Câu hỏi:
22/07/2024 176
Mệnh đề nào dưới đây đúng?
Mệnh đề nào dưới đây đúng?
A. “Tổng a + b là số chẵn khi và chỉ khi a, b đều là số chẵn”;
A. “Tổng a + b là số chẵn khi và chỉ khi a, b đều là số chẵn”;
B. “Tích a.b là số chẵn khi và chỉ khi a, b đều là số chẵn”;
B. “Tích a.b là số chẵn khi và chỉ khi a, b đều là số chẵn”;
C. “Hai số a, b chia hết cho c khi và chỉ khi a + b chia hết cho c”;
C. “Hai số a, b chia hết cho c khi và chỉ khi a + b chia hết cho c”;
D. “Tam giác ABC đều khi và chỉ khi AB = AC = BC”.
D. “Tam giác ABC đều khi và chỉ khi AB = AC = BC”.
Trả lời:
Đáp án đúng là: D.
A. Ta có:
P: “Tổng a + b là số chẵn”.
Q: “a, b đều là số chẵn”.
- Xét mệnh đề P ⇒ Q: “Nếu tổng a + b là số chẵn thì a, b đều là số chẵn”.
Ta thấy mệnh đề này sai do nếu tổng hai số là một số chẵn thì hai số đó không cần thiết phải đều chẵn. (1)
Chẳng hạn:
a + b = 6 thì a, b có thể nhận giá trị là a = 1, b = 5 đều là số lẻ.
- Xét mệnh đề đảo Q ⇒ P: “Nếu a, b đều là số chẵn thì tổng a + b là số chẵn”.
Ta thấy mệnh đề này đúng. (2)
Ví dụ:
a = 2, b = 6 đều là số chẵn và tổng a + b = 2 + 6 = 8 là số chẵn.
Từ (1) và (2) suy ra mệnh đề đã cho sai.
B. Ta có:
P: “Tích a.b là số chẵn”.
Q: “a, b đều là số chẵn”.
- Xét mệnh đề P ⇒ Q: “Nếu tích a.b là số chẵn thì a, b đều là số chẵn”.
Ta thấy mệnh đề này sai do nếu tích hai số là một số chẵn thì hai số đó không cần thiết phải đều chẵn. (3)
Chẳng hạn:
a.b = 6 thì a, b có thể nhận giá trị là a = 2, b = 3 là một số chẵn và một số lẻ.
- Xét mệnh đề đảo Q ⇒ P: “Nếu a, b đều là số chẵn thì tích a.b là số chẵn”.
Ta thấy mệnh đề này đúng. (4)
Ví dụ:
a = 2, b = 4 đều là số chẵn và tổng a.b = 2.4 = 8 là số chẵn.
Từ (3) và (4) suy ra mệnh đề đã cho sai.
C. Ta có:
P: “Hai số a, b chia hết cho c”.
Q: “a + b chia hết cho c”.
- Xét mệnh đề P ⇒ Q: “Nếu hai số a, b chia hết cho c thì a + b chia hết cho c”.
Ta thấy mệnh đề này đúng do nếu hai số đều chia hết cho một số thứ 3 thì tổng của hai số đó cũng chia hết cho số thứ 3. (5)
Chẳng hạn:
6 chia hết cho 2; 8 chia hết cho 2 thì 6 + 8 = 14 cũng chia hết cho 2.
- Xét mệnh đề đảo Q ⇒ P: “Nếu a + b chia hết cho c thì hai số a, b đều chia hết cho c”.
Ta thấy mệnh đề này sai do nếu tổng hai số chia hết cho một số thứ ba thì hai số chưa chắc đã chia hết cho số thứ 3. (6)
Ví dụ:
a = 3, b = 6.
⇒ a + b = 3 + 6 = 9 chia hết cho 9, tuy nhiên hai số a và b lại không chia hết cho 9.
Từ (5) và (6) suy ra mệnh đề đã cho sai.
D. Ta có:
P: “Tam giác ABC đều”.
Q: “AB = BC = AC”.
- Xét mệnh đề P ⇒ Q: “Nếu tam giác ABC đều thì AB = BC = AC”.
Ta thấy mệnh đề này đúng vì một tam giác là tam giác đều thì tam giác đó sẽ có ba cạnh bằng nhau. (7)
- Xét mệnh đề đảo Q ⇒ P: “Nếu AB = BC = AC thì tam giác ABC đều”.
Ta thấy mệnh đề này đúng vì một tam giác có ba cạnh bằng nhau thì tam giác đó là tam giác đều. (8)
Từ (7) và (8) suy ra mệnh đề đã cho đúng.
Đáp án đúng là: D.
A. Ta có:
P: “Tổng a + b là số chẵn”.
Q: “a, b đều là số chẵn”.
- Xét mệnh đề P ⇒ Q: “Nếu tổng a + b là số chẵn thì a, b đều là số chẵn”.
Ta thấy mệnh đề này sai do nếu tổng hai số là một số chẵn thì hai số đó không cần thiết phải đều chẵn. (1)
Chẳng hạn:
a + b = 6 thì a, b có thể nhận giá trị là a = 1, b = 5 đều là số lẻ.
- Xét mệnh đề đảo Q ⇒ P: “Nếu a, b đều là số chẵn thì tổng a + b là số chẵn”.
Ta thấy mệnh đề này đúng. (2)
Ví dụ:
a = 2, b = 6 đều là số chẵn và tổng a + b = 2 + 6 = 8 là số chẵn.
Từ (1) và (2) suy ra mệnh đề đã cho sai.
B. Ta có:
P: “Tích a.b là số chẵn”.
Q: “a, b đều là số chẵn”.
- Xét mệnh đề P ⇒ Q: “Nếu tích a.b là số chẵn thì a, b đều là số chẵn”.
Ta thấy mệnh đề này sai do nếu tích hai số là một số chẵn thì hai số đó không cần thiết phải đều chẵn. (3)
Chẳng hạn:
a.b = 6 thì a, b có thể nhận giá trị là a = 2, b = 3 là một số chẵn và một số lẻ.
- Xét mệnh đề đảo Q ⇒ P: “Nếu a, b đều là số chẵn thì tích a.b là số chẵn”.
Ta thấy mệnh đề này đúng. (4)
Ví dụ:
a = 2, b = 4 đều là số chẵn và tổng a.b = 2.4 = 8 là số chẵn.
Từ (3) và (4) suy ra mệnh đề đã cho sai.
C. Ta có:
P: “Hai số a, b chia hết cho c”.
Q: “a + b chia hết cho c”.
- Xét mệnh đề P ⇒ Q: “Nếu hai số a, b chia hết cho c thì a + b chia hết cho c”.
Ta thấy mệnh đề này đúng do nếu hai số đều chia hết cho một số thứ 3 thì tổng của hai số đó cũng chia hết cho số thứ 3. (5)
Chẳng hạn:
6 chia hết cho 2; 8 chia hết cho 2 thì 6 + 8 = 14 cũng chia hết cho 2.
- Xét mệnh đề đảo Q ⇒ P: “Nếu a + b chia hết cho c thì hai số a, b đều chia hết cho c”.
Ta thấy mệnh đề này sai do nếu tổng hai số chia hết cho một số thứ ba thì hai số chưa chắc đã chia hết cho số thứ 3. (6)
Ví dụ:
a = 3, b = 6.
⇒ a + b = 3 + 6 = 9 chia hết cho 9, tuy nhiên hai số a và b lại không chia hết cho 9.
Từ (5) và (6) suy ra mệnh đề đã cho sai.
D. Ta có:
P: “Tam giác ABC đều”.
Q: “AB = BC = AC”.
- Xét mệnh đề P ⇒ Q: “Nếu tam giác ABC đều thì AB = BC = AC”.
Ta thấy mệnh đề này đúng vì một tam giác là tam giác đều thì tam giác đó sẽ có ba cạnh bằng nhau. (7)
- Xét mệnh đề đảo Q ⇒ P: “Nếu AB = BC = AC thì tam giác ABC đều”.
Ta thấy mệnh đề này đúng vì một tam giác có ba cạnh bằng nhau thì tam giác đó là tam giác đều. (8)
Từ (7) và (8) suy ra mệnh đề đã cho đúng.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Cho mệnh đề: “x2 – 1 chia hết cho 24 khi và chỉ khi x là một số nguyên tố lớn hơn 3”.
Mệnh đề trên không thể viết lại thành mệnh đề nào sau đây?
Cho mệnh đề: “x2 – 1 chia hết cho 24 khi và chỉ khi x là một số nguyên tố lớn hơn 3”.
Mệnh đề trên không thể viết lại thành mệnh đề nào sau đây?
Câu 2:
Cho mệnh đề: “Nếu tứ giác là một hình thoi thì tứ giác đó nội tiếp được một đường tròn”.
Mệnh đề đảo của mệnh đề trên là:
Cho mệnh đề: “Nếu tứ giác là một hình thoi thì tứ giác đó nội tiếp được một đường tròn”.
Mệnh đề đảo của mệnh đề trên là:
Câu 3:
Cho tứ giác ABCD, ta có các mệnh đề sau:
P: “ABCD là hình vuông”.
Q: “ABCD là hình chữ nhật”.
Mệnh đề nào sau đây đúng?
Cho tứ giác ABCD, ta có các mệnh đề sau:
P: “ABCD là hình vuông”.
Q: “ABCD là hình chữ nhật”.
Mệnh đề nào sau đây đúng?
Câu 5:
Cho hai mệnh đề sau:
P: “Hai số nguyên dương m, n đều không chia hết cho 9”.
Q: “Tích m.n không chia hết cho 9”.
Phát biểu mệnh đề P ⇔ Q.
Cho hai mệnh đề sau:
P: “Hai số nguyên dương m, n đều không chia hết cho 9”.
Q: “Tích m.n không chia hết cho 9”.
Phát biểu mệnh đề P ⇔ Q.
Câu 6:
Cho mệnh đề sau:
Cho tứ giác ABCD, ta có các mệnh đề sau:
P: “x là số nguyên dương”.
Q: “x2 là số nguyên dương”.
Mệnh đề nào sau đây đúng?
Cho mệnh đề sau:
Cho tứ giác ABCD, ta có các mệnh đề sau:
P: “x là số nguyên dương”.
Q: “x2 là số nguyên dương”.
Mệnh đề nào sau đây đúng?
Câu 7:
Cho mệnh đề: “Điều kiện cần và đủ để mỗi số nguyên a, b chia hết cho 7 là tổng bình phương của chúng chia hết cho 7”. Mệnh đề nào sau đây tương đương với mệnh đề đã cho?
Cho mệnh đề: “Điều kiện cần và đủ để mỗi số nguyên a, b chia hết cho 7 là tổng bình phương của chúng chia hết cho 7”. Mệnh đề nào sau đây tương đương với mệnh đề đã cho?
Câu 8:
Cho các mệnh đề sau đây:
(1) “Nếu một số tự nhiên n chia hết cho 24 thì n chia hết cho 4 và 6”;
(2) “Nếu mỗi số tự nhiên a, b chia hết cho 11 thì tổng hai số a và b chia hết cho 11”;
(3) “Nếu một tứ giác là hình thang cân thì nó có hai đường chéo bằng nhau”.
Có bao nhiêu mệnh đề có mệnh đề đảo của nó đúng?
Cho các mệnh đề sau đây:
(1) “Nếu một số tự nhiên n chia hết cho 24 thì n chia hết cho 4 và 6”;
(2) “Nếu mỗi số tự nhiên a, b chia hết cho 11 thì tổng hai số a và b chia hết cho 11”;
(3) “Nếu một tứ giác là hình thang cân thì nó có hai đường chéo bằng nhau”.
Có bao nhiêu mệnh đề có mệnh đề đảo của nó đúng?