Giải Kinh tế pháp luật 11 Bài 19 (Cánh diều): Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín | KTPL 11

Với giải bài tập Kinh tế pháp luật 11 Bài 19: Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín sách Cánh diều hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập KTPL 11 Bài 19.

1 774 19/09/2024


Giải KTPL 11 Bài 19: Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín

Mở đầu trang 129 KTPL 11: Em hãy chia sẻ hiểu biết của mình về quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín.

Lời giải:

- Không ai được tự tiện bóc mở, thu giữ, tiêu huỷ thư, điện tín của người khác;

- Những người làm nhiệm vụ chuyển thư, điện tín phải chuyển đến tay người nhận, không được giao nhầm cho người khác, không được để mất thư, điện tín của nhân dân.

- Chỉ những người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và chỉ trong những trường hợp cần thiết mới được tiến hành kiểm soát thư, điện thoại, điện tín của người khác.

- Người nào tự tiện bóc, mở thư, tiêu huỷ thư, điện tín của người khác thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Giải Kinh tế Pháp luật 11 trang 130

1. Pháp luật về quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại điện tín

Câu hỏi trang 130 KTPL 11: Từ thông tin về quy định của Hiến pháp, theo em ở tỉnh huống 1 và 2 hành vi của Liên và K ai đúng ai sai? Vì sao?

Lời giải:

Hành vi của Liên và K ở tình huống 1 và 2:

+ Hành vi của Liên là đúng, vì đã không tự ý đọc nhật kí của Hà, nghĩa là không tự ý kiểm soát thư tín của người khác.

+ Hành vi của K là sai, vì đã tự ý xem tin nhắn của S, thực hiện hành vi trái pháp luật xâm phạm thư tín của người khác.

Câu hỏi trang 130 KTPL 11: Thông tin trên nói đến quyền nào của công dân? Em hiểu nội dung quyền đó như thế nào?

Lời giải:

Các thông tin về Hiến pháp, Bộ luật Dân sự, Bộ luật Tố tụng Hình sự nói đến quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín. Quyền này có nghĩa là, thư tín, điện thoại, điện tín của cá nhân bảo đảm an toàn và bí mật, không ai được tự tiện bóc mở, tiêu huỷ, kiểm soát thư tín, điện thoại, điện tín của người khác.

Giải Kinh tế Pháp luật 11 trang 131

2. Hậu quả của hành vi vi phạm quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân

Câu hỏi trang 131 KTPL 11: Trong hai tình huống trên, quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của C và anh A đã bị ai xâm phạm như thế nào? Hậu quả gì có thể xảy ra khi quyền này bị xâm phạm?

Lời giải:

Trong hai tình huống, quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của C và anh A:

- Đã bị kiểm soát trái pháp luật, bị xâm phạm về bí mật và an toàn thư tín.

- Hậu quả có thể xảy ra là:

+ C và anh A bị xâm phạm về bí mật và an toàn thư tín.

+ Có thể phải chịu trách nhiệm kỉ luật, bị xử phạt hành chính, bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Câu hỏi trang 131 KTPL 11: Hành vi vi phạm của S và chị D dẫn đến hậu quả gì và có thể áp dụng trách nhiệm pháp lí nào?

Lời giải:

Hành vi vi phạm của S và chị D dẫn đến hậu quả là cả hai người sẽ phải chịu trách nhiệm pháp lí từ hành vi vi phạm của mình, tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm có thể phải chịu trách nhiệm kỉ luật, bị xử phạt hành chính, bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Giải Kinh tế Pháp luật 11 trang 133

3. Trách nhiệm của học sinh trong việc thực hiện quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín

Câu hỏi trang 133 KTPL 11: Theo em, hành vi đòi xem tin nhắn của H và việc từ chối của Q là đúng hay sai? Nếu là bạn của H, em sẽ làm gì?

Lời giải:

- Hành vi đòi xem tin nhắn của H là sai và việc từ chối của Q là đúng, vì thư tín, điện thoại, điện tín của cá nhân bảo đảm an toàn và bí mật, không ai được bóc mở, kiểm soát thư tín, điện thoại, điện tín của người khác nếu không được người đó cho phép.

- Nếu là bạn của H, em sẽ khuyên H không nên đề nghị kiểm soát thư tín của bạn, vì đó là bí mật đời tư của người khác, cần phải được tôn trọng.

Luyện tập

Luyện tập 1 trang 133 KTPL 11: Hành vi nào dưới đây là xâm phạm quyền được bảo đảm điện thoại, điện tín của công dân? Vì sao?

A. Tung tin nói xấu người khác trên mạng xã hội.

B. Tự tiện xem tin nhắn trên điện thoại của người khác.

C. Trao đổi thông tin với người khác trên Facebook.

D. Vu khống người khác trên mạng xã hội.

Lời giải:

- Phương án đúng: B.

- Vì: Đây là các trường hợp kiểm soát trái pháp luật thư tín của người khác.

Giải Kinh tế Pháp luật 11 trang 134

Luyện tập 2 trang 134 KTPL 11: Vì muốn biết quan hệ giữa bạn mình là L với một bạn trai khác, nên mỗi lần thấy L nói chuyện qua điện thoại, M lại tìm cách tiếp cận để nghe trộm. Biết chuyện, L không hài lòng về hành vi của M.

Hành vi của M đã xâm phạm quyền nào của L? Vì sao?

Lời giải:

Hành vi của M đã xâm phạm quyền được bảo đảm an toàn và bí mật điện thoại của L.

Luyện tập 2 trang 134 KTPL 11: Vì muốn biết quan hệ giữa bạn mình là L với một bạn trai khác, nên mỗi lần thấy L nói chuyện qua điện thoại, M lại tìm cách tiếp cận để nghe trộm. Biết chuyện, L không hài lòng về hành vi của M.

Theo em, L cần làm gì để bảo vệ quyền của mình khi bị xâm phạm?

Lời giải:

Để bảo vệ quyền của mình bị xâm phạm, L cần nói thẳng với M về hành vi không được phép và đề nghị M dừng hành vi xâm phạm này.

Luyện tập 3 trang 134 KTPL 11: Là bạn thân của nhau, nhưng K thấy có một số chuyện T vẫn giữ, không kể lại cho mình nghe. K đã tìm cách đăng nhập vào tài khoản trên mạng xã hội của T để đọc tin nhắn mà T trao đổi với mọi người. Biết chuyện, T rất buồn và thấy bị tổn thương nên đã hạn chế tiếp xúc với K. K cũng không được vui khi thấy T lạnh nhạt đối với mình.

Là bạn thân với nhau, K có quyền truy cập tài khoản trên mạng xã hội để đọc tin nhắn của T không? Vì sao?

Lời giải:

Dù là bạn thân của T, K cũng không có quyền truy cập tài khoản để đọc tin nhắn của T, vì tin nhắn là thư tín của cá nhân, được bảo đảm an toàn và bí mật, không ai được bóc mở, kiểm soát nếu không được người đó cho phép.

Luyện tập 3 trang 134 KTPL 11: Là bạn thân của nhau, nhưng K thấy có một số chuyện T vẫn giữ, không kể lại cho mình nghe. K đã tìm cách đăng nhập vào tài khoản trên mạng xã hội của T để đọc tin nhắn mà T trao đổi với mọi người. Biết chuyện, T rất buồn và thấy bị tổn thương nên đã hạn chế tiếp xúc với K. K cũng không được vui khi thấy T lạnh nhạt đối với mình.

Hành vi của K đã để lại hậu quả gì cho cả K và T?

Lời giải:

Hành vi của K để lại hậu quả:

+ Đối với K: Có thể phải chịu trách nhiệm pháp lí về hành vi vi phạm của mình.

+ Đối với T: Bí mật, an toàn thư tín đã bị xâm phạm.

Luyện tập 4 trang 134 KTPL 11: Chị H là nhân viên một công ty thương mại. Có lần chị đăng nhập Facebook nhưng lại quên đăng xuất. Lợi dụng tình trạng đó, có người đã tìm cách vào Messenger của chị để đọc tin nhắn và chụp lại hình ảnh để gửi thêm cho người khác. Thấy quyền của mình bị xâm phạm, chị H muốn tìm ra thủ phạm để bảo vệ quyền hợp pháp của mình, nhưng chưa biết phải làm thế nào.

Trong tình huống này, quyền nào của chị H đã bị xâm phạm?

Lời giải:

Trong tình huống, quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín của chị H đã bị xâm phạm.

Luyện tập 4 trang 134 KTPL 11: Chị H là nhân viên một công ty thương mại. Có lần chị đăng nhập Facebook nhưng lại quên đăng xuất. Lợi dụng tình trạng đó, có người đã tìm cách vào Messenger của chị để đọc tin nhắn và chụp lại hình ảnh để gửi thêm cho người khác. Thấy quyền của mình bị xâm phạm, chị H muốn tìm ra thủ phạm để bảo vệ quyền hợp pháp của mình, nhưng chưa biết phải làm thế nào.

Theo em, chị H cần làm gì để bảo vệ quyền thư tin của mình?

Lời giải:

Để bảo vệ quyền của mình bị xâm phạm, chị H có thể:

+ Thu thập chứng cứ về hành vi vi phạm của người khác.

+ Đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lí hành vi vi phạm.

Luyện tập 5 trang 134 KTPL 11: Tự liên hệ bản thân, em đã tôn trọng quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của người khác hay chưa? Biểu hiện cụ thể như thế nào?

Lời giải:

(*) Tham khảo: Bản thân em đã thực hiện tốt quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân:

+ Không tự ý xem điện thoại, thư của người khác;

+ Từ chối khi được người khác rủ xem điện thoại, thư của người khác;

+ Yêu cầu người khác chấm dứt hành vi tự ý xem điện thoại, xem thư của mình...

Vận dụng

Vận dụng 1 trang 134 KTPL 11: Em hãy viết một thông điệp về quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân.

Lời giải:

(*) Tham khảo:quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dâncần được tôn trọng và bảo vệ

Vận dụng 2 trang 134 KTPL 11: Em hãy cùng các bạn trong nhóm tìm hiểu về tình hình thực hiện pháp luật về quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín ở trường.

Lời giải:

- Học sinh trao đổi, thảo luận cùng các bạn trong nhóm để hoàn thành bài tập.

Lý thuyết Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín

1. Pháp luật về quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại điện tín

- Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín là quyền về bí mật đời tư của cá nhân, được pháp luật ghi nhận, tôn trọng và bảo vệ.

+ Thư tín, điện thoại, điện tín của cá nhân được bảo đảm an toàn và bí mật.

+ Không ai được tự tiện bóc mở, tiêu huỷ thư, kiểm soát điện thoại, điện tín của người khác.

+ Những người làm nhiệm vụ chuyển thư, điện tín phải chuyển đến tận tay người nhận.

- Pháp luật nước ta nghiêm cấm hành vi xâm phạm thư tín, điện thoại, điện tín của người khác. Trong những trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền được kiểm soát thư tín, điện thoại, điện tín của người khác, nhưng việc khám xét thư tín, điện thoại, điện tín của công dân phải được tiến hành đúng trình tự, thủ tục do luật định.

Lý thuyết KTPL 11 Cánh diều Bài 19: Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín

Công dân cần được đảm bảo những bí mật riêng tư cá nhân

2. Hậu quả của hành vi vi phạm quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân

- Quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín thuộc quyền riêng tư của mỗi cá nhân, không ai được xâm phạm tới.

- Hành vi vi phạm quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân có thể gây ra những thiệt hại về vật chất và tinh thần cho người bị xâm hại hoặc làm ảnh hưởng đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Hành vi này vừa gây hậu quả cho người bị vi phạm, vừa gây hậu quả cho người có hành vi vi phạm:

+ Đối với người bị vi phạm: Hành vi vi phạm của người khác xâm phạm an toàn và bí mật cá nhân trong thư tín, điện thoại, điện tín.

+ Đối với người có hành vi vi phạm: Phải chịu trách nhiệm pháp lí về hành vi vi phạm của mình. Người vi phạm xâm phạm đến quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của người khác thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm có thể phải chịu trách nhiệm kỉ luật, bị xử phạt hành chính, bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Lý thuyết KTPL 11 Cánh diều Bài 19: Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín

3. Trách nhiệm của học sinh trong việc thực hiện quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín

- Là học sinh, mỗi người cần thực hiện tốt trách nhiệm sau:

+ Học tập, tìm hiểu và nắm vững các nội dung của quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thông tin điện thoại, điện tín của công dân; biết phân biệt hành vi đúng, sai để lựa chọn các xử sự phù hợp, biết tự bảo vệ mình và bảo vệ những người khác trước hành vi vi phạm.

+ Có ý thức bảo đảm, tôn trọng an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của người khác; không được xâm phạm, chiếm đoạt thư tín, điện thoại, điện tín của người khác.

+ Tự giác thực hiện các quy định của pháp luật về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân; vận động, thuyết phục và nhắc nhở bạn bè và những người xung quanh cùng tôn trọng và thực hiện.

+ Tố cáo, phê phán, đấu tranh với các hành vi vi phạm quyền của mình và của người khác.

Xem thêm lời giải bài tập Kinh tế pháp luật lớp 11 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Bài 16: Quyền và nghĩa vụ công dân về bảo vệ Tổ quốc

Bài 17: Quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm

Bài 18: Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở

Bài 20: Quyền và nghĩa vụ công dân về tự do ngôn luận, báo chí và tiếp cận thông tin

Bài 21: Quyền và nghĩa vụ công dân về tự do tín ngưỡng và tôn giáo

1 774 19/09/2024


Xem thêm các chương trình khác: