Lý thuyết Sinh học 10 Bài 4 (Kết nối tri thức): Các nguyên tố hóa học và nước

Tóm tắt lý thuyết Sinh học lớp 10 Bài 4 : Các nguyên tố hóa học và nước ngắn gọn, chi tiết sách Kết nối tri thức với cuộc sống sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt Sinh học 10.

1 2,567 05/01/2023


Lý thuyết Sinh học 10 Bài 4 : Các nguyên tố hóa học và nước

A. Lý thuyết Sinh học 10 Bài 4: Các nguyên tố hóa học và nước

I. Khái quát về học thuyết tế bào 

Học thuyết tế bào hiện đại bao gồm ba nội dung sau:

Tất cả mọi sinh vật đều được cấu tạo từ một hay nhiều tế bào. Sự sống được tiếp diễn do có sự chuyển hóa và sự di truyền xảy ra bên trong các tế bào.

Tế bào là đơn vị nhỏ nhất, đơn vị cấu trúc và chức năng cấu tạo nên mọi cơ thể sinh vật.

Tế bào chỉ được sinh ra từ sự phân chia các tế bào có trước.

II. Các nguyên tố hóa học trong tế bào

Nguyên tố thiết yếu là nguyên tố cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của các sinh vật.

VD: 3 nguyên tố chiếm hàm lượng cao nhất trong cơ thể là C, H, O. 

Các nguyên tố khác mặc dù có thể chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ nhưng không có nghĩa là chúng không có vai trò quan trọng đối với sự sống.

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 4 (Kết nối tri thức): Các nguyên tố hóa học và nước (ảnh 1)

Tùy theo lệ các nguyên tố có trong cơ thể sống mà các nhà khoa học chia các nguyên tố thành hai loại : đại lượng và vi lượng.

Nhóm nguyên tố Hàm lượng trong cơ thể người Vai trò Đại diện
Đa lượng 99,4%

- Tham gia cấu tạo nên các đại phân tử hữu cơ như protein.

- Cacbohidrat, lipit và các acid nucleic là những chất hóa học chính cấu tạo nên tế bào.

- O, C, H, N, Ca, P, K, S, Na, Mg, Cl

 

Vi lượng 0,4% - Tham gia vào quá trình cấu tạo các enzyme cũng như các hợp chất quan trọng, tham gia vào các hoạt động sống của cơ thể.

- Zn, Fe, I,...

 

Nguyên tố Cacbon:
Nguyên tử cacbon có 4 electron hóa trị ở vòng ngoài nên có thể nên có thể đồng thời tạo bốn liên kết cộng hoá trị với các nguyên tử cacbon khác, hình thành nên bộ khung carbon cho hầu hết các đại phân tử của tế bào (Cacbohidrat, cellulose, nucleic acid …)
Lý thuyết Sinh học 10 Bài 4 (Kết nối tri thức): Các nguyên tố hóa học và nước (ảnh 3)

III. Nước và vai trò của nước đối với sự sống

Nước chiếm khoảng 70% khối lượng cơ thể người và có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự sống. 

1. Cấu trúc và tính chất vật lí, hoá học của nước

Nước được cấu tạo từ một nguyên tử oxygen liên kết với hai nguyên tử hydrogen bằng hai liên kết cộng hoá trị.

Trong phân tử nước, phía các nguyên tử hydrogen tích điện dương (6+), còn phía nguyên tử oxygen tích điện âm (-) vậy nên phân tử nước là phân tử phân cực giống như thanh nam châm.

Các phân tử nước tiếp xúc gần với nhau hay với phân tử phân cực khác, lực hút giữa các phần mang điện tích trái dấu của các phân tử hình thành nên các liên kết hydrogen.

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 4 (Kết nối tri thức): Các nguyên tố hóa học và nước (ảnh 4)

Các phân tử nước ở nơi bề mặt tiếp xúc với không khí liên kết chặt với nhau hơn là với các phân tử không khí tạo nên sức căng bề mặt. 

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 4 (Kết nối tri thức): Các nguyên tố hóa học và nước (ảnh 5)

Các phân tử nước liên kết với nhau bằng rất nhiều liên kết hydrogen nên phải được cung cấp một nhiệt lượng lớn mới có thể làm tăng nhiệt độ của nước.

Nước có nhiệt dung đặc trưng cao nên các sinh vật trên cạn có thể dễ dàng điều chỉnh nhiệt độ tế bào và cơ thể cũng như tránh được sự thay đổi đột ngột của nhiệt độ môi trường sống.

Nhờ có nhiệt bay hơi cao nên nước bay hơi sẽ lấy một lượng lớn nhiệt độ từ cơ thể sinh vật giúp làm giảm nhiệt độ cơ thể cũng như nhiệt độ của môi trường.

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 4 (Kết nối tri thức): Các nguyên tố hóa học và nước (ảnh 6)

2. Vai trò sinh học của nước đối với tế bào

Nước có vai trò đặc biệt quan trọng đối với tế bào do: 

Nước là thành phần chủ yếu cấu tạo nên các tế bào và cơ thể.

Nhờ có tính phân cực nên nước khả năng hòa tan nhiều chất cần thiết cho các hoạt động sống của tế bào.

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 4 (Kết nối tri thức): Các nguyên tố hóa học và nước (ảnh 7)

Nước là nguyên liệu của nhiều phản ứng và là môi trường cho các phản ứng sinh hoá diễn ra trong tế bào.

Nước góp phần định hình cấu trúc không gian đặc trưng của nhiều phân tử hữu cơ trong tế bào, đảm bảo cho chúng thực hiện được các chức năng sinh học, góp phần điều hòa nhiệt độ tế bào và cơ thể.

Sơ đồ tư duy các nguyên tố hóa học và nước:
 
Lý thuyết Sinh học 10 Bài 4 (Kết nối tri thức): Các nguyên tố hóa học và nước (ảnh 8)

B. Bài tập trắc nghiệm Sinh học 10 Bài 4: Các nguyên tố hóa học và nước

Câu 1: Cho các phát biểu sau:

(1) Có khoảng 25 nguyên tố hóa học thiết yếu.

(2) Có 2 loại nguyên tố thiết yếu: nguyến tố đa lượng và nguyên tố vi lượng.

(3) Carbon là nguyên tố có vai trò đặc biệt quan trọng đối với tế bào.

(4) Các nguyên tố hóa học chỉ tham gia cấu tạo nên các đại phân tử sinh học.

Số phát biểu đúng khi nói về nguyên tố hóa học trong tế bào là

A. 1.

B. 2.

C. 3.

D. 4.

Đáp án đúng là: C

Các phát biểu đúng là: (1), (2), (3).

(4) Sai. Các nguyên tố hóa học có thể tham gia cấu tạo nên mọi phân tử trong tế bào.

Câu 2: Nguyên tố vi lượng trong cơ thể sống không có đặc điểm nào sau đây?

A. Chiếm tỉ lệ nhỏ hơn 0,01% khối lượng chất sống của cơ thể.

B. Chỉ cần cho thực vật ở giai đoạn sinh trưởng.

C. Thường tham gia cấu tạo nên enzyme trong tế bào.

D. Là nguyên tố mà sinh vật chỉ cần một lượng rất nhỏ.

Đáp án đúng là: B

B. Sai. Sinh vật nói chung và thực vật nói riêng cần các nguyên tố vi sinh trong suốt quá trình sống.

Câu 3: Carbon có vai trò đặc biệt quan trọng trong cấu trúc tế bào vì

A. carbon có thể tạo liên kết với nhau và với các nguyên tử khác để hình thành nên các chất hữu cơ chủ yếu trong tế bào.

B. carbon có thể tạo liên kết với nhau và với các nguyên tử khác để hình thành nên các protein trong tế bào.

C. carbon có thể tạo liên kết với nhau và với các nguyên tử khác để hình thành nên các carbohydrate trong tế bào.

D. carbon có thể tạo liên kết với nhau và với các nguyên tử khác để hình thành nên các lipid trong tế bào.

Đáp án đúng là: A

Carbon có vai trò đặc biệt quan trọng trong cấu trúc tế bào vì carbon có thể tạo liên kết với nhau và với các nguyên tử khác để hình thành nên các chất hữu cơ chủ yếu trong tế bào như carbohydrate, lipid, protein và nucleic acid.

Câu 4: Học thuyết tế bào không có nội dung nào sau đây?

A. Tất cả mọi sinh vật đều được cấu tạo từ nhiều tế bào.

B. Tế bào là đơn vị nhỏ nhất, đơn vị cấu trúc và đơn vị chức năng cấu tạo nên mọi cơ thể sinh vật.

C. Tế bào chỉ được sinh ra từ sự phân chia các tế bào có trước.

D. Sự sống được tiếp diễn do có sự chuyển hóa và di truyền xảy ra bên trong các tế bào.

Đáp án đúng là: A

A. Sai. Tất cả mọi sinh vật đều được cấu tạo từ một hoặc nhiều tế bào.

Câu 5: Tế bào là đơn vị cấu trúc của mọi cơ thể sinh vật vì

A. mọi cơ thể sinh vật đều được cấu tạo từ một hoặc nhiều tế bào.

B. mọi cơ thể sinh vật đều được cấu tạo từ nhiều tế bào.

C. các hoạt động sống cơ bản đều được thực hiện ở tế bào, hoạt động sống ở cấp độ tế bào là nền tảng cho hoạt động sống ở cấp độ cơ thể.

D. các hoạt động sống cơ bản đều được thực hiện ở tế bào, hoạt động sống ở cấp độ cơ thể là nền tảng cho hoạt động sống ở cấp độ tế bào.

Đáp án đúng là: A

- Tế bào là đơn vị cấu trúc của mọi cơ thể sinh vật vì mọi cơ thể sinh vật đều được cấu tạo từ một hoặc nhiều tế bào.

- Tế bào là đơn vị chức năng của mọi cơ thể sinh vật vì các hoạt động sống cơ bản đều được thực hiện ở tế bào, hoạt động sống ở cấp độ tế bào là nền tảng cho hoạt động sống ở cấp độ cơ thể.

Câu 6: Bệnh nào sau đây liên quan đến sự thiếu hụt nguyên tố vi lượng?

A. Bệnh bướu cổ.

B. Bệnh còi xương.

C. Bệnh cận thị.

D. Bệnh tự kỉ.

Đáp án đúng là: A

Bệnh bướu cổ liên quan đến sự thiếu hụt iodine – một nguyên tố vi lượng.

Câu 7: Liên kết hóa học được hình thành trong phân tử nước là

A. liên kết cộng hóa trị.

B. liên kết hidro.

C. liên kết ion.

D. liên kết photphodieste.

Đáp án đúng là: A

Trong phân tử nước, một nguyên tử oxygen liên kết với hai nguyên tử hydrogen bằng hai liên kết cộng hóa trị.

Câu 8: Tính phân cực của nước là do

A. oxygen có khả năng hút điện tử cao hơn nhiều so với hydrogen.

B. cặp electron trong mối liên kết O - H bị kéo lệch về phía hydrogen.

C. hydrogen có khả năng hút điện tử cao hơn nhiều so với oxygen.

D. nguyên tử khối của oxygen lớn hơn hydrogen.

Đáp án đúng là: A

Oxygen có khả năng hút điện tử cao hơn nhiều so với hydrogen → cặp electron trong mối liên kết O - H bị kéo lệch về phía oxygen → trong phân tử nước, phía các nguyên tử hydrogen tích điện dương còn phía oxygen tích điện âm.

Câu 9: Trong cấu trúc của tế bào, nước phân bố chủ yếu ở

A. chất nguyên sinh.

B. nhân tế bào.

C. các bào quan.

D. màng sinh chất.

Đáp án đúng là: A

Nước là thành phần bắt buộc, chủ yếu trong mọi cơ thể sống và tế bào. Nước phân bố chủ yếu ở chất nguyên sinh trong tế bào.

Câu 10:Khi tìm kiếm sự sống trong vũ trụ, các nhà thiên văn học lại tìm kiếm ở những hành tinh có dấu vết của nước vì lí do nào sau đây?

A. Nước là thành phần cấu tạo chủ yếu và là yếu tố quan trọng giúp thực hiện các hoạt động sống của tế bào.

B. Nước có tính chất phân cực giúp tạo liên kết với các hợp chất khác để hình thành nên tế bào.

C. Nước có nhiệt dung đặc trưng cao giúp ổn định nhiệt độ trong tế bào .

D. Nước tạo được sức căng bề mặt lớn giúp tế bào có thể di chuyển trên bề mặt của môi trường nước.

Đáp án đúng là: A

Khi tìm kiếm sự sống trong vũ trụ, các nhà thiên văn học lại tìm kiếm ở những hành tinh có dấu vết của nước vì nước có vai trò quan trọng trong cấu trúc và chức năng của tế bào như: là thành phần chính cấu tạo nên tế bào, dung môi hòa tan các chất cần thiết cho tế bào, nguyên liệu và môi trường của các phản ứng chuyển hóa vật chất trong tế bào,… Như vậy, không có nước sẽ không có sự sống.

Xem thêm tóm tắt lý thuyết Sinh học 10 sách Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Bài 5: Các phân tử sinh học

Lý thuyết Bài 7: Tế bào nhân sơ

Lý thuyết Bài 8: Tế bào nhân thực

Lý thuyết Bài 10: Trao đổi chất qua màng tế bào

Lý thuyết Bài 12: Truyền tin tế bào

1 2,567 05/01/2023


Xem thêm các chương trình khác: