may not extend credit to securities trading enterprises in which they have the right to control.
5. Credit institutions may not extend credit on the basis of accepting their own securities or securities of their subsidiaries as guarantee.
6. Credit institutions may not provide loans as capital contribution to another credit institution on the basis of accepting securities of the capital-receiving credit institution as security assets.
Article 127. Credit restrictions
1. A credit institution or foreign bank branch may extend neither unsecured credit nor concessional credit to the following entities:
a/ The audit institution and auditors that are auditing the credit institution or foreign bank branch; inspectors who are inspecting the credit institution or foreign bank branch;
b/ The chief accountant of the credit institution or foreign bank branch;
c/ Major shareholders and founding shareholders:
d/ An enterprise in which one of the entities specified in Clause 1, Article 126 of this Law owns more than 10% of its charter capital;
e/ The person who appraises and approves the credit extension;
f/ Subsidiaries and affiliated companies of the credit institution or an enterprise in which the credit institution has the right to control.
2. The total outstanding loans provided to the entities defined at Points a, b, c, d and e, Clause 1 of this Article must not exceed 5% of a credit institution's or foreign bank branch's own capital.
3. Credit extension to the entities defined in Clause 1 of this Article must be approved by the Board of Directors or the Members' Council of the credit institution and publicized within the credit institution.
4. The total outstanding loans provided to an entity defined at Point f. Clause 1 of this Article must not exceed 10% of a credit institution's own capital; and the total outstanding loans to all entities defined at Point f. Clause 1 of this Article must not exceed 20% of a credit institution's own capital.
Article 128. Credit extension limits
1. The total outstanding credit of a commercial bank, foreign bank branch, people's credit fund or microfinance institution extended to a single client must not exceed 15% of its own capital; the total outstanding credit of a commercial bank, foreign bank branch, people's credit fund or microfinance institution extended to a single client and affiliated persons must not exceed 25% of its own capital.
2. The total outstanding credit of a non-bank credit institution extended to a single client must not exceed 25% of its own capital; the total outstanding credit of a non-bank credit institution extended to a single client and affiliated persons must not exceed 50% of its own capital.
3. The total outstanding credit specified in Clauses 1 and 2 of this Article do not include loans sourced from capital entrusted by the Government, organizations and individuals or loans to borrowers being other credit institutions.
4. The total outstanding credit specified in Clauses 1 and 2 of this Article include the total investment in securities issued by clients.
5. The limits and conditions for credit extension for securities investment and trading by commercial banks and foreign bank branches shall be provided by the State Bank.
6. In case a single client and affiliated persons need capital in excess of the limits specified in Clause 1 or 2 of this Article, credit institutions and foreign bank branches may extend syndicated credit under the State Bank's regulations.
7. In special cases, in order to perform socioeconomic tasks, if the extension of syndicated credit by credit institutions and foreign bank blanches fail to meet capital needs of a single client, the Prime Minister may decide on a maximum loan amount exceeding the limits specified in Clause I or 2 of this Article on a case-by-case basis.
8. The total credit extended by a credit institution or foreign bank branch under Clause 7 of this Article must not exceed 4 times of its own capital.
Article 129. Limits on capital contribution and share purchase
1. The level of capital contribution and share purchase of a credit institution and its subsidiaries and affiliated companies in a single enterprise operating in the sectors specified in Clause 4. Article 103 of this Law must not exceed 11% of the charter capital of the latter.
2. The total level of capital contribution and share purchase of a commercial bank to enterprises, including its subsidiaries and affiliated companies, must not exceed 40% of its charter capital and reserve fund.
3. The level of capital contribution and share purchase of a finance company and its subsidiaries and affiliated companies in a single enterprise under Clause 2. Article 110 of this Law must not exceed 11% of the charter capital of the latter.
4. The total level of capital contribution and share purchase of a finance company under Clause 1, Article 110 of this Law to enterprises, including its subsidiaries and affiliated companies, must not exceed 60% of its charter capital and reserve fund.
5. Credit institutions may not contribute capital to. or purchase shares of, enterprises or other credit institutions being their shareholders or capital contributors.
1. Credit institutions and foreign bank branches shall maintain the following safety ratios:
a/ The solvency ratio;
b/ The minimum capital safety ratio of 8% or higher as prescribed by the State Bank in each period;
c/ The maximum ratio of short-term funds for provision of medium-term and long-term loans;
d/ The maximum foreign currency and gold status against own capital;
e/ The ratio of outstanding loans to the total balance of deposits;
f/ The ratio of medium- and long-term deposits to the total outstanding medium- and long-term loans.
2. Commercial banks and foreign bank branches participating in the national inter-bank payment system shall hold a minimum quantity of mortgage able valuable papers as prescribed by the State Bank in each period.
3. The State Bank shall specify safety ratios defined in Clause 1 of this Article for each type of credit institution and foreign bank branch.
4. The total capital invested by a credit institution in other credit institutions and subsidiaries by capital contribution and share purchase in order to acquire the right to control enterprises operating in banking, insurance and securities must be deducted from its own capital when calculating safety ratios.
5. In case a credit institution or foreign bank branch fails to reach or likely fails to reach the minimum capital safety ratio defined at Point b. Clause 1 of this Article, it shall report to the State Bank on remedies lo reach the minimum capital safety ratio according lo regulations. The State Bank shall take necessary measures specified in Article 149 of this Law, including restricting the scope of operation and handling assets of the credit institution or foreign bank branch, to enable the credit institution or foreign bank branch to reach the minimum capital safety ratio.
1. Credit institutions and foreign bank branches shall set up provisions for risks in their operations. These risk provisions shall be accounted as operating costs.
2. The classification of assets, the level and method of deduction for setting up risk provisions and the use of risk provisions shall be provided by the State Bank after consulting the Ministry of Finance.
3. In case a credit institution or foreign bank branch recovers a capital amount already offset by risk provisions, this amount shall be considered turnover of the credit institution or foreign bank branch.
Article 132. Real estate trading
Credit institutions may not deal in real estate, except in the following cases:
1. They purchase, invest in and own real estates used as their business buildings and offices or warehouses in direct service of then- professional operations;
2. They lease part of their own business buildings which are not yet used;
3. They hold real estate as a result of debt handling. Within 3 years after issuing a decision to handle a security asset being real estate, credit institutions shall sell, transfer or purchase this real estate so as to ensure the ratio of investments in fixed assets and the use purposes of fixed assets specified in Article 140 of this Law.
Article 133. Requirements on safety in e-banking operations
Credit institutions and foreign bank branches shall ensure safety and confidentiality in e-banking operations under the State Bank's guidance.
Article 134. Rights and obligations of controlling companies
A company that directly or indirectly owns more than 20% of the charter capital or the total voting shares of or has the right to control a commercial bank before the effective date of this Law; or a commercial bank that has a subsidiary or affiliated company (below referred to as controlling company) has the following rights and obligations:
1. Depending on the legal type of the subsidiary or affiliated company, the controlling company shall exercise its rights and perform its obligations in the capacity of a capital contributor, owner or shareholder in the relations with that subsidiary or affiliated company under this Law and other relevant laws.
2. Contracts, transactions and other relations between the controlling company and the subsidiary or affiliated company must be established and effected in an independent and equitable manner under the conditions applicable to independent legal subjects;
3. The controlling company may not intervene in the organization and operation of the subsidiary or affiliated company beyond the rights of the owner, capital contributor or shareholder.
Article 135. Capital contribution and share purchase between subsidiaries or affiliated companies and controlling companies
1. A subsidiary and an affiliated company of a single controlling company may neither contribute capital to, nor purchase shares of, each other.
2. A subsidiary or affiliated company of a credit institution may neither contribute capital to, nor purchase shares of, such credit institution.
3. A credit institution being a subsidiary or affiliated company of a controlling company may neither contribute capital to. nor purchase shares of, such controlling company.