Giải Lịch sử 6 Bài 2 (Cánh diều): Thời gian trong lịch sử

Với giải bài tập Lịch sử lớp 6 Bài 2: Thời gian trong lịch sử sách Cánh diều chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Lịch sử 6.

1 808 lượt xem
Tải về


Mục lục Giải Lịch sử 6 Bài 2: Thời gian trong lịch sử ?

Câu hỏi mở đầu:

Câu hỏi mở đầu trang 10 Lịch sử 6: “Canh tuất, Thuận Thiên năm thứ 1 (1010)… Mùa thu, tháng 7, vua dời kinh đô từ thành Hoa Lư sang kinh đô lớn là Đại La của Kinh phủ. Thuyền tạm đỗ ở dưới thành, có rồng vàng hiện ra ở thuyền ngự, vì thế đổi gọi là thành Thăng Long”.

Căn cứ vào thông tin nào trong đoạn trích trên để biết được sự kiện này đã diễn ra trong lịch sử?

Trả lời:

- Có thể căn cứ vào thông tin: “Canh Tuất, Thuận Thiên năm thứ nhất… Mùa thu, tháng 7” trong đoạn trích trên để biết được thời gian diễn ra sự kiện vua Lý Công uẩn dời đô từ Hoa Lư về Đại La.

Câu hỏi giữa bài

Câu hỏi trang 10 Lịch sử 6: Quan sát bảng trên và cho biết căn cứ vào thông tin nào để sắp xếp các sự kiện theo thứ tự trước, sau?

Quan sát bảng trên và cho biết căn cứ vào thông tin nào để sắp xếp (ảnh 1)

Lời giải

- Dựa trên cơ sở: thời gian diễn ra để sắp xếp các sự kiện theo thứ tự trước – sau.

+ Mốc thời gian nhỏ => sự kiện diễn ra trước => được sắp xếp trước.

+ Mốc thời gian lớn => sự kiện diễn ra sau => được sắp xếp sau.

Câu hỏi trang 12 Lịch sử 6: Quan sát hình 2.2 và cho biết tờ lịch ghi ngày dương lịch là ngày nào, ngày âm lịch là ngày nào?

Quan sát hình 2.2 và cho biết tờ lịch ghi ngày dương lịch là ngày nào (ảnh 1)

Lời giải:

+ Ngày dương lịch là ngày 25 tháng 1 năm 2020.

+ Ngày âm lịch là ngày 1 tháng 1 năm 2020.

Câu hỏi trang 12 Lịch sử 6: Dựa vào sơ đồ hình 2.3, hãy giải thích khái niệm trước Công nguyên và Công Nguyên?

Dựa vào sơ đồ hình 2.3, hãy giải thích khái niệm trước Công nguyên và Công Nguyên (ảnh 1)

Lời giải:

+ Trước Công Nguyên là thời điểm trước khi Chúa Giêsu được sinh ra.

+ Công nguyên là kỷ nguyên bắt đầu tính theo năm chúa Giêsu ra đời.

Câu hỏi trang 12 Lịch sử 6: Quan sát sơ đồ hình 2.4, hãy cho biết mỗi thập kỉ, thế kỉ và thiên niên kỉ là bao nhiêu năm?

Quan sát sơ đồ hình 2.4, hãy cho biết mỗi thập kỉ, thế kỉ và thiên niên kỉ là bao nhiêu năm (ảnh 1)

Lời giải:

+ 1 thập kỉ = 10 năm.

+ 1 thế kỉ = 100 năm.

+ 1 thiên niên kỉ = 1000 năm.

Câu hỏi cuối bài

Câu 1 trang 12 Lịch sử 6: Nêu cách tính thời gian trong lịch sử.

Lời giải

- Dựa vào quan sát và tính toán, người xưa đã tính được quy luật chuyển động của Mặt Trăng; Trái Đất và làm ra lịch. Có 2 loại lịch:

+ Âm lịch là cách tính lịch dựa và sự chuyển động của Mặt Trăng quay quanh Trái Đất.

+ Dương lịch là cách tính dựa vào sự chuyển động của Trái Đất quay quanh Mặt Trời.

Nêu cách tính thời gian trong lịch sử (ảnh 1)

Câu 2 trang 12 Lịch sử 6: Tết nguyên đán của Việt Nam tính theo lịch gì? Lấy thêm ví dụ về việc sử dụng âm lịch và dương lịch ở Việt Nam hiện nay.

Lời giải

- Tết Nguyên đán của Việt Nam được tính theo âm lịch.

- Ví dụ về việc sử dụng âm lịch và dương lịch ở Việt Nam:

+ Ngày lễ theo âm lịch: tết Nguyên tiêu; tết Hàn thực; tết Trung thu…

Tết nguyên đán của Việt Nam tính theo lịch gì (ảnh 1)

+ Ngày lễ theo dương lịch: Quốc tế Lao động; Quốc khánh…

Tết nguyên đán của Việt Nam tính theo lịch gì (ảnh 1)

Câu 3 trang 12 Lịch sử 6: Tính từ năm 40 (khởi nghĩa Hai Bà Trưng) cho đến thời điểm hiện tại là bao nhiêu năm, bao nhiêu thập kỉ, bao nhiêu thế kỉ?

Lời giải

- Tính từ năm 40 cho tới năm 2021 là: 1981 năm.

- Tính từ năm 40 đến năm 2021, chúng ta đã trải qua: 198 thập kỉ, 19 thế kỉ.

Xem thêm lời giải bài tập Lịch sử lớp 6 sách Cánh diều hay, chi tiết khác:

Bài 3: Nguồn gốc loài người

Bài 4: Xã hội nguyên thủy

Bài 5: Chuyển biến kinh tế - xã hội cuối thời nguyên thủy

Bài 6: Ai Cập và Lưỡng Hà cổ đại

Bài 7: Ấn Độ cổ đại

1 808 lượt xem
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: