Giáo án Thực hành tiếng Việt trang 67 | Cánh diều Ngữ văn 8

Với Giáo án Thực hành tiếng Việt trang 67 Ngữ văn lớp 8 sách Cánh diều sẽ giúp thầy cô dễ dàng giảng dạy và biên soạn giáo án Ngữ văn 8 Thực hành tiếng Việt trang 67.

1 242 lượt xem
Mua tài liệu


Chỉ 500k mua trọn bộ Giáo án Ngữ văn 8 Cánh diều bản word (cả năm) trình bày đẹp (Chỉ 70k cho 1 bài giảng bất kì):

B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)

B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án.

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

Giáo án Ngữ văn 8 (Cánh diều): Thực hành tiếng Việt trang 67

I. MỤC TIÊU

1. Về mức độ/ yêu cầu cần đạt

- HS nhận biết được câu khẳng định và câu phủ định.

- Vận dụng kiến thức về câu khẳng định và câu phủ định để đặt câu theo các tình huống trong thực tế đời sống và tạo lập văn bản.

2. Về năng lực

a. Năng lực chung

- Năng lực giao tiếp và hợp tác: khả năng thực hiện nhiệm vụ một cách độc lập hay theo nhóm; trao đổi tích cực với giáo viên và các bạn khác trong lớp.

- Năng lực tự chủ và tự học: biết lắng nghe và chia sẻ ý kiến cá nhân với bạn, nhóm và GV. Tích cực tham gia các hoạt động trong lớp.

- Giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết vận dụng hợp kiến thức , tư duy logic, sáng tạo khi giải quyết vấn đề.

b. Năng lực đặc thù

- Nhận biết được câu khẳng định và câu phủ định.

- Vận dụng kiến thức về câu khẳng định và câu phủ định để đặt câu theo các tình huống trong thực tế đời sống và tạo lập văn bản.

3. Về phẩm chất

- Giúp HS có tinh thần hợp tác và trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ học tập chung của nhóm.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Chuẩn bị của giáo viên

- Giáo án, tài liệu tham khảo, kế hoạch bài dạy

- Phiếu học tập

- Bảng giao nhiệm vụ cho HS hoạt động trên lớp

- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho HS ở nhà

2. Chuẩn bị của học sinh

- SGK, SBT Ngữ văn 8, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu: Tạo tâm thế, tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.

b. Nội dung: GV đặt cho HS trả lời những câu hỏi mang tính gợi mở vấn đề.

c. Sản phẩm: Nhận thức và thái độ học tập của HS.

d. Tổ chức thực hiện:

- GV tổ chức trò chơi Ô cửa bí mật - Con voi.

- GV chuẩn bị một bức tranh con voi và dán số thứ tự 1,2,3,4 để học sinh lưa chọn mảnh ghép.

HS lựa chọn một ô cửa bất kì mở ra và có 1 bộ phận của con voi và yêu cầu học sinh đưa ra câu trả lời của mình về con vật trong ô cửa.

- Gv sẽ đặt câu hỏi: Theo em, loài vật nào nằm trong ô cửa?

- GV nhận xét khen ngợi các HS đã làm đúng, nhắc nhở HS làm chưa đúng.

- Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Câu trả lời của các em đã khẳng định loài vật nằm trong những mảnh ghép là con voi. Đây là kiểu câu khẳng định mà chúng ta sẽ tìm hiểu trong tiết học này - Câu khẳng định và câu phủ định.

B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Tìm hiểu về câu khẳng định và câu phủ định

a. Mục tiêu: Giúp HS nhận biết và hiểu được đặc điểm của câu khẳng định và câu phủ định.

b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.

c. Sản phẩm: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS.

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

NV1:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV yêu cầu HS quan sát ngữ liệu (Thầy bói xem voi) và trả lời câu hỏi sau:

+ Tại sao các ông thầy bói lại xô xát đến mức sứt đầu mẻ trán?

+ Sự bất đồng ý kiến thể hiện ở những câu nói nào? Hãy liệt kê những câu nói ấy và phân loại những câu nói vừa tìm được theo 2 tiêu.

=> Câu nói mang tính xác nhận khẳng định.

