Giải Địa lí 10 Bài 5 (Chân trời sáng tạo): Hệ quả địa lí các chuyển động của trái đất
Với giải bài tập Địa lí 10 Bài 5: Hệ quả địa lí các chuyển động của trái đất sách Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Địa lí 10 Bài 5.
Giải Địa lí lớp 10 Bài 5: Hệ quả địa lí các chuyển động của trái đất
Video giải Địa lí lớp 10 Bài 5: Hệ quả địa lí các chuyển động của trái đất
Trả lời:
- Giải thích hiện tượng ngày và đêm luân phiên nhau trên Trái Đất: Trái Đất có hình cầu và tự quay quanh trục của mình vì thế các nơi trên trái đất luân phiên được mặt trời chiếu sáng tạo ra sự luân phiên ngày và đêm trên Trái Đất.
- Giải thích một số nơi trên Trái Đất lại có bốn mùa xuân, hạ, thu, đông: do trục Trái Đất nghiêng so với mặt phẳng quỹ đạo của Trái Đất và không đổi phương khi chuyển động quanh Mặt Trời. Nên có thời kì bán cầu Bắc ngả về phía Mặt Trời và có thời kì bán cầu Nam ngả về phía Mặt Trời. Điều này làm cho thời gian chiếu sáng và lượng bức xạ mặt trời nhận được ở mỗi bán cầu đều thay đổi quanh năm.
- Trận bóng đá đang diễn ra tại một quốc gia này, nhưng các nước trên thế giới lại xem trực tiếp vào các giờ khác nhau vì Trái Đất được chia làm 24 múi giờ, trên thực tế các múi giờ quy định theo đường biên giới quốc gia vì thế các nước trên thế giới sẽ nằm trong những múi giờ khác nhau. Việc khác múi giờ dẫn đến sự khác nhau về thời gian giữa các nước.
I. Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của trái đất
Trả lời:
- Trái Đất có hình cầu và tự quay quanh trục của mình vì thế các nơi trên trái đất luân phiên được mặt trời chiếu sáng tạo ra sự luân phiên ngày và đêm trên Trái Đất.
Câu hỏi trang 27 Địa Lí 10: Dựa vào hình 5.2 và thông tin trong bài, em hãy:
- Cho biết Trái Đất được chia thành bao nhiêu múi giờ. Mỗi múi giờ rộng bao nhiêu độ kinh tuyến?
- Giải thích vì sao ranh giới múi giờ không thẳng theo đường kinh tuyến.
Trả lời:
- Trái Đất được chia thành 24 múi giờ, mỗi múi giờ rộng 15 độ kinh tuyến.
- Ranh giới múi giờ không thẳng theo đường kinh tuyến vì chúng thường được quy định theo đường biên giới quốc gia để thuận tiện trong việc quy định múi giờ trong một quốc gia.
II. Hệ quả chuyển động quanh mặt trời của trái đất
Câu hỏi trang 28 Địa Lí 10: Dựa vào hình 5.4 và thông tin trong bài, em hãy:
- Xác định thời gian bắt đầu và kết thúc bốn mùa ở bán cầu Bắc theo dương lịch.
- Nhận xét và giải thích sự thay đổi thời tiết trong bốn mùa.
Trả lời:
- Thời gian bắt đầu và kết thúc bốn mùa ở bán cầu Bắc theo dương lịch:
+ Mùa xuân: từ 21-3 đến 22-6
+ Mùa hạ: từ 22-6 đến 23-9
+ Mùa thu: từ 23-9 đến 22-12
+ Mùa đông: từ 22-12 đến 21-3
- Nhận xét và giải thích sự thay đổi thời tiết trong bốn mùa:
+ Mùa xuân: thời tiết ấm áp, nhiệt độ không lạnh cũng không quá nóng vì thời kì này bán cầu ở cách xa mặt trời.
+ Mùa hạ: thời tiết nóng, nhiệt độ cao nhất trong các mùa do thời kì này bán cầu nghiêng về phía mặt trời nhận được lượng nhiệt bức xạ mặt trời lớn nhất.
+ Mùa thu: Nhiệt độ giảm hơn so với mùa hè, thời tiết mát mẻ có sương mù và gió se se lạnh vì thời kì này .
+ Mùa đông: Nhiệt độ hạ xuống thấp, thời tiết lạnh giá kéo dài do thời kì này bán cầu nằm cách xa mặt trời, nhận được ít lượng nhiệt nhất.
- Nơi nào trên Trái Đất luôn có thời gian ngày và đêm dài bằng nhau? Vì sao?
- Càng về gần hai cực hiện tượng ngày, đêm diễn ra như thế nào?
- Nhận xét và giải thích hiện tượng ngày, đêm dài ngắn theo vĩ độ trong các ngày 22-6 và 22-12 ở bán cầu Bắc.
Trả lời:
- Xích đạo là nơi duy nhất trên Trái Đất quanh năm có ngày, đêm bằng nhau. Vì vị trí của đường xích đạo không thay đổi so với mặt trời, thời gian chiếu sáng ngày đêm là bằng nhau.
- Càng về gần hai cực độ dài ngày và đêm càng chênh lệch.
- Nhận xét và giải thích hiện tượng ngày, đêm dài ngắn theo vĩ độ trong các ngày 22-6 và 22-12 ở bán cầu Bắc:
+ Ngày 22-6: ngày dài hơn đêm do bán cầu Bắc ngả về phía gần Mặt Trời, nên có diện tích được chiếu sáng lớn, thời gian chiếu sáng dài.
+ Ngày 22-12: ngày ngắn hơn đêm do bán cầu Bắc ngả về phía xa Mặt Trời nên có diện tích được chiếu sáng nhỏ, thời gian chiếu sáng ngắn.
Luyện tập (trang 30)
Luyện tập 1 trang 30 Địa Lí 10: Trình bày các hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất.
Trả lời:
- Các hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất:
+ Sự luân phiên ngày đêm trên trái đất.
+ Giờ trên Trái Đất: Trái đất được chia làm 24 múi giờ (khu vực giờ), mỗi múi giờ rộng 15 độ kinh tuyến. Chọn kinh tuyến 180o qua giữa múi giờ số 12 ở Thái Bình Dương là đường chuyển ngày quốc tế. Nếu đi từ tây sang đông, qua kinh tuyến 180o thì lùi 1 ngày lịch; đi từ đông sang tây, qua kinh tuyến 180 o thì tăng 1 ngày lịch.
Luyện tập 2 trang 30 Địa Lí 10: Lập sơ đồ các hệ quả chuyển động xung quanh Mặt Trời của Trái Đất.
Trả lời:
- Sơ đồ các hệ quả chuyển động xung quanh Mặt Trời của Trái Đất:
Vận dụng (trang 30)
Trả lời:
- Trận chung kết World Cup, năm 2018 diễn ra ở Mát-xcơ-va (Liên bang Nga) được truyền hình trực tiếp trên thế giới vào 19 giờ ngày 15-7-2018. Khi đó:
+ Người hâm mộ Việt Nam xem truyền hình trực tiếp vào 23 giờ ngày 15-7-2018
+ Người hâm mộ Ác-hen-ti-na xem truyền hình trực tiếp vào 13 giờ ngày 15-7-2018
Lý thuyết Địa Lí 10 Bài 5: Hệ quả địa lí các chuyển động của trái đất
I. HỆ QUẢ CHUYỂN ĐỘNG TỰ QUAY QUANH TRỤC CỦA TRÁI ĐẤT
1. Sự luân phiên ngày, đêm
- Trái Đất có dạng hình cầu nên trong cùng một thời điểm chỉ được Mặt Trời chiếu sáng một nửa. Nửa được chiếu sáng là ngày, nửa không được chiếu sáng là đêm.
- Trái Đất không đứng yên mà tự quay quanh trục tưởng tượng của nó nên đã tạo ra sự luân phiên ngày và đêm trên Trái Đất.
2. Giờ trên Trái Đất
- Trái Đất có dạng hình cầu và tự quay quanh trục từ tây sang đông, nên cùng một thời điểm, ở các kinh tuyến khác nhau sẽ nhìn thấy Mặt Trời ở độ cao khác nhau..
- Trái Đất được chia làm 24 múi giờ (khu vực giờ), mỗi múi giờ rộng 15 độ kinh tuyến.
- Giờ ở múi số 0 được lấy làm giờ quốc tế hay giờ GMT (Greenwich Mean Time). Số thứ tự các múi giờ được đánh từ kinh tuyến gốc sang phía đông.
- Việt Nam thuộc múi giờ số 7.
- Trong thực tế, ranh giới các múi giờ không hoàn toàn chạy dọc theo kinh tuyến mà thường được quy định theo đường biên giới quốc gia.
- Quy định lấy kinh tuyến 180o qua giữa múi giờ số 12 ở Thái Bình Dương làm đường chuyển ngày quốc tế. Nếu đi từ tây sang đông, qua kinh tuyến 180o thì lùi 1 ngày lịch; đi từ đông sang tây, qua kinh tuyến 180o thì tăng 1 ngày lịch.
II. HỆ QUẢ CHUYỂN ĐỘNG QUANH MẶT TRỜI CỦA TRÁI ĐẤT
1. Các mùa trong năm
- Mùa là một phần thời gian của năm, mỗi mùa có những đặc điểm riêng về thời tiết và khí hậu.
- Nguyên nhân sinh ra các mùa: trục Trái Đất nghiêng so với mặt phẳng quỹ đạo của Trái Đất và không đổi phương khi chuyển động quanh Mặt Trời. Nên có thời kì bán cầu Bắc ngả về phía Mặt Trời và có thời kì bán cầu Nam ngả về phía Mặt Trời. Điều này làm cho thời gian chiếu sáng và lượng bức xạ mặt trời nhận được ở mỗi bán cầu đều thay đổi quanh năm.
- Chia một năm thành bốn mùa: xuân, hạ, thu, đông (chỉ mang tính chất tương đối và có sự khác nhau ở các khu vực, các quốc gia)
2. Ngày, đêm dài ngắn theo vĩ độ
- Trục Trái Đất nghiêng và không đổi phương trong khi chuyển động quanh Mặt Trời nên tuỳ vào vị trí của Trái Đất trên quỹ đạo mà độ dài ngày, đêm thay đổi theo mùa và theo vĩ độ.
- Xích đạo, quanh năm có ngày, đêm bằng nhau. Càng xa Xích đạo về hai cực, độ dài ngày và đêm càng chênh lệch.
+ Vào ngày 22–6, bán cầu Bắc có ngày dài hơn đêm, càng đi về phía cực Bắc thì ngày càng dài, đêm càng ngắn (Vòng cực Bắc đến cực Bắc ngày kéo dài 24 giờ - ngày địa cực). Ở bán cầu Nam là ngược lại.
+ Vào ngày 22–12, bán cầu Bắc có ngày ngắn hơn đêm, càng đi về phía cực Bắc thì ngày càng ngắn, đêm càng dài (Vòng cực Bắc đến cực Bắc có đêm dài 24 giờ - đêm địa cực). Ở bán cầu Nam là ngược lại.
+ Tại hai cực có 6 tháng ngày và 6 tháng đêm.
+ Riêng hai ngày 21–3 và 23–9 ngày dài bằng đêm trên toàn Trái Đất.
Xem thêm lời giải bài tập Địa lí lớp 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 4: Trái đất, thuyết kiến tạo mảng
Bài 8: Khí quyển, sự phân bố nhiệt độ không khí trên trái đất
Xem thêm các chương trình khác:
- Soạn văn lớp 10 (hay nhất) – Chân trời sáng tạo
- Tác giả tác phẩm Ngữ văn lớp 10 – Chân trời sáng tạo
- Soạn văn lớp 10 (ngắn nhất) – Chân trời sáng tạo
- Tóm tắt tác phẩm Ngữ văn lớp 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Ngữ văn lớp 10 – Chân trời sáng tạo
- Bố cục tác phẩm Ngữ văn lớp 10 – Chân trời sáng tạo
- Nội dung chính tác phẩm Ngữ văn lớp 10 – Chân trời sáng tạo
- Văn mẫu lớp 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề học tập Ngữ văn 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Toán 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề Toán 10 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Toán 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Toán 10 – Chân trời sáng tạo
- Chuyên đề dạy thêm Toán 10 Chân trời sáng tạo (2024 có đáp án)
- Giải sgk Tiếng Anh 10 Friends Global – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Tiếng Anh 10 Friends Global – Chân trời sáng tạo
- Trọn bộ Từ vựng Tiếng Anh 10 Friends Global đầy đủ nhất
- Ngữ pháp Tiếng Anh 10 Friends Global
- Giải sgk Vật lí 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Vật lí 10 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Vật lí 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề Vật lí 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Hóa học 10 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Hóa học 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Hóa học 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề Hóa học 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Sinh học 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Sinh học 10 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Sinh học 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề Sinh học 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Lịch sử 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Lịch sử 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề Lịch sử 10 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Lịch sử 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề Kinh tế và pháp luật 10 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết KTPL 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Hoạt động trải nghiệm 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Giáo dục thể chất 10 – Chân trời sáng tạo