Chuyên đề Lịch sử 11 (Kết nối tri thức) Cuộc đấu tranh vì hòa bình của nhân dân thế giới trong và sau chiến tranh lạnh

Với giải bài tập Chuyên đề Lịch sử 11 Cuộc đấu tranh vì hòa bình của nhân dân thế giới trong và sau chiến tranh lạnh sách Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Chuyên đề học tập Lịch sử 11.

1 1852 lượt xem


Giải Chuyên đề Lịch sử 11 Cuộc đấu tranh vì hòa bình của nhân dân thế giới trong và sau chiến tranh lạnh

1. Đấu tranh vì hòa bình của nhân dân thế giới trong Chiến tranh lạnh

Câu hỏi trang 36 Chuyên đề Lịch Sử 11Khai thác thông tin trong mục và sưu tầm thêm tư liệu, nêu những nét chính về phong trào đấu tranh vì hòa bình của nhân dân thế giới trong thời kì Chiến tranh lạnh.

Lời giải:

- Trong Chiến tranh lạnh, phong trào đấu tranh vì hòa bình của nhân dân thế giới phát triển mạnh mẽ, đặc biệt từ sau Đại hội thế giới vì hòa bình.

+ Đại hội thế giới vì hòa bình được tổ chức ngày 26/4/1949 tại Pari với thành phần tham dự gồm hàng nghìn chiến sĩ hòa bình khắp thế giới, đại diện cho các tầng lớp quần chúng nhân dân.

+ Đại hội bầu ra Hội đồng Hòa bình thế giới do nhà bác học Giôliô Quyri làm Chủ tịch.

- Hội đồng Hòa bình thế giới tập hợp lực lượng quần chúng, đưa ra khẩu hiệu đấu tranh nhằm bảo vệ hòa bình, chống chiến tranh, chống chạy đua vũ trang, đòi giải trừ quân bị toàn diện và triệt để, trước hết là vũ khí hạt nhân, ủng hộ phong trào giải phóng của các dân tộc.

- Kết quả lớn nhất của phong trào hòa bình là góp phần quan trọng vào việc ngăn ngừa chiến tranh thế giới thứ ba, buộc các cường quốc hạt nhân phải kí một số thỏa thuận về kiểm soát vũ trang hạt nhân, đồng thời ủng hộ mạnh mẽ cuộc đấu tranh của các dân tộc vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.

- Cùng với mục tiêu chống chiến tranh, phong trào hòa bình thế giới ủng hộ, hỗ trợ cho các cuộc đấu tranh yêu nước, chống xâm lược của nhân dân các nước châu Á, châu Phi và khu vực Mỹ Latinh, tiêu biểu là phong trào ủng hộ cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của nhân dân Việt Nam.

Câu hỏi trang 38 Chuyên đề Lịch Sử 11Khai thác các tư liệu 6, 7 (tr. 37) và thông tin trong mục, nêu những nét chính của phong trào quốc tế ủng hộ cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của nhân dân Việt Nam. Lấy dẫn chứng cụ thể.

Khai thác các tư liệu 6, 7 (tr. 37) và thông tin trong mục, nêu những nét chính (ảnh 2)

Lời giải:

- Phong trào quốc tế ủng hộ cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của nhân dân Việt Nam bắt đầu từ thập kỉ 60, phát triển mạnh mẽ ở Mỹ:

+ Từ mùa thu năm 1965, Uỷ ban phối hợp toàn quốc được thành lập và tổ chức 2 đợt đấu tranh có quy mô toàn quốc trong tháng 10/1965 và tháng 1/1966, mỗi đợt lôi cuốn hơn nửa triệu người tham gia từ hơn 100 thành phố. Cũng từ đây đã xuất hiện những cuộc tự thiêu của người dân Mỹ nhằm phản đối chiến tranh xâm lược Việt Nam.

+ Phong trào chống chiến tranh lôi cuốn đông đảo các tầng lớp quần chúng nhân dân tham gia, tiêu biểu là phong trào phản chiến của thanh niên Mỹ với các hình thức đấu tranh phong phú, như: đốt thẻ quân dịch, trả lại huân chương chiến tranh, chống lệnh nhập ngũ,…

Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của Việt Nam cũng được nhân dân các nước trên thế giới ủng hộ mạnh mẽ.

+ Có hơn 10 Uỷ ban quốc tế đoàn kết với Việt Nam của các tổ chức dân chủ, tôn giáo và tổ chức xã hội ủng hộ cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước;

+ Có hơn 30 hội nghị quốc tế về Việt Nam và nhiều hội nghị quốc tế khác dành thời gian thảo luận các biện pháp ủng hộ Việt Nam.

2. Đấu tranh vì hòa bình của nhân dân thế giới sau Chiến tranh lạnh

Giải Chuyên đề Lịch sử 11 trang 39

Câu hỏi trang 39 Chuyên đề Lịch Sử 11: Vì sao cuộc đấu tranh vì hòa bình của nhân dân thế giới vẫn tiếp diễn sau khi Chiến tranh lạnh kết thúc?

Lời giải:

- Sau khi Chiến tranh lạnh kết thúc, cuộc đấu tranh vì hòa bình của nhân dân thế giới vẫn tiếp diễn, do:

+ Các cuộc nội chiến; xung đột quân sự; tranh chấp biên giới, lãnh thổ trên đất liền và trên biển… vẫn diễn ra tại nhiều khu vực.

+ Hiện nay, nền hòa bình và an ninh thế giới vẫn bị đe dọa bởi nhiều vấn đề, như: đói nghèo, biến đổi khí hậu; dịch bệnh,…

Luyện tập và Vận dụng (trang 39)

Luyện tập 1 trang 39 Chuyên đề Lịch Sử 11: Lập bảng so sánh nguyên nhân, hậu quả, tác động của Chiến tranh thế giới thứ nhất và Chiến tranh thế giới thứ hai.

Lời giải:

 

Chiến tranh thế giới thứ nhất

Chiến tranh thế giới thứ hai

Nguyên nhân

Giống nhau

- Sự phát triển không đều về kinh tế và chính trị giữa các nước tư bản trong thời đại đế quốc chủ nghĩa, khiến cho so sánh lực lượng giữa các nước có sự thay đổi căn bản.

- Mâu thuẫn sâu sắc giữa các nước đế quốc về vấn đề thị trường và thuộc địa.

Khác nhau

- Mâu thuẫn về thị trường, thuộc địa đã dẫn đến sự hình thành của hai phe đế quốc đối lập nhau: phe Liên minh và phe Hiệp ước.

- Tác động từ khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933.

- Chính sách thỏa hiệp, nhượng bộ của các nước đế quốc với lực lượng phát xít.

Hậu quả

Giống nhau

- Để lại cho nhân loại những hậu quả nặng nề.

Khác nhau

- Lôi cuốn 38 quốc gia vào vòng chiến.

- Huy động số quân tham chiến khoảng 74 triệu người.

- Khiến 10 triệu người chết, 20 triệu người bị thương.

- Thiệt hại về vật chất khoảng 338 tỉ USD.

- Lôi cuốn 76 quốc gia vào vòng chiến.

- Huy động số quân tham chiến khoảng 110 triệu người.

- Khiến 60 triệu người chết, 90 triệu người bị thương.

- Thiệt hại về vật chất khoảng 4000 tỉ USD.

=> Chiến tranh thế giới thứ hai diễn ra trên quy mô rộng, tính chất ác liệt hơn so với chiến tranh thế giới thứ nhất.

Tác động

Giống nhau

- Chiến tranh kết thúc đã tác động sâu sắc tới tình hình thế giới:

+ Làm thay đổi bản đồ chính trị thế giới.

+ Tương quan lực lượng giữa các cường quốc có sự thay đổi.

+ Một trật tự thế giới mới được xác lập sau chiến tranh.

+ Tác động đến sự ra đời của các tổ chức quốc tế nhằm duy trì hòa bình và an ninh quốc tế.

+ Thúc đẩy phong trào cách mạng và đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân thế giới.

Khác nhau

- Trật tự thế giới mới theo hệ thống Vécxai - Oasinhtơn được xác lập.

- Phong trào công nhân và phong trào giải phóng dân tộc phát triển, nhưng kết quả đạt được còn hạn chế.

- Sự thay đổi tương quan lực lượng giữa các cường quốc diễn ra chủ yếu trong thế giới tư bản.

- Trật tự hai cực Ianta được xác lập, do Mĩ và Liên Xô đứng đầu mỗi cực.

- Phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ, đưa đến sự ra đời của nhiều quốc gia độc lập ở châu Á, châu Phi và khu vực Mĩ Latinh.

- Có sự thay đổi tương quan lực lượng giữa Mỹ và Liên Xô, giữa hệ thống tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa.

Luyện tập 2 trang 39 Chuyên đề Lịch Sử 11Lựa chọn những sự kiện tiêu biểu để giải thích vì sao sau Chiến tranh lạnh, các cuộc chiến tranh, xung đột vẫn tiếp diễn.

Lời giải:

♦ Sau Chiến tranh lạnh, các cuộc nội chiến, xung đột quân sự vẫn tiếp diễn ở nhiều khu vực, do:

- Mâu thuẫn giữa các nhóm sắc tộc, tôn giáo, vấn đề tranh chấp về chủ quyền lãnh thổ do lịch sử để lại,… Ví dụ:

+ Tại bán đảo Ban-căng, cuộc chiến tranh Bô-xni-a (1992 - 1995) xuất phát từ mâu thuẫn giữa các nhóm sắc tộc, tôn giáo.

+ Khu vực Trung Đông luôn tiềm ẩn nguy cơ bùng phát bạo lực và chiến tranh do mâu thuẫn về tôn giáo, sắc tộc, lãnh thổ do lịch sử để lại. Trong đó, tiêu biểu là cuộc xung đột kéo dài nhiều năm giữa I-xra-en và Pa-le-xtin,..

- Các cường quốc tìm cách xác lập trật tự quốc tế mới bằng cách củng cố lợi ích chiến lược tại nhiều khu vực trên thế giới, đặc biệt là tại châu Á - Thái Bình Dương, Ấn Độ Dương, Trung Đông, châu Phi. Điều này đã gây nên những xung đột mới trong quan hệ quốc tế. Ví dụ: chính sách bá quyền của Mỹ, đặc biệt là chính sách thiên vị, ủng hộ Ixraen, phân biệt đối xử với Palextin và các nước Arập ở Trung Đông làm gia tăng mâu thuẫn giữa Mỹ với thế giới Hồi giáo, dẫn đến phản ứng mạnh mẽ từ các phần tử Hồi giáo cực đoan,...

Luyện tập 3 trang 39 Chuyên đề Lịch Sử 11Phong trào đấu tranh vì hòa bình của nhân dân thế giới sau Chiến tranh lạnh có điểm gì mới so với trước Chiến tranh lạnh.

Lời giải:

- Sau Chiến tranh lạnh, phong trào đấu tranh vì hòa bình của nhân dân thế giới tiếp tục phát triển do chiến tranh xung đột vẫn còn hiện hữu cùng với việc xuất hiện vấn đề toàn cầu mới, đòi hỏi phong trào tiếp tục hoạt động và có những mục tiêu đấu tranh phù hợp với tình hình mới. Phong trào tiếp tục thực hiện nhiệm vụ đấu tranh chống chiến tranh xâm lược, đòi giải quyết các cuộc tranh chấp quốc tế bằng thương lượng hòa bình, giải trừ vũ khí hạt nhân...

- Điểm mới của phong trào hòa bình sau Chiến tranh lạnh là: phong trào hướng tới việc tham gia các hoạt động như: xoá đói giảm nghèo; bảo vệ môi trường sống; chống các bệnh dịch thế kỉ; chống hậu quả tiêu cực của quá trình toàn cầu hoá; xây dựng quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc vì hòa bình, hợp tác và phát triển….

Vận dụng 1 trang 39 Chuyên đề Lịch Sử 11: Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Nhân dân nước nào cũng yêu chuộng hòa bình, cũng chán ghét chiến tranh, cũng muốn sống tự do độc lập”.

Em hãy lựa chọn một số sự kiện tiêu biểu trong cuộc đấu tranh vì hòa bình giữa hai cuộc chiến tranh thế giới để chứng minh nhận định trên.

Lời giải:

(*) Tham khảo:

- “Nhân dân nước nào cũng yêu chuộng hòa bình, cũng chán ghét chiến tranh, cũng muốn sống tự do độc lập” là nhận định đúng đắn. Điều này được chứng minh qua một số sự kiện tiêu biểu sau:

+ Ngay sau khi Cách mạng tháng Mười giành được thắng lợi, ngày 26/10/1917, Chính quyền Xô viết đã thông qua Sắc lệnh Hòa bình do Lênin soạn thảo. Đây là văn kiện lịch sử đầu tiên có giá trị như một cương lĩnh chống chiến tranh, thể hiện khát vọng hòa bình của nhân dân Nga nói riêng và nhân dân thế giới nói chung.

+ Ngay từ buổi đầu thành lập, Liên Xô đã xác lập những nguyên tắc cơ bản trong chính sách đối ngoại là hòa bình, bình đẳng, tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, cùng tồn tại hòa bình giữa các quốc gia có chế độ chính trị - xã hội khác nhau. Kiên trì với nguyên tắc ấy, Chính phủ Liên Xô đã thực hiện nhiều chính sách tích cực, như: tham gia hội nghị giải trừ quân bị, kí kết Hiệp ước từ bỏ chiến tranh,…

+ Trong những năm 1918 - 1939, các nước châu Âu cũng có nhiều nỗ lực trong việc thiết lập hệ thống an ninh tập thể.

+ Trước nguy cơ bùng nổ một cuộc chiến tranh thế giới mới, các đảng cộng sản dưới sự chỉ đạo của Quốc tế Cộng sản đã thống nhất hành động với các đảng xã hội dân chủ và các lực lượng yêu nước, thành lập Mặt trận Nhân dân chống phát xít ở nhiều nước, nhiều khu vực trên thế giới.

Vận dụng 2 trang 39 Chuyên đề Lịch Sử 11Sưu tầm tư liệu từ sách, báo và internet, viết một bài (khoảng 300 chữ) về phong trào nhân dân thế giới ủng hộ cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của nhân dân Việt Nam.

Lời giải:

(*) Tham khảo:

Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của nhân dân Việt Nam đã góp phần quan trọng vào sự nghiệp đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc của nhân dân yêu chuộng tự do, hòa bình và công lý trên thế giới. Cuộc kháng chiến chính nghĩa của nhân dân Việt Nam đã được sự ủng hộ nhiệt thành của bạn bè yêu chuộng hòa bình trên thế giới.Như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: "Trong cuộc chiến đấu chính nghĩa của mình, nhân dân Việt Nam được sự đồng tình ủng hộ của nhân dân các nước xã hội chủ nghĩa, nhân dân các nước Á, Phi, Mỹ Latinh và nhân dân toàn thế giới, kể cả nhân dân tiến bộ Mỹ. Dựa vào sức đoàn kết chiến đấu của mình, đồng thời dựa vào sức ủng hộ của nhân dân thế giới, nhân dân Việt Nam kiên quyết chiến đấu chống đế quốc Mỹ xâm lược và nhất định sẽ thu được thắng lợi hoàn toàn".

Các nước yêu chuộng hòa bình luôn ủng hộ lập trường chính nghĩa của nhân dân Việt Nam, cổ vũ mọi thắng lợi của nhân dân ta, lên án mạnh mẽ đế quốc Mỹ xâm lược. Tại nhiều nước Liên Xô, Trung Quốc, Triều Tiên, Anbani, Cuba, Hunggari, Cộng hòa Dân chủ Đức... nhiều quân nhân và thanh niên nam, nữ đã tình nguyện hiến máu gửi tặng nhân dân ta. Đi đôi với việc ủng hộ về chính trị, tinh thần, nhân dân ta còn nhận được sự giúp đỡ to lớn của Liên Xô, Trung Quốc và các nước trong hệ thống XHCN về vật chất và cố vấn, chuyên gia kỹ thuật. Đầu năm 1966, Thủ tướng Cu-ba Phiđen Caxtơrô đã tuyên bố: "Vì Việt Nam, chúng tôi sẵn sàng hiến dâng đến cả dòng máu của mình".

Trên mặt trận đấu tranh ngoại giao, cuộc chiến đấu của nhân dân Việt Nam đã tranh thủ được sự đồng tình ủng hộ của nhân dân thế giới, và đã tập hợp được các nước Á, Phi, Mỹ Latinh, các nước Tây Âu, Bắc Âu, Bắc Mỹ và ngay trong lòng nước Mỹ vào một mặt trận chống Mỹ, ủng hộ Việt Nam.

Tại các hội nghị đoàn kết Á - Phi, đoàn kết Á - Phi - Mỹ Latinh, các Đoàn đại biểu Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam được hầu hết các nước đồng tình, ủng hộ.

Để đoàn kết và ủng hộ Việt Nam chống Mỹ, hơn 200 tổ chức, ủy ban, phong trào đoàn kết được lập ra ở hầu hết các nước trên thế giới với nhiều hoạt động tích cực.

Hàng triệu người thuộc nhiều nước ghi tên tình nguyện sang giúp nhân dân Việt Nam đánh Mỹ: 16 nước có phong trào hiến máu; trên 50 nước có phong trào quyên góp ủng hộ Việt Nam. Ở Pháp có các phong trào quyên góp "100 triệu Frăng ủng hộ Việt Nam"; ở Nhật Bản có chiến dịch quyên góp "100 triệu yên cho Việt Nam"; ở Thụy Điển có phong trào "Một triệu cuaron ủng hộ Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam". Nổi bật là cuộc tổng bãi công của hơn 5 triệu công nhân thuộc 91 tổ chức công đoàn Nhật Bản trong năm 1965. Hội Liên hiệp Phụ nữ Pháp tổ chức "Đêm thức vì hòa bình ở Việt Nam"... Giữa lòng Thủ đô Stốckhôm, xuất hiện các "chiến khu giải phóng" của thanh niên Thụy Điển. Họ lấy cờ Mặt trận và bài hát Giải phóng miền Nam làm cờ và bài ca chính thức, lập ra nhóm hành động ủng hộ Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam. Nhân dân Cộng hòa Liên bang Đức đã sôi sục biểu tình tại hơn 50 thành phố phản đối Mỹ ném bom Hà Nội, Hải Phòng.

Từ châu Phi, châu Mỹ Latinh xa xôi cũng vang lên những tiếng thét phẫn nộ phản đối hành động xâm lược của đế quốc Mỹ và tỏ rõ nhiệt tình ủng hộ sâu sắc với cuộc đấu tranh của nhân dân ta. Các nước Áchentina, Urugoay, Cốtxta Rica, Cônggô, Xômali... đã tổ chức giới thiệu cuộc chiến đấu của nhân dân Việt Nam.

Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của nhân dân Việt Nam ngày càng tác động mạnh mẽ đến mọi mặt của xã hội Mỹ. Nhân dân Mỹ, đặc biệt là nhiều lính Mỹ đang tham chiến ở Việt Nam không chỉ thấy sự vô nghĩa, tính chất phi đạo lý của cuộc chiến tranh xâm lược, mà còn thức tỉnh, kính phục một dân tộc giàu lòng yêu nước, dũng cảm chiến đấu bảo vệ nền độc lập, tự do của mình. Ngày 24-3-1965, cuộc hội thảo đầu tiên về chiến tranh Việt Nam được tổ chức tại Trường đại học Michigân với hơn 3 nghìn sinh viên tham dự, sau đó đã nhanh chóng lan ra các trường đại học khác.

Phong trào đấu tranh của sinh viên từ các giảng đường đã lan tỏa ra các đường phố. Ngày 8/6/1965, hơn 18 nghìn người đã tụ họp tại Niu Yoóc quyết định: "Tất cả những ai chống chiến tranh Việt Nam phải xuống đường". Các cuộc đấu tranh từ tự phát chuyển sang có tổ chức, sinh viên đã lập ra "Ủy ban phối hợp toàn quốc nhằm chấm dứt chiến tranh Việt Nam". Từ đó, các cuộc biểu tình ngày càng có quy mô lớn và quyết liệt hơn. Mở đầu là Noócman Morixơn, đã tự thiêu trước trụ sở Bộ Quốc phòng Mỹ. Theo tấm gương Morixơn, một tuần sau (9/11/1965), người thanh niên Mỹ tên là Rôgiơ Lapotơ, 22 tuổi tự thiêu trước trụ sở Liên Hợp quốc để phản đối cuộc chiến tranh xâm lược của Mỹ ở Việt Nam. Tiếp đó, ngày 10/11 chị Xilin Giancaoxki, và cụ bà Helga Alíthớt, 79 tuổi tự thiêu để chống cuộc chiến tranh xâm lược của Mỹ ở Việt Nam. Hành động cao đẹp và dũng cảm trên được báo chí nhiều nước ca ngợi, coi đây "là những bó đuốc tiếp sức phản kháng cuộc chiến tranh dã man ở Việt Nam", là lời tố cáo nghiêm khắc của người dân Mỹ đối với nhà cầm quyền Mỹ .

Oantơ Lípman, nhà bình luận chính trị nổi tiếng nước Mỹ nhận xét: "lương tâm người Mỹ nổi giận... Cuộc chiến tranh của Mỹ ở Việt Nam là cuộc chiến tranh không được lòng người nhất trong lịch sử Hoa Kỳ".

Cuộc kháng chiến chính nghĩa của nhân dân Việt Nam đã được nhân dân yêu chuộng hòa bình trên thế giới ủng hộ, tạo nên một mặt trận chống kẻ thù chung dưới nhiều hình thức và mức độ khác nhau, ngày càng cô lập được đế quốc Mỹ, góp phần tạo nên sức mạnh tổng hợp - sức mạnh của dân tộc và sức mạnh thời đại để không ngừng tăng cường thế và lực cho cuộc kháng chiến.

Xem thêm các bài giải Chuyên đề Lịch sử 11 sách Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

I. Khái quát về danh nhân trong lịch sử dân tộc

II. Một số nhà chính trị nổi tiếng của Việt Nam thời cổ - trung đại

III. Một số danh nhân quân sự Việt Nam

IV. Một số danh nhân văn hóa Việt Nam

V. Một số danh nhân trong lĩnh vực khoa học - công nghệ và giáo dục - đào tạo

Xem thêm các chuyên đề Lịch sử 11 Kết nối tri thức khác:

Chuyên đề 1: Lịch sử nghệ thuật truyền thống Việt Nam

Chuyên đề 3: Danh nhân trong lịch sử Việt Nam

1 1852 lượt xem


Xem thêm các chương trình khác: