Giải Tiếng Việt lớp 2 trang 21, 22, 23, 24 Bài 4: Út Tin – Chân trời sáng tạo
Với giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 21, 22, 23, 24 Bài 4: Út Tin sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập về nhà môn Tiếng Việt lớp 2 Bài 4.
Bài 4: Út Tin – Tiếng Việt lớp 2
Khởi động
Tiếng Việt lớp 2 trang 21 Câu 1
Nói về những điểm đáng yêu ở một người bạn của em theo gợi ý:
Trả lời:
- Lan Anh cười rất tươi.
- Minh là một người bạn vui tính
- Linh có má lúm đồng tiền trông rất duyên.
- Ngọc có mái tóc đen óng ả.
- Xuân đeo chiếc kính hồng rất dễ thương.
Khám phá và luyện tập
1. Bài đọc: Út Tin
Cùng tìm hiểu
Tiếng Việt lớp 2 trang 22 Câu 1
Sau khi cắt tóc, gương mặt Út Tin thế nào?
Trả lời
- Sau khi cắt tóc, gương mặt Út Tin: trông “lém lỉnh” hẳn.
Tiếng Việt lớp 2 trang 22 Câu 2
Đôi mắt của Út Tin có gì đẹp?
Trả lời
- Đôi mắt của Út Tin: hệt như có hàng trăm vì sao đang cười.
Tiếng Việt lớp 2 trang 22 Câu 3
Vì sao tác giả nghĩ Út Tin không thích bị bẹo má?
Trả lời
- Tác giả nghĩ Út Tin không thích bị bẹo má vì mai Út Tin là học sinh lớp Hai rồi.
Tiếng Việt lớp 2 trang 22 Câu 4
Nói về một vài thay đổi của em khi lên lớp Hai.
Trả lời
- Một vài thay đổi của em khi lên lớp Hai là:
+ Em cao lớn hơn,
+ Biết tự giác giúp đỡ bố mẹ việc nhà.
+ Biết tự giác học tập hơn mà không để mẹ phải nhắc
Khám phá và luyện tập
2. Viết
a) Nhìn-viết: Ngày hôm qua đâu rồi? (2 khổ thơ cuối)
b) Tìm chữ cái thích hợp với (*). Học thuộc tên chữ cái trong bảng.
Trả lời
c) Chọn chữ g hoặc gh thích hợp với mỗi (*)
Trả lời:
3. Tìm các từ ngữ
a) Có tiếng "sách". Mẫu: sách vở.
b) Có tiếng "học". Mẫu: học bài
Trả lời
a) Có tiếng "sách".
Ví dụ: sách vở, quyển sách, cặp sách, sách giáo khoa,...
b) Có tiếng "học".
Ví dụ: học bài, đi học, học hành, chăm học, học hỏi,...
4. Đặt 1-2 câu có từ ngữ tìm được ở bài tập 3.
Ví dụ:
- Em soạn sách vở đầy đủ trước khi đến lớp.
- Mai rất chăm chỉ học hành.
5. Kể chuyện
a) Nghe kể chuyện
b) Kể lại từng đoạn của câu truyện theo tranh và câu gợi ý dưới tranh
Trả lời
- Tranh 1:
Ngày xưa có một cậu bé rất thông minh. Nhà vua muốn thử tài, bèn cho gọi cậu đến, bảo: “Ngươi hãy về lấy tro bếp bện cho ta một sợi dây thừng. Nếu làm được, ta sẽ thưởng”.
- Tranh 2:
Cậu bé về nhờ mẹ chặt cây tre, chẻ nhỏ rồi bện thành một sợi dây thừng. Bện xong, cậu cuộn tròn sợi dây, đặt lên chiếc mâm đồng, phơi cho khô rồi đốt thành tro. Khi lửa tắt, đám tro hiện rõ hình cuộn dây. Cậu đem dâng vua. Vua mừng lắm nhưng vẫn muốn thử tài lần nữa.
- Tranh 3:
Lần này, vui sai quân đem chiếc sừng trâu cong như vòng thúng đưa cho cậu bé, bảo cậu hãy nắn thẳng chiếc sừng này.
Cậu bé về nhà, bỏ sừng trâu vào cái chảo to, đổ đầy nước rồi ninh kĩ. Sừng trâu mềm ra và dễ uốn. Cậu lấy đoạn tre vót nhọn thọc vào sừng trâu rồi đem phơi khô. Khi rút đoạn tre, chiếc sừng trâu đã được uốn thẳng.
- Tranh 4:
Thấy cậu bé thực sự thông minh, nhà vua bèn thưởng rất hậu và đưa cậu vào trường học để nuôi dạy thành tài.
6. Viết thời gian biểu
a) Đọc lại thời gian biểu của cầu thủ nhí Lê Đình Anh và trả lời câu hỏi:
+ Bạn Đình Anh lập thời gian biểu cho những buổi nào trong ngày?
+ Mỗi cột trong thời gian biểu viết những nội dung gì?
b) Viết thời gian biểu một buổi trong ngày của em.
Trả lời
a)
- Bạn Đình Anh lập thời gian biểu cho: buổi sáng, trưa, chiều, tối.
- Mỗi cột trong thời gian biểu viết những nội dung: thời gian, công việc
b) Viết thời gian biểu một buổi trong ngày của em.
Thời gian |
Công việc |
Buổi sáng |
- Thức dậy - Vệ sinh cá nhân - Ăn sáng - Đạp xe tới trường |
Vận dụng
Tiếng Việt lớp 2 trang 25 Câu 1
Đọc một bài đọc về trẻ em
a) Chia sẻ về bài đã đọc
b) Viết vào Phiếu đọc sách những điều em đã chia sẻ
a. Chia sẻ về truyện đã đọc:
Vào một ngày hè nắng nóng, chú kiến đi dạo quanh tìm nước uống. Sau một hồi tìm kiếm, kiến phát hiện một dòng suối mát. Tuy nhiên, khi đang cố trèo lên tảng đá nhỏ để uống nước, kiến liền bị trượt chân và ngã xuống nước.
Tình cờ chị bồ câu bay ngang thấy kiến sắp chết đuối nên đã ra tay giúp đỡ. Thật nhanh chóng, bồ câu đã ngắt một chiếc lá trên cây và thả xuống nước. Kiến bèn bám theo và trèo lên được thân lá, nhờ vậy mà đã thoát nạn.
Kiến và bồ câu cũng từ đó mà trở thành những người bạn thân. Rồi một lần nọ thợ săn vào rừng, anh ta bắt gặp chị bồ câu đậu trên thân cây nên đã nhắm súng chờ sẵn. Kiến phát hiện đã vội bò đến chỗ gã thợ săn và đốt vào chân hắn. Bị kiến cắn đau, gã thợ săn đánh rớt súng nên bồ câu đã cảnh giác bay mất.
b) Viết vào Phiếu đọc sách
- Tên bài đọc: “Kiến và chim bồ câu”
- Bài học rút ra:
Việc làm tốt sẽ không bao giờ bị quên lãng.
Tiếng Việt lớp 2 trang 25 Câu 2
Chơi trò chơi họa sĩ nhí
a) Trang trí thời gian biểu
b) Nói với bạn một việc làm mà em viết trong thời gian biểu
Trả lời:
a) Học sinh vẽ thời gian biểu và trang trí phù hợp, sáng tạo
b) Một việc làm mà em viết trong thời gian biểu:
- Tớ đã làm bài tập về nhà lúc 7 rưỡi tối, sau khi ăn cơm xong. Hôm nay, ăn cơm tối xong, tớ tự giác lên phòng lấy sách vở ra và làm bài tập về nhà của môn toán. Tớ rất thích học toán, ngày mai có hai tiết toán nên tớ sẽ xung phong lên bảng chữa bài tập về nhà.
Xem thêm các bài giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Tiếng Việt lớp 2 trang 26, 27, 28 Bài 1: Tóc xoăn và tóc thẳng
Tiếng Việt lớp 2 trang 29, 30, 31, 32, 33 Bài 2: Làm việc thật là vui
Tiếng Việt lớp 2 trang 34, 35, 36 Bài 3: Những cái tên
Xem thêm các chương trình khác: