Bài tập Ngữ văn lớp 8 Học kì 1 có đáp án

10 Đề thi Học kì 1 Ngữ văn lớp 8 có đáp án giúp học sinh ôn luyện để đạt điểm cao trong bài thi Ngữ văn 8 Học kì 1. Mời các bạn cùng đón xem:

1 2257 lượt xem
Tải về


[Năm 2023] Bài tập Ngữ văn lớp 8 Học kì 1 có đáp án

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Học kì 1

Năm học 2022 - 2023

Môn: Ngữ văn 8

Thời gian làm bài: 90 phút

Đề thi Học kì 1 môn Ngữ văn 8 năm 2023 đề số 1

I. ĐỌC - HIỂU:(3 điểm)

Đọc đoạn trích:

 “Tùng ... tùng ... tùng ....” - tiếng trống trường vang lên gióng giả. Tôi nhanh chóng bước lên bậc thang cuối cùng hướng đến lớp học mà chỉ trong vài giây nữa thôi tôi sẽ trở thành thành viên chính thức. Bước vào lớp, tôi nhận ra đã có khá nhiều bạn đã đến sớm hơn, tôi nhanh chóng tìm được chỗ ngồi cho mình ở bàn đầu tiên. Mọi người nói chuyện với nhau rất nhỏ, có lẽ vì các bạn cũng giống tôi, không quen biết nhiều bạn bè trong lớp.

- Cậu ơi! Tớ ngồi đây được không? - một bạn nữ tiến đến.

- Cậu ngồi đi! Chỗ ấy chưa có ai ngồi cả - tôi mời bạn ấy ngồi kèm theo nụ cười thân thiện nhất có thể, vì chắc đây sẽ là người đầu tiên tôi quen trong lớp. Tôi đang mừng thầm trong bụng thì cô giáo bước vào, chắc hẳn đây là cô chủ nhiệm.

(Nơi bắt đầu của tình bạn, Bùi Thị Hồng Ngọc)

Câu 1: (2 điểm)

a) Em hiểu đoạn trích trên viết về nội dung gì? Qua nội dung đoạn trích làm em liên tưởng đến văn bản nào đã được học ở chương trình sách giáo khoa Ngữ văn lớp 8 học kì 1 (1 điểm)

b) Từ đoạn trích, em hiểu nên cư xử thế nào để có được tình bạn chân thành? (Viết thành đoạn văn từ 2 - 3 câu) (1 điểm)

Câu 2: (1 điểm)

 “Tùng ... tùng ... tùng...” - tiếng trống trường vang lên gióng giả. Tôi nhanh chóng bước lên bậc thang cuối cùng hướng đến lớp học mà chỉ trong vài giây nữa thôi tôi sẽ trở thành thành viên chính thức. Bước vào lớp tôi nhận ra đã có khá nhiều bạn đã đến sớm hơn, tôi nhanh chóng tìm được chỗ ngồi cho mình ở bàn đầu tiên. Mọi người nói chuyện với nhau rất nhỏ, có lẽ vì các bạn cũng giống tôi, không quen biết nhiều bạn bè trong lớp.

a) Hãy tìm 1 câu ghép có trong đoạn văn (0.5 điểm)

b) Tìm từ tượng thanh trong đoạn văn. (0.5 điểm)

II. TÂP LÀM VĂN

Câu 1: (3 điểm) Khi đến trường, thầy cô như người cha, người mẹ thứ hai, bạn bè như anh em và mái trường như ngôi nhà thứ hai của mình. Bởi thế, mỗi học sinh phải có trách nhiệm với nơi mình đã được học tập nên người và gắn bó nhiều năm như vậy.

Hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 2/3 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em về bổn phận trách nhiệm của học sinh đối với trường lớp – nơi mình đã được học tập nên người và gắn bó nhiều năm.

Câu 2:(4 điểm) Hãy kể lại một câu chuyện cảm động về tình mẫu tử mà em được đọc từ sách (báo).

GỢI Ý ĐÁP ÁN

I. ĐỌC HIỂU

Câu 1:

a.

*Phương pháp: Đọc, hiểu

*Cách giải:

- Nội dung: cảm xúc lạ lẫm, hồi hộp về ngày đầu nhận lớp của bạn học sinh mới.

- Văn bản: Tôi đi học (Thanh Tịnh).

b.

*Phương pháp: Phân tích, tổng hợp

*Gợi ý:

Học sinh viết theo cảm nhận của mình, có thể tham khảo các ý sau:

Xuất phát từ tình cảm chân thành, không vụ lợi, tính toán

- Sự thấu hiểu, yêu thương, nhường nhịn

Câu 2:

a.

*Phương pháp: căn cứ vào kiến thức câu ghép

*Cách giải:

Câu ghép: Bước vào lớp tôi nhận ra đã có khá nhiều bạn đã đến sớm hơn, tôi nhanh chóng tìm được chỗ ngồi cho mình ở bàn đầu tiên.

b.

*Phương pháp: căn cứ vào kiến thức từ tượng thanh.

*Cách giải:

- Từ tượng thanh: “Tùng ... tùng ... tùng...”

II. LÀM VĂN

Câu 1:

*Phương pháp: Phân tích, tổng hợp, bình luận

*Cách giải:

Học sinh nắm chắc kiến thức viết bài văn và viết theo yêu cầu đề bài. Gợi ý:

- Yêu cầu hình thức:

+ Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận xã hội để tạo lập đoạn văn.

+ Có các phần: mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn; diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi diễn đạt, ngữ pháp, chính tả.

- Yêu cầu nội dung: Đoạn văn xoay quanh nội dung: trình bày suy nghĩ của em về bổn phận trách nhiệm của học sinh đối với trường lớp - nơi mình đã được học tập nên người và gắn bó nhiều năm.

- Hướng dẫn cụ thể:

Giới thiệu vấn đề nghị luận: mái trường thân yêu và bổn phận trách nhiệm của học sinh đối với trường lớp.

*Giải thích:

- “Bổn phận, trách nhiệm”: điều mà mình phải làm, là nhiệm vụ của mình.

ð Mái trường là nơi rèn luyện kiến thức và đạo đức cho học sinh, ở nơi đó có thầy cô kính yêu và những người bạn thân thương. Mái trường giống như ngôi nhà chung của học sinh, bởi vậy học sinh cần có trách nhiệm giữ gìn ngôi nhà chung ấy.

Nêu lên những biểu hiện về những việc cần làm đối với ngôi nhà chung:

- Kính trọng, biết ơn thầy cô giáo.

- Yêu thương, chân thành giúp đỡ bạn bè.

- Chấp hành nghiêm túc các nội quy trường lớp.

- Giữ gìn tài sản chung của nhà trường.

Trình bày ý nghĩa của việc làm tròn trách nhiệm đối với mái trường:

- Các em sẽ trưởng thành hơn, trở thành một người có đạo đức, một công dân tốt cho xã hội sau này.

- Thầy cô quý mến và các bạn yêu quý, từ đó các em có được những mối quan hệ tốt và những kỉ niệm đẹp dưới mái trường.

* Phê phán những học sinh chưa làm tròn bổn phân, trách nhiệm của mình đối với trường lớp.

* Liên hệ và rút ra bài học cho bản thân.

* Tổng kết.

Câu 2:

*Phương pháp:

- Sử dụng các phương thức biểu đạt miêu tả, biểu cảm để tạo lập văn bản tự sự.

*Gợi ý:

Thí sinh tự chọn văn bản đã được đọc trong sách báo viết về tình mẫu tử để kể lại câu chuyện đó. Qua đó bộc lộ những cảm nghĩ của mình về tình mẫu tử thiêng liêng được thể hiện trong truyện.

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Học kì 1

Năm học 2022 - 2023

Môn: Ngữ văn 8

Thời gian làm bài: 90 phút

Đề thi Học kì 1 môn Ngữ văn 8 năm 2023 đề số 2

Câu 1: (3 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

“Hãy hiểu những người yêu thương con; tình yêu là món quà đẹp nhất và nhận được chỉ khi đã được cho đi. Hãy thương mến những ai thật lòng yêu quý con; vì chỉ có ít người như thế trong cuộc đời. Rồi hãy đáp trả tình yêu đó gấp mười lần, hãy làm tràn đầy cuộc sống của họ bằng tình yêu xuất phát từ trái tum con, như ánh nắng mặt trời chiếu rọi những góc tối trên trái đất. tình yêu là một hành trình, chứ không phải là một đích đến, hãy đi theo con đường đó mỗi ngày.”

(Trích “Con có biết”, Nhã Nam tuyển chọn)

a) Theo em, người mẹ đã dạy con điều gì? (1.0 điểm)

b) Tìm một trường từ vựng có trong đoạn trích trên? Xác định các từ thuộc trường từ vựng ấy (1.0 điểm)

c) Viết đoạn văn từ (2 - 3) câu nêu hành động cụ thể của em thể hiện sự trân trọng đối với những người yêu thương mình. (1.0 điểm)

Câu 2: (3.0 điểm) Viết bài văn ngắn (khoảng 1 trang giấy thi) bàn về những tác hại của thuốc lá đối với sức khỏe và đời sống con người.

Câu 3: (4.0 điểm) Hằng năm, các em học sinh thường được tham gia nhiều chuyến đi trải nghiệm thực tế do nhà trường tổ chức. Mỗi một chuyến đi luôn để lại những kỉ niệm đẹp khó quên. Hãy kể lại một kỉ niệm đáng nhớ của em trong chuyến đi thực tế ấy.

(Kể chuyện kết hợp với yếu tố miêu tả và biểu cảm)

GỢI Ý ĐÁP ÁN

I. ĐỌC HIỂU

Câu 1:

a.

*Phương pháp: Đọc, tìm ý

*Cách giải:

Người mẹ dạy con:

- Hiểu những người yêu thương con.

- Thương mến người yêu quý con.

- Hãy đáp trả bằng tình yêu của con.

b.

*Phương pháp: Đọc, tìm ý, căn cứ vào kiến thức trường từ vựng

*Cách giải:

Trường từ vựng tình cảm: yêu thương, tình yêu, thương mến.

c.

*Phương pháp: Phân tích, tổng hợp

*Gợi ý:

Học sinh viết theo cảm nhận của mình, có thể tham khảo các ý sau:

Xuất phát từ tình cảm chân thành, không vụ lợi, tính toán

- Sự thấu hiểu, yêu thương, biết ơn

II. LÀM VĂN

Câu 2:

*Phương pháp: Phân tích, tổng hợp, bình luận

*Cách giải:

Học sinh nắm chắc kiến thức viết bài văn và viết theo yêu cầu đề bài. Gợi ý:

- Yêu cầu hình thức:

+ Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận xã hội để tạo lập văn bản.

+ Có các phần: mở bài, thân bài, kết bài; diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi diễn đạt, ngữ pháp, chính tả.

- Yêu cầu nội dung: Đoạn văn xoay quanh nội dung: bàn về tác hại của thuốc lá đối với sức khỏe và đời sống con người.

- Hướng dẫn cụ thể:

Giới thiệu vấn đề nghị luận: Tác hại của thuốc lá.

Nêu lên những biểu hiện và thực trạng hút thuốc lá trong xã hội hiện nay

Trình bày những hậu quả nghiêm trọng do việc hút thuốc lá gây ra

+ Là một trong những nguyên nhân dẫn đến các căn bệnh nguy hiểm.

+ Gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của những người xung quanh.

Nguyên nhân:

- Chất ni-cô-tin có trong thuốc lá là một chất gây nghiện.

- Lạm dụng thuốc lá như một phương pháp để giảm căng thẳng, mệt mỏi và kích thích sự tỉnh táo.

- Tâm lí đua đòi, học theo bạn bè, xem việc hút thuốc là minh chứng trưởng thành của đại đa số thanh thiếu niên học sinh.

* Đề xuất các giải pháp:

- Tuyên truyền, phổ biến sâu rộng hơn nữa về tác hại của thuốc lá.

- Khuyên ngăn những người nghiện thuốc lá từ bỏ thói quen hút thuốc.

* Tổng kết.

Câu 3:

*Phương pháp:

- Sử dụng các phương thức biểu đạt miêu tả, biểu cảm để tạo lập văn bản tự sự.

*Cách giải:

Học sinh nắm chắc kiến thức viết bài văn tự sự và viết theo yêu cầu đề bài. Gợi ý:

- Yêu cầu hình thức:

+ Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm văn tự sự để tạo lập văn bản.

+ Có các phần: mở bài, thân bài, kết bài; diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi diễn đạt, ngữ pháp, chính tả.

- Yêu cầu nội dung: Đoạn văn xoay quanh nội dung: kể về kỉ niệm của em trong chuyến đi thực tế.

- Hướng dẫn cụ thể:

* Mở bài

- Giới thiệu một kỉ niệm đáng nhớ

- Ấn tượng của em về kỉ niệm đó

* Thân bài

- Giới thiệu kỉ niệm:

+ Đây là kỉ niệm buồn hay vui.

+ Xảy ra trong hoàn cảnh, thời gian nào: chuyến trải nghiệm thực tế do nhà trường

tổ chức vào dịp sắp nghỉ hè.

- Miêu tả sơ nét về người mà làm nên kỉ niệm với em: thầy, cô, bạn bè.

+ Hình dáng, tuổi tác.

+ Đặc điểm mà em ấn tượng

+ Tính cách và cách cư xử của người đó

- Diễn biến của câu chuỵên:

+ Nêu mở đầu câu chuyện và diễn biến như thế nào

+ Trình bày đỉnh điểm của câu chuyện

+ Thái độ, tình cảm của nhân vật trong chuyện

- Kết thúc câu chuyện

+ Câu chuyện kết thúc như thế nào.

+ Nêu suy nghĩ và cảm nhận của em qua câu chuyện.

*Kết bài: Câu chuyện là một kỉ niệm đẹp thời cắp sách đến trường. nó đã cho em một bài học qui giá và em sẽ không bao giờ quên kỉ niệm này.

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Học kì 1

Năm học 2022 - 2023

Môn: Ngữ văn 8

Thời gian làm bài: 90 phút

Đề thi Học kì 1 môn Ngữ văn 8 năm 2023 đề số 3

Câu 1. (2,0 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

VẾT NỨT VÀ CON KIẾN

Khi ngồi ở bậc thềm trước nhà, tôi nhìn thấy một con kiến đang tha chiếc lá trên lưng. Chiếc lá lớn hơn con kiến gấp nhiều lần.

Bò được một lúc, con kiến chạm phải một vết nứt khá lớn trên nền xi măng. Nó dừng lại giây lát. Tôi tưởng con kiến hoặc là quay lại, hoặc là sẽ một mình bò qua vết nứt đó. Nhưng không. Con kiến đặt chiếc lá ngang qua vết nứt trước, sau đó đến lượt nó vượt qua bằng cách vượt lên trên chiếc lá. Đến bờ bên kia, con kiến lại tha chiếc lá và tiếp tục cuộc hành trình.

Hình ảnh đó bất chợt làm tôi nghĩ rằng tại sao mình không thể học loài kiến nhỏ bé kia, biến những trở ngại, khó khăn của ngày hôm nay thành hành trang quý giá cho ngày mai tươi sáng hơn!

(Theo Hạt giống tâm hồn)

a. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên?

b. Nêu ý nghĩa ẩn dụ của hình ảnh “vết nứt”?

Câu 2. (1,0 điểm): Từ văn bản trên, em rút ra được bài học gì cho bản thân?

Câu 3. (1,0 điểm):

Đọc phần trích sau và trả lời câu hỏi:

Rồi hai con mắt long lanh của cô tôi chằm chặp đưa nhìn tôi. Tôi im lặng cúi đầu xuống đất: lòng tôi càng thắt lại khóe mắt tôi đã cay cay.

(Trích Những ngày thơ ấu – Nguyên Hồng)

a. Hãy chỉ ra câu ghép trong phần trích?

b. Phân tích các vế câu trong câu ghép trên?

Câu 4. (6,0 điểm)

Thuyết minh về một đồ dùng học tập (hoặc một đồ dùng sinh hoạt gia đình).

GỢI Ý ĐÁP ÁN

PHẦN I

Câu 1

a.

*Phương pháp: Vận dụng 6 phương thức biểu đạt đã học

*Cách giải:

- Phương thức biểu đạt chính: Tự sự.

b.

*Phương pháp: Đọc – hiểu.

*Cách giải:

- Hình ảnh “vết nứt” trong bài tượng trưng cho những khó khăn mà con người gặp phải trên đường đời.

Câu 2

*Phương pháp: Đọc – hiểu

*Cách giải:

Em tự chọn bài học phù hợp.

Gợi ý các đáp án:

-         Bài học về sự vượt khó trong cuộc sống.

-         Bài học về sự mạnh mẽ đương đầu với thử thách.

-         Bài học về sự sáng tạo.

Câu 3

a.

*Phương pháp: Nhớ lại kiến thức bài “Câu ghép”

*Cách giải:

- Câu ghép: Tôi im lặng cúi đầu xuống đất: lòng tôi càng thắt lại khóe mắt tôi đã cay cay.

b.

*Phương pháp: Nhớ lại kiến thức bài “Câu ghép”

*Cách giải:

- Phân tích các vế câu:

Tôi (CN1) // im lặng cúi đầu xuống đất (VN1): lòng tôi (CN2) // càng thắt lại (VN2) khóe mắt tôi (CN3) // đã cay cay (VN3).

Câu 4:

*Phương pháp: Thuyết minh

*Cách giải:

Học sinh nắm chắc kiến thức viết bài văn và viết theo yêu cầu đề bài. Gợi ý:

- Yêu cầu hình thức:

+ Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm văn bản thuyết minh.

+ Bài văn đầy đủ bố cục; diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi diễn đạt, ngữ pháp, chính tả.

- Yêu cầu nội dung:

+ Bài văn xoay quanh nội dung: thuyết minh về đồ dùng học tập (bút, thước, máy tính…)

- Hướng dẫn cụ thể: Đề bài thuyết minh về chiếc bút bi

a. Mở bài: Giới thiệu chung về tầm quan trọng của bút bi.

b. Thân bài:

* Nguồn gốc, xuất xứ: Được phát minh bởi nhà báo Hungari Lazo Biro vào những năm 1930 quyết định và nghiên cứu. Ông phát hiện mực in giấy rất nhanh khô cứu tạo ra một loại bút sử dụng mực như thế

* Cấu tạo: 2 bộ phận chính:

- Vỏ bút: Ống trụ tròn dài từ 14-15 cm được làm bằng nhựa dẻo hoặc nhựa màu, trên thân thường có các thông số ghi ngày, nơi sản xuất.

- Ruột bút: Bên trong, làm từ nhựa dẻo, chứa mực đặc hoặc mực nước.

- Bộ phận đi kèm: Lò xo, nút bấm, nắp đậy, trên ngoài vỏ có đai để gắn vào túi áo, vở.

* Phân loại:

- Kiểu dáng và màu sắc khác nhau tùy theo lứa tuổi và thị hiếu của người tiêu dùng.

- Màu sắc đẹp, nhiều kiểu dáng (có sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân hóa trong bài)

- Hiện nay trên thị trường đã xuất hiện nhiều thương hiệu bút nổi tiếng.

* Nguyên lý hoạt động, bảo quản (có sử dụng biện pháp nghệ thuật so sánh, nhân hóa trong bài viết)

- Nguyên lý hoạt động: Mũi bút chứa viên bi nhỏ, khi viết lăn ra mực để tạo chữ.

- Bảo quản: Cẩn thận.

* Ưu điểm, khuyết điểm:

- Ưu điểm:

+ Bền, đẹp, nhỏ gọn, dễ vận chuyển.

+ Giá thành rẻ, phù hợp với học sinh.

- Khuyết điểm:

+ Vì viết được nhanh nên dễ giây mực và chữ không được đẹp. Nhưng nếu cẩn thận thì sẽ tạo nên những nét chữ đẹp mê hồn.

- Phong trào: “Góp bút Thiên Long, cùng bạn đến trường” khơi nguồn sáng tạo.

* Ý nghĩa:

- Càng ngày càng khẳng định rõ vị trí của mình.

- Những chiếc bút xinh xinh nằm trong hộp bút thể hiện được nét thẩm mỹ của mỗi con người

- Dùng để viết, để vẽ.

c. Kết bài: Kết luận và nhấn mạnh tầm quan trọng của cây bút bi trong cuộc sống.

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Học kì 1

Năm học 2022 - 2023

Môn: Ngữ văn 8

Thời gian làm bài: 90 phút

Đề thi Học kì 1 môn Ngữ văn 8 năm 2023 đề số 4

Câu 1 ( 1.0 điểm)

Em hãy đọc đoạn trích sau và trả lời yêu cầu dưới đây:

... “ Gương mặt mẹ tôi vẫn tươi sáng với đôi mắt trong và nước da mịn, làm nổi bật màu hồng của hai gò má. Hay tại sự sung sướng bỗng được trông nhìn và ôm ấp cái hình hài máu mủ của mình mà mẹ tôi lại tươi đẹp như thuở còn sung túc? Tôi ngồi trên đệm xe, đùi áp đùi mẹ tôi, đầu ngả vào cánh tay mẹ tôi, tôi thấy những cảm giác ấm áp đã bao lâu mất đi bỗng lại mơn man khắp da thịt. Hơi quần áo mẹ tôi và những hơi thở ở khuôn miệng xinh xắn nhai trầu  phả ra lúc đó thơm tho lạ thường”.

(Trong lòng mẹ, Nguyên Hồng, Ngữ văn 8, T1, NXB GD Việt Nam, 2011, tr.18)

a. Tìm các từ cùng thuộc một trường từ vựng và gọi tên trường từ vựng đó.

b. Tác dụng của các trường từ vựng đó.

Câu 2 ( 1.0 điểm): Những thay đổi trong nhận thức và hành động của em sau khi học xong các văn bản nhật dụng ở lớp 8.

Câu 3 ( 3.0 điểm):  Viết đoạn văn khoảng 8 đến 10 câu nêu cảm nhận của em về cuộc đời, số phận của lão Hạc, trong đó có sử dụng: các loại dấu câu đã học, một câu ghép, trợ từ, thán từ và trình bày theo cách diễn dịch với câu chủ đề: “Cuộc đời của lão Hạc đầy nước mắt, nhiều đau khổ và bất hạnh vô cùng”.

Câu 4 ( 5.0 điểm): Giới thiệu về mái trường em đang học.

GỢI Ý ĐÁP ÁN

Câu 1:

a.

+ Các từ: “mặt”, “mắt”, “da”, “gò má”, “đùi”, “đầu”, “cánh tay”, “miệng”  cùng một trường chỉ bộ phận cơ thể người.

+ Các từ: “trông nhìn”, “ôm ấp”, “ngồi”, “áp”, “ngả”, “thấy”, “thở”, “nhai” cùng một trường chỉ hoạt động của con người.

+ Các từ: “sung sướng”, “ấm áp” cùng một trường chỉ trạng thái của con người.

b. Tác dụng:

Tác giả sử dụng các từ thuộc các trường từ vựng đó nhằm diễn tả những cảm nhận, hành động và niềm sung sướng, hạnh phúc tột cùng của bé Hồng khi được ngồi trong lòng mẹ và cảm nhận sự ấm áp của tình mẫu tử.

Câu 2: 

- Văn bản: “Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000”: đã cho em hiểu về tác hại ghê gớm của bao bì ni lông và vai trò của môi trường đối với con người. Từ đó, thay đổi thói quen sử dụng bao bì ni lông; tuyên truyền cho người thân và bạn bè nhận thức về tác hại của bao bì ni lông...

- Văn bản: “Ôn dịch, thuốc lá” đã giúp em nhận ra những tác hại cũng như những nguy cơ của thuốc lá đối với người hút và những người xung quanh. Từ đó, khuyên bảo, vận động mọi người tránh xa thuốc lá.

- Văn bản: “Bài toán dân số” giúp em nhận ra nguy cơ của việc bùng nổ dân số và vấn đề dân số đối với tương lai của dân tộc cũng như toàn nhân loại....

Câu 3:

     Cuộc đời của lão Hạc đầy nước mắt, nhiều đau khổ và bất hạnh. Khi còn sống thì  lão sống âm thầm, nghèo đói, cô đơn và đến khi lão chết thì lão quằn quại, đau đớn vô cùng đáng thương. Tuy thế, lão Hạc lại có bao phẩm chất tốt đẹp như hiền lành, chất phác, nhân hậu, trong sạch và tự trọng... Lão Hạc là một điển hình về người nông dân Việt Nam trong xã hội cũ được Nam Cao miêu tả chân thực, với bao trân trọng, xót thương, thấm đượm một tinh thần nhân đạo thống thiết. ( Câu in đậm là câu ghép).

Câu 4: 

1. Mở bài: Giới thiệu khái quát về ngôi trường: Tên trường, địa điểm......

2. Thân bài:

- Nguồn gốc của ngôi trường, tên trường có từ bao giờ, mang ý nghĩa gì?

- Vị trí:

+ Phong cảnh ngôi trường có gì đặc biệt, gây ấn tượng.

+ Kiến trúc, quy mô, bề thế của ngôi trường: (Số lượng phòng học, phòng chức năng, phòng thực hành, phòng hành chính, số lượng học sinh, số lớp…

- Hoạt động dạy và học như thế nào? Bề dày thành tích trong những năm qua: về hoạt động dạy và học, hoạt động Đội, hoạt động thể dục thể thao, các câu lạc bộ (nếu có)...

- Cảm nhận của em về ngôi trường, thầy cô, bè bạn:

3. Kết bài: Khẳng định vị trí vai trò của mái trường THCS đối với việc học tập của em; là nơi ươm mầm, chắp cánh cho em biến ước mơ thành hiện thực trong tương lai; là sự nghiệp giáo của địa phương nói riêng và ngành giáo dục huyện Triệu Phong nói chung

Xem thêm các bộ đề thi Ngữ văn lớp 8 chọn lọc, hay khác:

Hệ thống kiến thức Ngữ văn lớp 8 Học kì 1

TOP 30 Đề thi Giữa học kì 2 Ngữ văn lớp 8 năm 2023 có đáp án

Đề cương Giữa học kì 2 Ngữ văn lớp 8 năm 2023 chi tiết nhất

Bài tập Ngữ văn lớp 8 Giữa học kì 2 có đáp án

Hệ thống kiến thức Ngữ văn lớp 8 Giữa học kì 2

1 2257 lượt xem
Tải về