Giải Lịch sử 6 Bài 3 (Cánh diều): Nguồn gốc loài người
Với giải bài tập Lịch sử lớp 6 Bài 3: Nguồn gốc loài người sách Cánh diều chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Lịch sử 6.
Mục lục Giải Lịch sử 6 Bài 3: Nguồn gốc loài người
Câu hỏi mở đầu
Trả lời:
* Quá trình tiến hóa từ vượn thành người:
- Khoa học, đặc biệt là Khảo cổ học và cổ sinh học, đã tìm được nhiều bằng chứng nói lên sự phát triển lâu dài từ động vật bậc thấp lên động vật bậc cao. Đỉnh cao của quá trình này là sự chuyển biến từ vượn thành người.
- Ở chặng đầu của quá trình tiến hóa, có một loài vượn cổ (vượn người), xuất hiện cách ngày nay khoảng 5-6 triệu năm, đã có thể đứng và đi bằng hai chân, dùng tay để cầm nắm …
- Trên đà tiến triển, vượn cổ chuyển biến thành Người tối cổ, bắt đầu từ khoảng 4 triệu năm trước đây. Di cốt hóa thạch của Người tối cổ được tìm thấy ở Đông Phi, Đông Nam Á. Tuy chưa loại bỏ hết dấu tích của vượn trên cơ thể minh nhưng Người tối cổ đã là Người.
- Cách ngày nay khoảng 150.000 năm trước đây, con người hoàn thành quá trình tự cải biến mình, đã loại bỏ hết dấu tích vượn trên người, trở thành người tinh khôn (người hiện đại).
* Nơi tìm thấy dấu tích của Người tối cổ ở Việt Nam (nói riêng) và Đông Nam Á (nói chung)
- Ở Việt Nam:
+ Tại hang Thẩm Khuyên, Thẩm Hai (Lạng Sơn) phát hiện răng hóa thạch Người tối cổ (có niên đại khoảng 400.000 – 300.000 năm trước).
+ Tại núi Đọ (Thanh Hóa) phát hiện công cụ bằng đá ghè đẽo thô sơ của Người tối cổ có niên đại khoảng 400.000 năm trước.
+ Tại An Khê (Gia Lai) phát hiện công cụ bằng đá ghè đẽo thô sơ của Người tối cổ có niên đại khoảng 800 000 năm trước.
+ Tại Xuân Lộc (Đồng Nai) phát hiện công cụ bằng đá ghè đẽo thô sơ của Người tối cổ có niên đại khoảng 40.000 – 30.000 năm trước.
- Ở khu vực Đông Nam Á:
+ Một số mẩu xương hóa thạch của Người tối cổ có niên đại khoảng 2 triệu năm được tìm thấy ở đảo Gia-va (In-đô-nê-xi-a).
+ Di cốt hóa thạch của người tối cổ còn được tìm thấy ở một số nơi: Pôn-a-vung (Mi-an-ma)…
+ Bên cạnh di cốt hóa thạch, nhiều di chỉ đồ đá gắn với giai đoạn Người tối cổ cũng được tìm thấy ở: A-ny-át (Mi-an-ma); Lang Spi-an (Cam-pu-chia)…
Câu hỏi giữa bài
Lời giải:
- Quá trình tiến hóa từ vượn người thành người: Vượn người => Người tối cổ => Người tinh khôn
- Đặc điểm hình thể của: Vượn người, Người tối cổ, Người tinh khôn:
+ Vượn người: Có thể đứng và đi bằng hai chi sau, còn hai chi trước được giải phóng; Thể tích hộp sọ trung bình: 400 cm3.
+ Người tối cổ: hoàn toàn đi đứng bằng hai chân, tay tự do sử dụng công cụ, tìm kiếm thức ăn; Thể tích hộp sọ lớn (khoảng từ 650 cm3 đến 1200 cm3),…
+ Người tinh khôn: cấu tạo cơ thể như ngày nay; thể tích hộp sọ lớn (khoảng 1400 cm3).
Lời giải:
- Phát hiện khảo cổ về “Người Nê-an-đéc-tan”, “cô gái lu-cy” có ý nghĩa quan trọng trong việc giải thích nguồn gốc và quá trình tiến hóa của loài người:
+ Di cốt hóa thạch là bằng chứng quan trọng chứng minh sự tồn tại của loài người.
+ Thông qua việc giám định niên đại của di cốt hóa thạch có thể biết được thời gian xuất hiện của con người (một cách tương đối).
+ Thông qua việc phân tích hình dáng, cấu trúc xương, các nhà khoa học có thể mô phỏng/ phác họa lại những đặc điểm về mặt hình thể.
Câu hỏi trang 14 Lịch sử 6: Hãy cho biết những dấu tích của Người tối cổ ở Đông Nam Á?
Lời giải
- Dấu tích của Người tối cổ ở Đông Nam Á:
+ Di cốt hóa thạch được tìm thấy tại: Gia-va (In-đô-nê-xi-a), Pôn-a-vung (Mi-an-ma)..
+ Di chỉ đồ đá được tìm thấy ở: A-ny-át (Mi-an-ma); Lang Spi-an (Cam-pu-chia)…
Câu hỏi trang 15 Lịch sử 6: Quan sát lược đồ 3.4, hãy:
- Nêu một số dấu tích của Người tối cổ ở Việt Nam.
- Nhận xét về phạm vi phân bố của các dấu tích Người Tối cổ ở Việt Nam.
Lời giải
- Dấu tích của Người tối cổ ở Việt Nam:
+ Tại hang Thẩm Khuyên, Thẩm Hai (Lạng Sơn) phát hiện răng hóa thạch Người tối cổ.
+ Tại núi Đọ (Thanh Hóa), An Khê (Gia Lai), Xuân Lộc (Đồng Nai)… phát hiện công cụ bằng đá của Người tối cổ.
- Nhận xét: Ở Việt Nam, các dấu tích Người tối cổ được tìm thấy trên phạm vi rộng, ở nhiều tỉnh/ thành phố trên cả nước.
Câu hỏi cuối bài
Lời giải:
- Cách ngày nay khoảng 5-6 triệu năm xuất hiện loài vượn cổ có thể đứng và đi bằng hai chân, dùng tay để cầm nắm, ăn hoa quả, củ, lá và cả động vật nhỏ….
- Trên đà tiến triển, vượn cổ chuyển biến thành Người tối cổ, bắt đầu từ khoảng 4 triệu năm trước đây.
- Cách ngày nay khoảng 150.000 năm trước đây, Người tối cổ đã tiến hóa thành người tinh khôn (người hiện đại).
Lời giải
- Căn cứ vào các dấu tích (di cốt hóa thạch/ công cụ đồ đá…), các nhà khoa học đã khẳng định rằng: khu vực Đông Nam Á trong đó có Việt Nam) là một trong những nơi con người xuất hiện từ rất sớm.
+ Di cốt hóa thạch của Người tối cổ được tìm thấy tại: Gia-va (In-đô-nê-xi-a), Pôn-a-vung (Mi-an-ma); Thẩm Khuyên, Thẩm Hai (Việt Nam)…
+ Nhiều di chỉ đồ đá gắn được tìm thấy ở: A-ny-át (Mi-an-ma); Lang Spi-an (Cam-pu-chia)…
Lời giải
- Người tối cổ đã có óc sáng tạo trong việc vận dụng đá để làm công cụ lao động.
- Mặc dù, các công cụ mới chỉ được ghè đẽo thô sơ nhưng cho thấy Người tối cổ đã có những bước tiến bộ ban đầu so với loài vượn cổ.
Lý thuyết Lịch Sử 6 Bài 3: Nguồn gốc loài người
1. Quá trình tiến hóa từ vượn thành người
a. Vượn cổ:
- Thời gian xuất hiện: Khoảng 5- 6 triệu năm trước đây.
- Cấu tạo cơ thể:
+ Có thể đứng và đi bằng hai chi sau, còn hai chi trước được giải phóng để cầm nắm, hái hoa quả và tìm kiếm thức ăn.
+ Thể tích hộp sọ trung bình: 400 cm3.
b. Người tối cổ:
- Thời gian xuất hiện: Khoảng 4 triệu năm trước đây.
- Cấu tạo cơ thể:
+ Hầu như hoàn toàn đi đứng bằng hai chân, tay tự do sử dụng công cụ.
+ Thể tích hộp sọ lớn (khoảng từ 650 cm3 đến 1200 cm3),…
c. Người tinh khôn:
- Thời gian xuất hiện:
- Cấu tạo cơ thể:
+ Người tinh khôn có cấu tạo cơ thể như ngày nay (nên còn gọi là người hiện đại).
+ Thể tích hộp sọ lớn (khoảng 1400 cm3).
2. Dấu tích của Người tối cổ ở Đông Nam Á
- Dấu tích của Người tối cổ được tìm thấy tại nhiều nơi thuộc khu vực Đông Nam Á:
+ Di cốt hóa thạch của người tối cổ còn được tìm thấy ở một số nơi: Gia-va (In-đô-nê-xi-a), Pôn-a-vung (Mi-an-ma); hang Thẩm Khuyên, Thẩm Hai (Việt Nam)…
+ Nhiều di chỉ đồ đá gắn với giai đoạn Người tối cổ cũng được tìm thấy ở: A-ny-át (Mi-an-ma); Lang Spi-an (Cam-pu-chia); An Kê, Núi Đọ, Xuân lộc (Việt Nam)…
3. Dấu tích của Người tối cổ ở Việt Nam
- Ở hang Thẩm Khuyên, Thẩm Hai (Lạng Sơn) phát hiện răng hóa thạch Người tối cổ (có niên đại khoảng 400.000 – 300.000 năm trước).
- Ở núi Đọ (Thanh Hóa) phát hiện công cụ bằng đá ghè đẽo thô sơ của Người tối cổ có niên đại khoảng 400.000 năm trước.
- Ở An Khê (Gia Lai) phát hiện công cụ bằng đá ghè đẽo thô sơ của Người tối cổ có niên đại khoảng 800 000 năm trước.
- Ở Xuân Lộc (Đồng Nai) phát hiện công cụ bằng đá ghè đẽo thô sơ của Người tối cổ có niên đại khoảng 40.000 – 30.000 năm trước.
Xem thêm lời giải bài tập Lịch sử lớp 6 sách Cánh diều hay, chi tiết khác:
Bài 5: Chuyển biến kinh tế - xã hội cuối thời nguyên thủy
Xem thêm các chương trình khác:
- Giải sgk Toán 6 – Cánh Diều
- Lý thuyết Toán 6 – Cánh Diều
- Giải sbt Toán 6 – Cánh Diều
- Chuyên đề dạy thêm Toán 6 Cánh diều (2024 có đáp án)
- Soạn văn lớp 6 (hay nhất) - Cánh diều
- Soạn văn lớp 6 (ngắn nhất) - Cánh diều
- Bố cục tác phẩm Ngữ văn 6 – Cánh Diều
- Nội dung chính tác phẩm Ngữ văn lớp 6 – Cánh Diều
- Tóm tắt tác phẩm Ngữ văn lớp 6 – Cánh Diều
- Tác giả tác phẩm Ngữ văn lớp 6 – Cánh Diều
- Văn mẫu lớp 6 – Cánh Diều
- Giải VBT Luyện viết Ngữ văn lớp 6 – Cánh diều
- Giải sbt Địa Lí 6 – Cánh Diều
- Giải sgk Địa Lí 6 – Cánh Diều
- Lý thuyết Địa Lí 6 – Cánh Diều
- Giải VBT Địa lí 6 – Cánh diều
- Giải sgk GDCD 6 – Cánh Diều
- Lý thuyết GDCD 6 – Cánh diều
- Giải sbt Giáo dục công dân 6 – Cánh diều
- Giải sgk Công nghệ 6 – Cánh Diều
- Lý thuyết Công nghệ 6 – Cánh Diều
- Giải sgk Khoa học tự nhiên 6 – Cánh Diều
- Giải sbt Khoa học tự nhiên 6 – Cánh Diều
- Lý thuyết Khoa học tự nhiên 6 – Cánh Diều
- Giải sgk Tin học 6 – Cánh Diều
- Lý thuyết Tin học 6 – Cánh Diều
- Giải sgk Tiếng Anh 6 - ilearn Smart World
- Ngữ pháp Tiếng Anh 6 i-learn Smart World
- Trọn bộ Từ vựng Tiếng Anh 6 ilearn Smart World đầy đủ nhất
- Giải sbt Tiếng Anh 6 - iLearn Smart World
- Bài tập Tiếng Anh 6 iLearn Smart World theo Unit có đáp án