=> Câu nói mang tính bác bỏ phủ định.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- HS chia nhóm, thực hiện nhiệm vụ

- GV hướng dẫn HS (nếu gặp khó khăn)

Bước 3: Báo cáo, thảo luận

- GV mời đại diện mỗi bài 1 nhóm lên trình bày

- Các nhóm còn lại căn cứ vào bài làm của mình để nhận xét bài của bạn

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện - GV đánh giá kết quả chung và ý thức làm bài của HS.

NV2:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV yêu cầu HS dựa vào bài tập vừa làm, em hãy rút ra khái niệm về câu khẳng định và câu phủ định.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- HS dựa vào phần Tri thức Ngữ văn trong SGK để chuẩn bị nội dung trả lời.

Bước 3: Trao đổi thảo luận, báo cáo sản phẩm

- HS trả lời câu hỏi.

- GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện

- GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại kiến thức.

I. Khái niệm

1. Ngữ liệu

- Các ông thầy bói xô xát đến mức sứt đầu mẻ trán vì ai cũng cho rằng mình đúng khi nói về con voi.

- Người nói sau thì phủ nhận người nói trước, người nói sau cùng thì phú nhận tất cả:

+ Người thứ nhất: Tôi cứ tưởng con voi nó thế nào chứ hóa ra nó cũng sun sun như con đỉa thôi. -> Một lời khẳng định

+ Người thứ hai: Tôi thấy nó đâu có như con đỉa -> Bác bỏ, phủ định ý kiến của người trước.

+ Người thứ ba: Không phải, nó bè bè như là cái quạt thóc -> Bác bỏ, phủ định ý kiến của người trước.

+ Người thứ 4: Các ông đều sai hết, nó sừng sững như là cái cột đình vậy. -> Bác bỏ, phủ định ý kiến của người trước.

+ Người thứ 5: Bốn ông chả ai nói đúng cả, tôi thấy nó tua tủa như là cái chổi xể cùn. -> Bác bỏ, phủ định ý kiến của 4 người trước.

=> Sự bực tức của các thầy bói cứ tăng dần lên theo từng lời dối thoại của người khác, đẩy mâu thuẫn và sự hài hước lên một bước cao hơn.

2. Khái niệm

a. Câu khẳng định

- Khái niệm: là câu dùng để thông báo, xác nhận sự tồn tại của một sự vật, sự việc nhất định.

- Về hình thức: Câu khẳng định thường không chứa các từ ngữ mang ý nghĩa phủ định.. Tuy nhiên trong một số trường hợp, câu khẳng định được thể hiện dưới hình thức “phủ định của phủ đinh”, tức là lặp hai lần từ ngữ mang nghĩa phủ định.

- Ví dụ: Tháng tám, hồng ngọc đỏ, hồng hạc vàng, không ai không từng ăn trong tết Trung thu…(Băng Sơn)

- Hoặc đặt các từ ngữ mang nghĩa phủ định sau một từ ngữ phiếm chỉ (ai, gì, nào,…)

b. Câu phủ định

- Khái niệm: Câu phủ định là câu dùng để thông báo, xác nhận không có sự vật, sự việc hoặc bác bỏ một ý kiến, một nhận định nào đó.

- Về hình thức, câu phủ định thường có các từ ngữ mang nghĩa phủ định như: không, chưa, chẳng, không phải, chẳng phải, đâu (có), có….đâu, làm gì, làm sao,…

- Ví dụ:

+“Bác chưa hát vì chưa có người nghe” (Thạch Lam)

+ “Lạy chị, em nói gì đâu!” (Tô Hoài)

................................

................................

................................

Trên đây tóm tắt một số nội dung có trong bộ Giáo án Ngữ văn 8 Cánh diều năm 2024 mới nhất, để mua tài liệu đầy đủ, Thầy/Cô vui lòng xem thử: Link tài liệu

Xem thêm giáo án Ngữ văn 8 sách Cánh diều hay, chi tiết khác:

Giáo án Quang Trung đại phá quân Thanh

Giáo án Đánh nhau với cối xay gió

Giáo án Thực hành đọc hiểu: Bên bờ Thiên Mạc (Hà Ân)

Giáo án Viết: Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí

Giáo án Nói và nghe: Nghe và tóm tắt nội dung thuyết trình về một nhân vật lịch sử hoặc tác phẩm văn học

1 242 lượt xem
Mua tài liệu


Xem thêm các chương trình khác: