Giải Sách bài tập Sinh học 10 trang 19 - Chân trời sáng tạo
Với giải Sách bài tập Sinh học 10 trang 19 trong Bài 6: Các phân tử sinh học trong tế bào môn sinh học Sinh học lớp 10 Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời các câu hỏi & làm bài tập trong sách bài tập Sinh học 10 trang 19
Giải Sách bài tập Sinh học 10 trang 19 - Chân trời sáng tạo
Bài 6.11 trang 19 sách bài tập Sinh học 10: Khi nói về nucleic acid, có bao nhiêu phát biểu sau đây là sai?
(1) Hai chuỗi polynucleotide của một phân tử DNA sẽ có chiều ngược nhau.
(2) Tên gọi của các nucleotide được đặt dựa trên tên gọi của các base.
(3) rRNA là phân tử làm khuôn để tổng hợp chuỗi polypeptide.
(4) Hai mạch polynucleotide của phân tử DNA xoắn theo chiều từ phải sang trái quanh trục phân tử.
(5) Thông tin di truyền trên DNA được truyền đạt một cách chính xác qua các thế hệ là nhờ nguyên tắc bổ sung.
A. 4.
B. 3.
C. 2.
D. 1.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
(1) Đúng. Hai chuỗi polynucleotide của một phân tử DNA sẽ có chiều ngược nhau, một chuỗi có chiều từ 3’ – 5’ còn một chuỗi có chiều từ 5’ – 3’.
(2) Đúng. Do các nucleotide chỉ khác nhau ở thành phần là base nên tên gọi của các nucleotide được đặt dựa trên tên gọi của các base.
(3) Sai. mRNA là phân tử làm khuôn để tổng hợp chuỗi polypeptide còn rRNA là thành phần cấu tạo nên ribosome – “nhà máy” tổng hợp protein.
(4) Sai. Hai mạch polynucleotide của phân tử DNA xoắn theo chiều từ trái sang phải (xoắn phải).
(5) Sai. Thông tin di truyền trên DNA được truyền đạt một cách chính xác qua các thế hệ là nhờ nguyên tắc bổ sung và bán bảo tồn.
Bài 6.12 trang 19 sách bài tập Sinh học 10: Trong các đặc điểm sau đây, những đặc điểm nào là đặc điểm giống nhau ở tinh bột và cellulose?
Lời giải:
- Những đặc điểm là đặc điểm giống nhau ở tinh bột và cellulose là:
+ Là đường đa.
+ Có cấu trúc mạch thẳng.
+ Không tan trong nước.
- “Là chất dự trữ năng lượng trong tế bào” là đặc điểm của tinh bột còn cellulose có chức năng là thành phần chính cấu tạo nên thành tế bào của thực vật.
- “Có cấu trúc mạch phân nhánh” không phải là đặc điểm của tinh bột và cellulose vì chúng có cấu trúc mạch thẳng, ít hoặc không phân nhánh.
- “Đơn phân là các phân tử fructose” không phải là đặc điểm của tinh bột và cellulose vì đơn phân của chúng là các phân tử glucose.
Bài 6.13 trang 19 sách bài tập Sinh học 10: Phân tử nào sau đây khác so với các phân tử còn lại?
A. Glycogen.
B. Tinh bột.
C. Maltose.
D. Testosterol.
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
- Glycogen, tinh bột, maltose là các carbohydrate.
- Testosterol là một steroid – một loại lipid đặc biệt.
Bài 6.14 trang 19 sách bài tập Sinh học 10: Hãy vẽ sơ đồ minh họa cấu tạo của một cặp nucleotide. Xác định loại liên kết được hình thành giữa nhóm phosphate và base với phân tử đường; giữa hai nucleotide với nhau.
Lời giải:
- Sơ đồ cấu tạo một cặp nucleotide:
- Loại liên kết được hình thành:
+ Loại liên kết được hình thành giữa nhóm phosphate với phân tử đường: liên kết cộng hóa trị.
+ Loại liên kết được hình thành giữa base với phân tử đường: liên kết glycosidic.
+ Loại liên kết được hình thành giữa hai nucleotide: liên kết hydrogen.
Bài 6.15 trang 19 sách bài tập Sinh học 10: So sánh các phân tử mRNA, tRNA, rRNA về cấu tạo và chức năng.
Lời giải:
So sánh các phân tử mRNA, tRNA, rRNA về cấu tạo và chức năng:
- Giống nhau:
+ Đều có cấu tạo gồm một chuỗi polynucleotide theo nguyên tắc đa phân.
+ Đơn phân là các nucleotide, gồm bốn loại: A, U, G, C,
+ Các đơn phân liên kết với nhau bằng liên kết cộng hóa trị.
+ Tham gia vào quá trình tổng hợp protein.
- Khác nhau:
Bài 6.16 trang 19 sách bài tập Sinh học 10: Biết khối lượng của một nucleotide là 300 đơn vị carbon (đvC), của một amino acid là 110 đvC; cứ ba nucleotide kế tiếp nhau sẽ quy định một amino acid. Hãy xác định thứ tự tăng dần về khối lượng của các phân tử sau: DNA, protein, mRNA.
Lời giải:
- Phân tử DNA gồm hai mạch trong khi phân tử mARN chỉ có một mạch nên số lượng đơn phân của DNA lớn hơn của RNA → khối lượng của DNA lớn hơn mRNA.
- Cứ 3 nucleotide quy định một amino acid → số lượng đơn phân của protein ít hơn so với DNA và mRNA tương ứng. Mặt khác, khối lượng của một nucleotide lớn hơn khối lượng của một amino acid → khối lượng của protein là bé nhất.
→ Như vậy, thứ tự tăng dần về khối lượng của các phân tử là protein, mRNA, DNA.
Bài 6.17 trang 19 sách bài tập Sinh học 10: Một nhà sinh học đã sử dụng ba loại nucleotide A, G, C để tiến hành tổng hợp một đoạn phân tử DNA xoắn kép trong điều kiện môi trường nhân tạo. Em hãy dự đoán phân tử DNA được tạo thành sẽ chứa bao nhiêu loại nucleotide. Giải thích.
Lời giải:
Theo nguyên tắc bổ sung trong phân tử DNA, A sẽ liên kết với T và G sẽ liên kết với X → Sử dụng ba loại nucleotide A, G, C để tiến hành tổng hợp một đoạn phân tử DNA xoắn kép trong điều kiện môi trường nhân tạo thì phân tử DNA được tạo thành sẽ chứa 2 loại nucleotide là G và C vì trong môi trường không có T nên nucleotide loại A không sử dụng được.
Xem thêm lời giải Sách bài tập Sinh học lớp 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Giải Sách bài tập Sinh học 10 trang 17
Giải Sách bài tập Sinh học 10 trang 18
Giải Sách bài tập Sinh học 10 trang 20
Giải Sách bài tập Sinh học 10 trang 21
Xem thêm các bài giải sách bài tập Sinh học 10 bộ sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 6.1 trang 17 sách bài tập Sinh học 10: Phân tử nào sau đây là phân tử sinh học...
Bài 6.5 trang 17 sách bài tập Sinh học 10: Loại đường đơn cấu tạo nên nucleic acid có...
Bài 6.6 trang 17 sách bài tập Sinh học 10: Cho biết hình ảnh sau đây mô tả phân tử nào...
Bài 6.9 trang 18 sách bài tập Sinh học 10: Điền từ/ cụm từ thích hợp vào chỗ trống...
Bài 6.13 trang 19 sách bài tập Sinh học 10: Phân tử nào sau đây khác so với các phân tử còn lại...
Xem thêm lời giải sách bài tập Sinh học lớp 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 7: Thực hành: Xác định một số thành phần hóa học của tế bào
Xem thêm các chương trình khác:
- Soạn văn lớp 10 (hay nhất) – Chân trời sáng tạo
- Tác giả tác phẩm Ngữ văn lớp 10 – Chân trời sáng tạo
- Soạn văn lớp 10 (ngắn nhất) – Chân trời sáng tạo
- Tóm tắt tác phẩm Ngữ văn lớp 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Ngữ văn lớp 10 – Chân trời sáng tạo
- Bố cục tác phẩm Ngữ văn lớp 10 – Chân trời sáng tạo
- Nội dung chính tác phẩm Ngữ văn lớp 10 – Chân trời sáng tạo
- Văn mẫu lớp 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề học tập Ngữ văn 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Toán 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề Toán 10 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Toán 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Toán 10 – Chân trời sáng tạo
- Chuyên đề dạy thêm Toán 10 Chân trời sáng tạo (2024 có đáp án)
- Giải sgk Tiếng Anh 10 Friends Global – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Tiếng Anh 10 Friends Global – Chân trời sáng tạo
- Trọn bộ Từ vựng Tiếng Anh 10 Friends Global đầy đủ nhất
- Ngữ pháp Tiếng Anh 10 Friends Global
- Giải sgk Vật lí 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Vật lí 10 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Vật lí 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề Vật lí 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Hóa học 10 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Hóa học 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Hóa học 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề Hóa học 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Lịch sử 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Lịch sử 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề Lịch sử 10 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Lịch sử 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Địa lí 10 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Địa Lí 10 - Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Địa lí 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề Địa lí 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề Kinh tế và pháp luật 10 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết KTPL 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Hoạt động trải nghiệm 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Giáo dục thể chất 10 – Chân trời sáng tạo