Chương IV Luật các tổ chức tín dụng 2010: Hoạt động của tổ chức tín dụng
Số hiệu: | 47/2010/QH12 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 16/06/2010 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2011 |
Ngày công báo: | 28/09/2010 | Số công báo: | Từ số 568 đến số 569 |
Lĩnh vực: | Tiền tệ - Ngân hàng | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
30/06/2024 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể phạm vi, loại hình, nội dung hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác của tổ chức tín dụng trong Giấy phép cấp cho từng tổ chức tín dụng.
2. Tổ chức tín dụng không được tiến hành bất kỳ hoạt động kinh doanh nào ngoài các hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác ghi trong Giấy phép được Ngân hàng Nhà nước cấp cho tổ chức tín dụng.
3. Các hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác của tổ chức tín dụng quy định tại Luật này thực hiện theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
1. Tổ chức tín dụng được quyền ấn định và phải niêm yết công khai mức lãi suất huy động vốn, mức phí cung ứng dịch vụ trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng.
2. Tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.
3. Trong trường hợp hoạt động ngân hàng có diễn biến bất thường, để bảo đảm an toàn của hệ thống tổ chức tín dụng, Ngân hàng Nhà nước có quyền quy định cơ chế xác định phí, lãi suất trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng.
1. Tổ chức tín dụng được phát hành chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu để huy động vốn theo quy định của Luật này và quy định của Ngân hàng Nhà nước.
2. Căn cứ Luật này và Luật chứng khoán, Chính phủ quy định việc phát hành trái phiếu, trừ trái phiếu chuyển đổi để huy động vốn của tổ chức tín dụng.
1. Căn cứ vào quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan, tổ chức tín dụng phải xây dựng và ban hành các quy định nội bộ đối với các hoạt động nghiệp vụ của tổ chức tín dụng, bảo đảm có cơ chế kiểm soát, kiểm toán nội bộ, quản lý rủi ro gắn với từng quy trình nghiệp vụ kinh doanh, phương án xử lý các trường hợp khẩn cấp.
2. Tổ chức tín dụng phải ban hành các quy định nội bộ sau đây:
a) Quy định về cấp tín dụng, quản lý tiền vay để bảo đảm việc sử dụng vốn vay đúng mục đích;
b) Quy định về phân loại tài sản có, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro;
c) Quy định về đánh giá chất lượng tài sản có và tuân thủ tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu;
d) Quy định về quản lý thanh khoản, trong đó có các thủ tục và các giới hạn quản lý thanh khoản;
đ) Quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ và cơ chế kiểm toán nội bộ phù hợp với tính chất và quy mô hoạt động của tổ chức tín dụng;
e) Quy định về hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ;
g) Quy định về quản trị rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng;
h) Quy định về quy trình, thủ tục, bao gồm cả nguyên tắc nhận biết khách hàng để bảo đảm ngăn ngừa việc tổ chức tín dụng bị lạm dụng cho các mục đích rửa tiền, tài trợ khủng bố và tội phạm khác;
i) Quy định về phương án xử lý các trường hợp khẩn cấp.
3. Tổ chức tín dụng phải gửi cho Ngân hàng Nhà nước các quy định nội bộ tại khoản 2 Điều này ngay sau khi ban hành.
1. Tổ chức tín dụng phải yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu chứng minh phương án sử dụng vốn khả thi, khả năng tài chính của mình, mục đích sử dụng vốn hợp pháp, biện pháp bảo đảm tiền vay trước khi quyết định cấp tín dụng.
2. Tổ chức tín dụng phải tổ chức xét duyệt cấp tín dụng theo nguyên tắc phân định trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định cấp tín dụng.
3. Tổ chức tín dụng có quyền, nghĩa vụ kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng.
4. Tổ chức tín dụng có quyền yêu cầu khách hàng vay báo cáo việc sử dụng vốn vay và chứng minh vốn vay được sử dụng đúng mục đích vay vốn.
1. Tổ chức tín dụng có quyền chấm dứt việc cấp tín dụng, thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm các quy định trong hợp đồng cấp tín dụng.
2. Trong trường hợp khách hàng không trả được nợ đến hạn, nếu các bên không có thỏa thuận khác thì tổ chức tín dụng có quyền xử lý nợ, tài sản bảo đảm tiền vay theo hợp đồng cấp tín dụng, hợp đồng bảo đảm và quy định của pháp luật. Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ, mua bán nợ của tổ chức tín dụng thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
3. Trong trường hợp khách hàng vay hoặc người bảo đảm không trả được nợ do bị phá sản, việc thu hồi nợ của tổ chức tín dụng được thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản.
4. Tổ chức tín dụng có quyền quyết định miễn, giảm lãi suất, phí cho khách hàng theo quy định nội bộ của tổ chức tín dụng.
1. Tổ chức tín dụng phải lưu giữ hồ sơ tín dụng, bao gồm:
a) Hợp đồng cấp tín dụng và tài liệu ghi rõ mục đích sử dụng vốn; hồ sơ về biện pháp bảo đảm;
b) Báo cáo thực trạng tài chính của khách hàng;
c) Quyết định cấp tín dụng có chữ ký của người có thẩm quyền; trường hợp quyết định tập thể, phải có biên bản ghi rõ quyết định được thông qua;
d) Những tài liệu phát sinh trong quá trình sử dụng khoản vay liên quan đến hợp đồng cấp tín dụng.
2. Thời hạn lưu trữ hồ sơ tín dụng thực hiện theo quy định của pháp luật.
Tổ chức tín dụng được thực hiện các hoạt động kinh doanh qua việc sử dụng các phương tiện điện tử theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước về quản lý rủi ro và quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
1. Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền gửi khác.
2. Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn trong nước và nước ngoài.
3. Cấp tín dụng dưới các hình thức sau đây:
a) Cho vay;
b) Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác;
d) Phát hành thẻ tín dụng;
đ) Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng được phép thực hiện thanh toán quốc tế;
e) Các hình thức cấp tín dụng khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
4. Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng.
5. Cung ứng các phương tiện thanh toán.
6. Cung ứng các dịch vụ thanh toán sau đây:
a) Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước bao gồm séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thư tín dụng, thẻ ngân hàng, dịch vụ thu hộ và chi hộ;
b) Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế và các dịch vụ thanh toán khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
Ngân hàng thương mại được vay vốn của Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Ngân hàng thương mại được vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.
1. Ngân hàng thương mại phải mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước và duy trì trên tài khoản tiền gửi này số dư bình quân không thấp hơn mức dự trữ bắt buộc.
2. Ngân hàng thương mại được mở tài khoản thanh toán tại tổ chức tín dụng khác.
3. Ngân hàng thương mại được mở tài khoản tiền gửi, tài khoản thanh toán ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về ngoại hối.
1. Ngân hàng thương mại được tổ chức thanh toán nội bộ, tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng quốc gia.
2. Ngân hàng thương mại được tham gia hệ thống thanh toán quốc tế sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
1. Ngân hàng thương mại chỉ được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 6 Điều này.
2. Ngân hàng thương mại phải thành lập hoặc mua lại công ty con, công ty liên kết để thực hiện hoạt động kinh doanh sau đây:
a) Bảo lãnh phát hành chứng khoán, môi giới chứng khoán; quản lý, phân phối chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán; quản lý danh mục đầu tư chứng khoán và mua, bán cổ phiếu;
b) Cho thuê tài chính;
c) Bảo hiểm.
3. Ngân hàng thương mại được thành lập, mua lại công ty con, công ty liên kết hoạt động trong lĩnh vực quản lý tài sản bảo đảm, kiều hối, kinh doanh ngoại hối, vàng, bao thanh toán, phát hành thẻ tín dụng, tín dụng tiêu dùng, dịch vụ trung gian thanh toán, thông tin tín dụng.
4. Ngân hàng thương mại được góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực sau đây:
a) Bảo hiểm, chứng khoán, kiều hối, kinh doanh ngoại hối, vàng, bao thanh toán, phát hành thẻ tín dụng, tín dụng tiêu dùng, dịch vụ trung gian thanh toán, thông tin tín dụng;
b) Lĩnh vực khác không quy định tại điểm a khoản này.
5. Việc thành lập, mua lại công ty con, công ty liên kết theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này và việc góp vốn, mua cổ phần của ngân hàng thương mại theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều này phải được sự chấp thuận trước bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận.
Điều kiện, thủ tục và trình tự thành lập công ty con, công ty liên kết của ngân hàng thương mại thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
6. Ngân hàng thương mại, công ty con của ngân hàng thương mại được mua, nắm giữ cổ phiếu của tổ chức tín dụng khác với điều kiện và trong giới hạn quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Ngân hàng thương mại được tham gia đấu thầu tín phiếu Kho bạc, mua, bán công cụ chuyển nhượng, trái phiếu Chính phủ, tín phiếu Kho bạc, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước và các giấy tờ có giá khác trên thị trường tiền tệ.
1. Sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản, ngân hàng thương mại được kinh doanh, cung ứng dịch vụ cho khách hàng ở trong nước và nước ngoài các sản phẩm sau đây:
a) Ngoại hối;
b) Phái sinh về tỷ giá, lãi suất, ngoại hối, tiền tệ và tài sản tài chính khác.
2. Ngân hàng Nhà nước quy định về phạm vi kinh doanh ngoại hối; điều kiện, trình tự, thủ tục chấp thuận việc kinh doanh ngoại hối; kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh của ngân hàng thương mại.
3. Việc cung ứng dịch vụ ngoại hối của ngân hàng thương mại cho khách hàng thực hiện theo quy định của pháp luật về ngoại hối.
Ngân hàng thương mại được quyền ủy thác, nhận ủy thác, đại lý trong lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, kinh doanh bảo hiểm, quản lý tài sản theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
1. Dịch vụ quản lý tiền mặt, tư vấn ngân hàng, tài chính; các dịch vụ quản lý, bảo quản tài sản, cho thuê tủ, két an toàn.
2. Tư vấn tài chính doanh nghiệp, tư vấn mua, bán, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp và tư vấn đầu tư.
3. Mua, bán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp.
4. Dịch vụ môi giới tiền tệ.
5. Lưu ký chứng khoán, kinh doanh vàng và các hoạt động kinh doanh khác liên quan đến hoạt động ngân hàng sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
1. Công ty tài chính được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng sau đây:
a) Nhận tiền gửi của tổ chức;
b) Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn của tổ chức;
c) Vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật; vay Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
d) Cho vay, bao gồm cả cho vay trả góp, cho vay tiêu dùng;
e) Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng, các giấy tờ có giá khác;
g) Phát hành thẻ tín dụng, bao thanh toán, cho thuê tài chính và các hình thức cấp tín dụng khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
2. Chính phủ quy định cụ thể điều kiện để công ty tài chính thực hiện hoạt động ngân hàng quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Công ty tài chính có nhận tiền gửi phải mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước và duy trì trên tài khoản tiền gửi này số dư bình quân không thấp hơn mức dự trữ bắt buộc.
2. Công ty tài chính được mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3. Công ty tài chính được phép thực hiện hoạt động phát hành thẻ tín dụng được mở tài khoản tại ngân hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật về ngoại hối.
4. Công ty tài chính được mở tài khoản tiền gửi, tài khoản quản lý tiền vay cho khách hàng.
1. Công ty tài chính chỉ được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Công ty tài chính được góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp, quỹ đầu tư.
3. Công ty tài chính chỉ được thành lập, mua lại công ty con, công ty liên kết hoạt động trong các lĩnh vực bảo hiểm, chứng khoán, quản lý tài sản bảo đảm sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
4. Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận việc thành lập công ty con, công ty liên kết của công ty tài chính quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều kiện, trình tự, thủ tục thành lập công ty con, công ty liên kết của công ty tài chính thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
1. Tiếp nhận vốn ủy thác của Chính phủ, tổ chức, cá nhân để thực hiện các hoạt động đầu tư vào các dự án sản xuất, kinh doanh, cấp tín dụng được phép; ủy thác vốn cho tổ chức tín dụng thực hiện cấp tín dụng. Việc tiếp nhận vốn ủy thác của cá nhân và ủy thác vốn cho các tổ chức tín dụng cấp tín dụng thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
2. Tham gia thị trường tiền tệ theo quy định tại Điều 104 của Luật này.
3. Mua, bán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp.
4. Bảo lãnh phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp; đại lý phát hành trái phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác.
5. Kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
6. Làm đại lý kinh doanh bảo hiểm.
7. Cung ứng dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực ngân hàng, tài chính, đầu tư.
8. Cung ứng dịch vụ quản lý, bảo quản tài sản của khách hàng.
1. Nhận tiền gửi của tổ chức.
2. Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn của tổ chức.
3. Vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật; vay Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
4. Cho thuê tài chính.
5. Cho vay bổ sung vốn lưu động đối với bên thuê tài chính.
6. Cho thuê vận hành với điều kiện tổng giá trị tài sản cho thuê vận hành không vượt quá 30% tổng tài sản có của công ty cho thuê tài chính.
7. Thực hiện hình thức cấp tín dụng khác khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
Hoạt động cho thuê tài chính là việc cấp tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài chính và phải có một trong các điều kiện sau đây:
1. Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được nhận chuyển quyền sở hữu tài sản cho thuê hoặc tiếp tục thuê theo thỏa thuận của hai bên;
2. Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền ưu tiên mua tài sản cho thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản cho thuê tại thời điểm mua lại;
3. Thời hạn cho thuê một tài sản phải ít nhất bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản cho thuê đó;
4. Tổng số tiền thuê một tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính ít nhất phải bằng giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
1. Công ty cho thuê tài chính có nhận tiền gửi phải mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước và duy trì trên tài khoản tiền gửi này số dư bình quân không thấp hơn mức dự trữ bắt buộc.
2. Công ty cho thuê tài chính được mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Công ty cho thuê tài chính không được góp vốn, mua cổ phần, thành lập công ty con, công ty liên kết dưới mọi hình thức.
1. Tiếp nhận vốn ủy thác của Chính phủ, tổ chức, cá nhân để thực hiện hoạt động cho thuê tài chính. Việc tiếp nhận vốn ủy thác của cá nhân thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
2. Tham gia đấu thầu tín phiếu Kho bạc do Ngân hàng Nhà nước tổ chức.
3. Mua, bán trái phiếu Chính phủ.
4. Kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối và ủy thác cho thuê tài chính theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
5. Làm đại lý kinh doanh bảo hiểm.
6. Cung ứng dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực ngân hàng, tài chính, đầu tư cho bên thuê tài chính.
1. Hoạt động chủ yếu của ngân hàng hợp tác xã là điều hòa vốn và thực hiện các hoạt động ngân hàng đối với thành viên là các quỹ tín dụng nhân dân.
2. Ngân hàng hợp tác xã được thực hiện một số hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác theo quy định tại mục 2 Chương IV của Luật này sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
1. Nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam trong các trường hợp sau đây:
a) Nhận tiền gửi của thành viên;
b) Nhận tiền gửi từ các tổ chức, cá nhân không phải là thành viên theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
2. Cho vay bằng đồng Việt Nam trong các trường hợp sau đây:
a) Cho vay đối với khách hàng là thành viên;
b) Cho vay đối với khách hàng không phải là thành viên theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
3. Cung ứng dịch vụ chuyển tiền, thực hiện các nghiệp vụ thu hộ, chi hộ cho các thành viên.
4. Các hoạt động khác, bao gồm:
a) Tiếp nhận vốn ủy thác cho vay của Chính phủ, tổ chức, cá nhân;
b) Vay vốn của các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính khác;
c) Tham gia góp vốn thành lập ngân hàng hợp tác xã;
d) Mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước;
đ) Mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
e) Nhận ủy thác và làm đại lý một số lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, quản lý tài sản theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;
g) Làm đại lý kinh doanh bảo hiểm;
h) Cung ứng dịch vụ tư vấn về ngân hàng, tài chính cho các thành viên.
5. Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể địa bàn hoạt động của từng quỹ tín dụng nhân dân trong Giấy phép.
1. Nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam dưới các hình thức sau đây:
a) Tiết kiệm bắt buộc theo quy định của tổ chức tài chính vi mô;
b) Tiền gửi của tổ chức và cá nhân bao gồm cả tiền gửi tự nguyện của khách hàng tài chính vi mô, trừ tiền gửi nhằm mục đích thanh toán.
2. Vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính, và các cá nhân, tổ chức khác trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.
1. Tổ chức tài chính vi mô chỉ được cấp tín dụng bằng đồng Việt Nam dưới hình thức cho vay. Việc cấp tín dụng của tổ chức tài chính vi mô có thể được bảo đảm bằng tiết kiệm bắt buộc, bảo lãnh của nhóm khách hàng tiết kiệm và vay vốn.
2. Tổ chức tài chính vi mô phải duy trì tỷ lệ tổng dư nợ các khoản cấp tín dụng cho cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp, doanh nghiệp siêu nhỏ trong tổng dư nợ cấp tín dụng không thấp hơn tỷ lệ do Ngân hàng Nhà nước quy định.
1. Tổ chức tài chính vi mô được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng thương mại.
2. Tổ chức tài chính vi mô không được mở tài khoản thanh toán cho khách hàng.
1. Ủy thác, nhận ủy thác cho vay vốn.
2. Cung ứng các dịch vụ tư vấn tài chính liên quan đến lĩnh vực tài chính vi mô.
3. Cung ứng dịch vụ thu hộ, chi hộ và chuyển tiền cho khách hàng tài chính vi mô.
4. Làm đại lý cung ứng dịch vụ bảo hiểm.
1. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện các hoạt động theo quy định tại mục 2 Chương IV của Luật này, trừ các hoạt động sau đây:
a) Hoạt động quy định tại Điều 103 của Luật này;
b) Hoạt động mà ngân hàng nước ngoài không được phép thực hiện tại nước nơi ngân hàng nước ngoài đặt trụ sở chính.
2. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được cung ứng một số dịch vụ ngoại hối trên thị trường quốc tế cho khách hàng tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về ngoại hối.
3. Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể nội dung hoạt động trong Giấy phép cấp cho chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của Luật này, phù hợp với quy mô, loại hình, lĩnh vực hoạt động của ngân hàng nước ngoài.
OPERATIONS OF CREDIT INSTITUTIONS
Article 90. Scope of licensed operations of credit institutions
1. The State Bank shall specify the scope, types and contents of banking operations and other business activities of each credit institution in the license granted to such credit institution.
2. Credit institutions may not conduct any business activities other than banking operations and business activities specified in their licenses granted by the State Bank.
3. Banking operations and other business activities of credit institutions specified in this Law comply with the guidance of the State Bank.
Article 91. Interests and charges in business activities of credit institutions
1. Credit institutions may fix and shall publicize deposit interest rates and service charge rales applied in their business activities.
2. Credit institutions and their clients may agree on interest rates and credit extension charges to be applied to their banking operations according to law.
3. In case banking operations experience abnormal developments, in order to assure safety for the credit institutions system, the State Bank may provide a mechanism for determining charge and interest rates applicable to business activities of credit institutions.
Article 92. Issue of deposit certificates, promissory notes, treasury bills and bonds by credit institutions
1. Credit institutions may issue deposit certificates, treasury bills and promissory notes to raise capital under this Law and the State Bank's regulations.
2. In pursuance to this Law and the Securities Law, the Government shall provide for credit institutions' issue of bonds, except convertible bonds, to raise capital.
Article 93. Internal regulations
1. Pursuant to this Law and other relevant laws, credit institutions shall formulate and issue internal regulations on their professional operations, ensuring the availability of internal control and audit and risk management mechanisms applicable to each business activity and plans to tackle cases of emergency.
2. Credit institutions shall promulgate the following internal regulations:
a/ Regulation on credit extension and loan management so as to ensure proper use of loans;
b/ Regulation on classification of assets and deduction and use of risk provisions;
c/ Regulation on assessment of assets and observance of capital safety ratio;
d/ Regulation on liquidity management, covering procedures and limit for liquidity management;
e/ Regulation on the internal control system and internal audit mechanism in conformity with the nature and size of credit institutions;
f/ Regulation on the internal credit rating system;
g/ Regulation on administration of risks in credit institutions' operations;
h/ Regulation on processes and procedures. covering also principles of client identification to prevent the abuse of credit institutions for money laundering, terrorism financing and other criminal activities;
i/ Regulation on plans to tackle cases of emergency.
3. Credit institutions shall send internal regulations specified in Clause 2 of this Article to the Stale Bank right after their issue.
Article 94. Consideration and approval of credit and inspection of loan use
1. Credit institutions shall request clients to provide documents proving the feasibility of their capital use plans, their financial capability, the lawfulness of capital use and loan security measures before deciding on credit extension.
2. Credit institutions shall consider and approve credit extension on the principle of clearly separating the responsibility of credit evaluation and extension decision.
3. Credit institutions are entitled and obliged to inspect and supervise the use of loans and repayment of debts by their clients.
4. Credit institutions may request clients to report on the use of loans and prove that loans are properly used.
Article 95. Termination of credit extension. settlement of debts and interest rate exemption and reduction
1. Credit institutions may terminate credit extension and recover debts ahead of schedule when detecting that clients have provided false information or breached credit contracts.
2. In case a borrower cannot pay a due debt, the credit institution may handle debts and assets used as loan security according to the credit contract, guarantee contract and law, unless otherwise agreed by involved parties. The rescheduling, sale and purchase of debts by credit institutions comply with the State Bank's regulations.
3. In case a borrower or its/his/her guarantor cannot pay a debt due to bankruptcy, the credit institution shall recover the debt under the bankruptcy law.
4. Credit institutions may exempt or reduce interest rates and charges for clients according to their internal regulations.
Article 96. Preservation of credit dossiers
1. Credit institutions shall keep credit dossiers, including:
a/ Credit contracts and documents stating loan use purposes, dossiers of security measures;
b/ Reports on financial status of clients;
c/ Decisions on credit extension, bearing the signatures of competent persons; when such a decision is made by a collective, a written record of the decision adoption is required;
d/ Documents made in the use of loans related to credit contracts.
2. The time limit for keeping credit dossiers complies with law.
Article 97. E-banking operations
Credit institutions may conduct business activities through electronic means under the State Bank's guidance on risk management and the law on e-transactions.
Section 2. OPERATIONS OF COMMERCIAL BANKS
Article 98. Banking operations of commercial banks
1. Taking demand deposits, time deposits, savings deposits and deposits of other types.
2. Issuing deposit certificates, promissory notes, treasury bills and bonds to raise capital at home and aboard.
3. Extending credit by:
a/ Lending;
b/ Discounting and re-discounting negotiable instruments and other valuable papers;
c/ Providing bank guarantee;
d/ Issuing credit cards:
e/ Domestic factoring; international factoring. for banks licensed for international payment;
e/ Other forms of credit after obtaining the State Bank's approval.
4. Opening payment accounts for clients.
5. Providing payment instruments.
6. Providing the following payment services:
a/ Domestic payment services, including check, payment order, authorized payment, collection, authorized collection, letter of credit and bank card, and collection and payment services.
b/ Providing international payment services and other payment services after obtaining the State Bank's approval.
Article 99. Borrowing of loans from the State Bank
Commercial banks may borrow loans from the State Bank in the form of re-financing under the Law on the State Bank of Vietnam.
Article 100. Borrowing of loans from credit institutions and financial institutions
Commercial banks may borrow loans from domestic and overseas credit institutions and financial institutions under law.
Article 101. Opening of accounts
1. A commercial bank shall open a deposit account at the State Bank and must maintain on this account an average balance not lower than the compulsory reserve ratio.
2. A commercial bank may open a payment account at another credit institution.
3. A commercial bank may open offshore deposit accounts and payment accounts under the foreign exchange law.
Article 102. Organization of and participation in payment systems
1. Commercial banks may organize their own internal payment systems and participate in the national inter-bank payment system.
2. Commercial banks may participate in international payment systems after obtaining the State Bank's approval.
Article 103. Capital contribution and share purchase
1. Commercial banks may only use their charter capital and reserve funds to contribute capital or purchase shares under Clauses 2, 3, 4 and 6 of this Article.
2. Commercial banks shall establish or acquire subsidiaries or affiliated companies to conduct the following business activities:
a/ Securities issue underwriting, and securities brokerage; management and distribution of securities investment fund certificates; and securities investment portfolio management and stock trading;
b/ Financial leasing;
c/ Insurance.
3. Commercial banks may establish or acquire subsidiaries or affiliated companies operating in such areas as security asset management, local currency exchange for overseas Vietnamese, foreign exchange trading, gold trading, factoring, issuance of credit cards, consumer credit, intermediary payment services and credit information.
4. Commercial banks may contribute capital to, or purchase shares from, enterprises operating in the following areas:
a/ Insurance, securities, local currency exchange for overseas Vietnamese, foreign exchange trading, gold trading, factoring, issue of credit cards, consumer cards, intermediary payment services and credit information;
b/ Other areas not specified at Point a of this Clause.
5. The establishment and acquisition of subsidiaries or affiliated companies specified in Clauses 2 and 3 of this Article and the capital contribution and share purchase by commercial banks specified at Point b, Clause 4 of this Article are subject to the State Bank's prior written approval. The State Bank shall specify the conditions, dossiers, order and procedures for approval.
The conditions, procedures and order for establishing subsidiaries and affiliated companies of commercial banks comply with relevant laws.
6. Commercial banks and their subsidiaries may acquire or hold shares of other credit institutions on the conditions and within the limits provided by the State Bank.
Article 104. Participation in the monetary market
Commercial banks may bid for treasury bills and sell and purchase negotiable instruments, government bonds, treasury bills, state bank bills and other valuable papers in the monetary market.
Article 105. Dealing in and provision of foreign exchange services and derivative products
1. After obtaining the State Bank's written approval, commercial banks may deal in and provide to domestic and overseas clients the following products and services:
a/ Foreign exchange;
b/ Derivatives regarding exchange rates, interest rates, foreign exchange, currency and other financial products.
2. The State Bank shall specify the scope of foreign exchange trading; the conditions, order and procedures for approving foreign exchange trading; and the trading and supply of derivative products by commercial banks.
3. Commercial banks' provision of foreign exchange services to clients complies with the foreign exchange law.
Article 106. Entrustment and agency
Commercial banks may entrust, undertake entrustment or act as agents in sectors relating to banking operations, insurance business and asset management according to the State Bank's regulations.
Article 107. Other business activities of commercial banks
1. Provision of such services as cash management, banking and financial consultancy, asset management and preservation, and safe keeping.
2. Consultancy of corporate finance, business acquisition, sale, consolidation and merger and investment.
3. Trading in government bonds and corporate bonds.
4. Monetary brokerage services.
5. Securities depository, gold trading and other business activities related to banking operations after obtaining the State Bank's written approval.
Section 3. OPERATIONS OF FINANCE COMPANIES
Article 108. Banking operations of finance companies
1. Finance companies may conduct one or some banking operations below:
a/ Taking deposits of organizations;
b/ Issuing deposit certificates, promissory notes, bills or bonds to raise capital from organizations;
c/ Borrowing loans from domestic and overseas credit institutions and financial institutions under law; borrowing loans from the State Bank in the form of re-financing under the Law on the State Bank of Vietnam;
d/ Providing loans, including amortized loans and consumer loans;
e/ Providing bank guarantee;
f/ Discounting and re-discounting negotiable instruments and other valuable papers;
g/ Issuing credit cards, factoring, financial leasing and other forms of credit extension after obtaining the State Bank's approval.
2. The Government shall specify conditions for finance companies to conduct banking operations prescribed in Clause 1 of this Article.
Article 109. Opening of accounts by finance companies
1. A finance company that takes deposits shall open a deposit account at the State Bank and maintain on this account an average credit balance not lower than the compulsory reserve ratio.
2. A finance company may open a payment account at a commercial bank or foreign bank branch.
3. A finance company licensed to issue credit cards may open accounts at foreign banks under the foreign exchange law.
4. A finance company may open deposit accounts and loan accounts for their clients.
Article 110. Capital contribution and share purchase by finance companies
1. Finance companies may only use their charter capital and reserve funds to contribute capital or purchase shares under Clauses 2 and 3 of this Article.
2. Finance companies may contribute capital to. or purchase shares of, enterprises and investment funds.
3. Finance companies may only establish or acquire subsidiaries or affiliated companies operating in insurance, securities and security asset management after obtaining the State Bank's written approval.
4. The State Bank shall specify the conditions. dossiers, order and procedures for approving the establishment of subsidiaries and affiliated companies of finance companies specified in Clause 3 of this Article.
The conditions, order and procedures for establishing subsidiaries and affiliated companies comply with relevant laws.
Article 111. Other business activities of finance companies
1. Receiving capital entrusted by the Government, organizations and individuals for investment in production and business projects or licensed credit extension; entrusting capital to credit institutions for credit extension. The receipt of capital entrusted by individuals and capital entrustment to credit institutions for credit extension comply with the State Bank's regulations.
2. Participating in the monetary market under Article 104 of this Law.
3. Selling and purchasing government bonds and corporate bonds.
4. Underwriting the issue of government bonds and corporate bonds; acting as agents to issue bonds, stocks and other valuable papers.
5. Providing foreign exchange services under the State Bank's regulations.
6. Acting as insurance agents.
7. Providing banking, financial and investment consultancy services.
8. Providing asset management and preservation services.
Section 4. OPERATIONS OF FINANCIAL LEASING COMPANIES
Article 112. Banking operations of financial leasing companies
1. Taking deposits from organizations.
2. Issuing deposit certificates, promissory notes, bills and bonds to raise capital from organizations.
3. Borrowing loans from domestic and overseas credit institutions and financial institutions according to law; borrowing loans from the State Bank in the form of re-financing under the Law on the State Bank of Vietnam.
4. Conducting, financial leasing.
5. Providing loans for financial lessees to add to their operating capital.
6. Providing operating leases on the condition that the total value of assets under operating leases docs not exceed 30% of their total assets.
7. Extending credit in other forms after obtaining the State Bank's approval.
Article 113. Financial leasing
Financial leasing activity means the extension of medium- or long-term credit under a financial leasing contract on any of the following conditions:
1. Upon the termination of the lease term under contract, the lessee is entitled to ownership right over the leased asset or continue the asset lease as agreed upon by the two parties;
2. Upon the termination of the lease term under contract, the lessee is prioritized to purchase the leased asset at a nominal price lower than the actual value of the leased asset at the time of purchase;
3. The lease term of an asset is at least equal to 60% of the time required for its depreciation;
4. The total rent of an asset prescribed in the financial leasing contract is at least equal to the value of that asset at the time of contract signing.
Article 114. Opening of accounts by financial leasing companies
1. A financial leasing company that takes deposits shall open a deposit account at the .State Bank and maintain on that account an average balance not lower than the compulsory reserve ratio.
2. A financial leasing company may open a payment account at a commercial bank or foreign bank branch.
Article 115. Capital contribution and share purchase by financial leasing companies
Financial leasing companies may neither contribute capital to. purchase shares of, nor establish subsidiaries or affiliated companies in any forms.
Article 116. Other activities of financial leasing companies
1. Receiving capital entrusted by the Government, organizations and individuals to conduct financial leasing activities. The receipt of capital entrusted by individuals complies with the State Bank's regulations.
2. Participating in bidding for treasury notes organized by the State Bank.
3. Trading in government bonds.
4. Dealing in foreign exchange, providing foreign exchange services and conducting entrusted financial leasing under the Government's regulations.
5. Acting as insurance agents.
6. Providing banking, financial and investment consultancy services to financial lessees.
Section 5. OPERATIONS OF CREDIT INSTITUTIONS BEING COOPERATIVES
Article 117. Banking operations of cooperative banks
1. The major operations of cooperative banks are regulating capital and conducting banking operations for their members which are people's credit funds.
2. Cooperative banks may conduct some banking operations and other business activities under Section 2, Chapter IV of this Law after obtaining the State Bank's written approval.
Article 118. Operations of people's credit funds
1. Taking deposits in Vietnam dong in the following cases:
a/ Taking deposits from their members;
b/ Taking deposits from organizations and individuals other than their members under the State Bank's regulations.
2. Providing loans in Vietnam dong in the following cases:
a/ Providing loans to their members;
b/ Providing loans to clients other than their members under the State Bank's regulations.
3. Providing money transfer services and conducting collection and payment for their members.
4. Other activities, including:
a/ Receiving capital entrusted by the Government, organizations and individuals;
b/ Borrowing loans from credit institutions and other financial institutions;
c/ Contributing capital to establish cooperative banks;
d/ Opening deposit accounts at the State Bank; c/ Opening payment accounts at commercial banks or foreign bank branches;
f/ Undertaking entrustment and acting as agents in some sectors relating to banking operations and asset management under the State Bank's regulations:
g/ Acting as insurance agents;
h/ Providing banking and financial consultancy services to their members.
5. The State Bank shall specify the geographical area of operation of each people's credit fund in its license.
Section 6. OPERATIONS OF M1CROFINANCE INSTITUTIONS
Article 119. Raising of capital by microfinance institutions
1. Taking deposits in Vietnam dong in the following forms:
a/ Compulsory savings under their regulations;
b/ Deposits of organizations and individuals, including voluntary deposits of microfinance clients, except those for payment purposes.
2. Borrowing loans from domestic and overseas credit institutions, financial institutions and other domestic and overseas individuals and organizations under law.
Article 120. Credit extension by microfinance institutions
1. Microfinance institutions may only extend credit in Vietnam dong by lending. Microfinance institutions' credit extension may be guaranteed with compulsory deposits or guarantee of group of savings depositors or loan borrowers.
2. Microfinance institutions shall maintain a ratio of the total balance of credit extended to low-income individuals and households and micro-sized enterprises to the total credit balance not lower than the ratio provided by the State Bank.
Article 121. Opening of accounts by microfinance institutions
1. Microfinance institutions may open deposit accounts at the State Bank and commercial banks.
2. Microfinance institutions may not open payment accounts for their clients.
Article 122. Other operations of microfinance institutions
1. Entrusting lending and receiving entrustment of lending.
2. Providing financial consultancy services in the microfinance sector.
3. Providing collection and payment and money transfer services for microfinance clients.
4. Acting as insurance service agents.
Section 7. OPERATIONS OF VIETNAM-BASED FOREIGN BANK BRANCHES
Article 123. Operations of foreign bank branches
1. Foreign bank branches may conduct operations specified in Section 2, Chapter IV of this Article, except the following operations:
a/ Those specified in Article 103 of this Law;
b/ Operations which the foreign banks concerned arc not licensed to conduct in the countries in which they are headquartered.
2. Foreign bank branches may only provide some foreign exchange services in the international market to their clients in Vietnam under the foreign exchange law.
3. The State Bank shall specify the operation contents of a foreign bank branch in its license under this Law in conformity with the size, type and area of operation of the foreign bank.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực