Bài 7: Về ngôi nhà đang xây (trang 109) Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Chân trời sáng tạo
Lời giải Tiếng Việt lớp 5 Bài 7: Về ngôi nhà đang xây trang 109 sách Chân trời sáng tạo giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 1.
Bài 7: Về ngôi nhà đang xây – Tiếng Việt lớp 5
Đọc: Về ngôi nhà đang xây trang 109, 110
Khởi động
Câu hỏi trang 109 Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Trao đổi với bạn những điều em quan sát được trong bức tranh của bài đọc.
Lời giải:
Bức tranh vẽ cảnh một ngôi nhà đang xây. Xa xa có các tòa nhà cao tầng. Có hai bạn học sinh đang chỉ tay và nói về ngôi nhà.
Khám phá và luyện tập
Đọc bài thơ
Về ngôi nhà đang xây
Chiều đi học về
Chúng em qua ngôi nhà xây dở
Giàn giáo tựa cái lồng che chở
Trụ bê tông nhú lên như một mầm cây
Bác thợ nề ra về còn huơ huơ cái bay.
Tạm biệt!
Ngôi nhà tựa vào nền trời sấm biếc
Thở ra mùi vôi vữa nồng hăng
Ngôi nhà giống bài thơ sắp làm xong
Là bức tranh còn nguyên màu vôi, gạch.
Bầy chim đi ăn về
Rót vào ô cửa chưa sơn vài nốt nhạc.
Nắng đứng ngủ quên
Trên những bức tường
Làn gió nào về mang hương
Ủ đầy những rãnh tường chưa trát vữa.
Bao ngôi nhà đã hoàn thành
Đều qua những ngày xây dở.
Ngôi nhà như trẻ nhỏ
Lớn lên với trời xanh...
Đồng Xuân Lan
- Giàn giáo: giản làm bằng gỗ, tre hoặc sắt để công nhân xây dụng làm việc trên cao.
- Trụ bê tông: cột chịu lục toàn bộ ngôi nhà được đúc bằng thép, xi măng, đá, cát và nước.
- Cái bay: dụng cụ gồm một miếng thép mỏng hình lá lắp vào cán, dùng để xây, trát, láng.
Câu 1 trang 110 Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Trong hai khổ thơ đầu, ngôi nhà đang xây được tả bằng những hình ảnh nào? Cách tả đó có gì độc đáo?
- Hình ảnh so sánh
- Hình ảnh nhân hoa
Lời giải:
- Hình ảnh so sánh:
+ Giàn giáo tựa cái lồng che chở
+ Ngôi nhà tựa vào nền trời sấm biếc
+ Ngôi nhà giống bài thơ sắp làm xong
- Hình ảnh nhân hoá:
+ Trụ bê tông nhú lên như một mầm cây
+ Thở ra mùi vôi vữa nồng hăng
=> Ngôi nhà đang xây được miêu tả bằng những hình ảnh so sánh, nhân hóa khiến ngôi nhà trở nên rất sinh động.
Câu 2 trang 110 Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Hình ảnh bác thợ nề được tả ở khổ thơ đầu gọi cho em suy nghĩ gì?
Lời giải:
Hình ảnh bác thợ nề được tả ở khổ thơ đầu gọi cho em suy nghĩ bác là người rất chất phác, nhân hậu, dễ gần, thân thiện.
Câu 3 trang 110 Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Tìm những hình ảnh nói về sự gắn bó của mỗi sự vật sau với ngôi nhà đang xây.
Lời giải:
Những hình ảnh nói về sự gắn bó của mỗi sự vật với ngôi nhà đang xây:
- Bầy chim đi ăn về
Rót vào ô cửa chưa sơn vài nốt nhạc.
- Nắng đứng ngủ quên
Trên những bức tường
- Làn gió nào về mang hương
Ủ đầy những rãnh tường chưa trát vữa.
Câu 4 trang 110 Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Theo em, tác giả muốn gửi gắm điều gì qua hai câu thơ cuối bài?
Lời giải:
Ngôi nhà đang xây dở vừa là một cái gì đó có thật, vừa là một cái gì đó trừu tượng. Nó tượng trưng cho một cuộc sống mới, hiện đại và hạnh phúc, đang dần dần được hình thành và phát triển trên đất nước ta. Bài thơ không đơn thuần chỉ là viết về một ngôi nhà đang xây dở nữa mà còn là viết về “con người”. Qua đó, tác giả muốn gửi gắm trẻ nhỏ cũng vậy, sẽ học hành, sẽ lớn lên với cuộc đời.
- Học thuộc lòng bài thơ.
Đọc mở rộng
Sinh hoạt câu lạc bộ đọc sách
Chủ điểm Chung sống yêu thương
Câu hỏi trang 110 Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: (a) Tìm đọc bản tin:
c. Cùng bạn chia sẻ:
– Bản tin đã đọc.
− Nhật kí đọc sách.
– Những điều em hiểu biết thêm.
– Suy nghĩ, cảm xúc của em sau khi đọc bản tin.
- ?
d. Ghi chép tóm tắt một bản tin được bạn chia sẻ bằng sơ đồ.
- Thông tin 1
- Thông tin 2
- ?
(e) Đọc một bản tin được bạn chia sẻ mà em thích.
Lời giải:
Em tìm đọc bản tin và hoàn thành theo yêu cầu.
Luyện từ và câu: Kết từ trang 111
Câu 1 trang 111 Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Mỗi từ in đậm trong đoạn văn sau được dùng để làm gì?
Chú chim sâu vui cùng vườn cây và các loài chim bạn. Nhưng trong trí nhớ thơ ngây của chú còn mãi sáng ngời hình ảnh một cảnh hoa mận trắng, biết nở cuối đông để bảo trước mùa xuân tới.
Nguyễn Kiên
Lời giải:
Mỗi từ in đậm trong đoạn văn sau được dùng để nối các từ và các câu trong đoạn văn.
Câu 2 trang 111 Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Trong mỗi câu sau, các từ in đậm có tác dụng gì?
a. Vì rùa biết mình chậm chạp nên nó cố sức chạy thật nhanh.
b. Nếu trời mưa to thì buổi cắm trại của chúng tôi sẽ phải hoãn lại.
Lời giải:
a. Nối các từ ngữ nhằm thể hiện mối quan hệ giữa các từ ngữ với nhau.
b. Nối các từ ngữ nhằm thể hiện mối quan hệ giữa các ngữ với nhau.
Ghi nhớ
Kết từ là từ nối các từ ngữ hoặc các câu, nhằm thể hiện mối quan hệ giữa các từ ngữ hoặc các câu đó với nhau.
Một số kết từ thường dùng: và, với, hoặc, của, mà, để, về,...
Một số cặp kết từ thường dùng: vì ... nên ..., nếu ... thì ..., không những ... mà còn ........
Câu 3 trang 111 Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Tìm kết từ trong mỗi đoạn văn sau:
a. Chị Na nhắc ba đôi dép mới, khẽ nói:
– Đây là đội của anh cả, còn đây là của chị em mình. Mẹ bảo mùng một mới được đi. Nhưng giờ mình đi thủ một tí rồi lại cất lên.
Theo Nguyệt Nguyên
b. Trăng cuối tháng vàng và nhọn như một chiếc ngà non đã ló ra khỏi đỉnh núi. Trời đầy sao. Gió lộng trên những ngọn cây cao nhưng trong rừng thì hoàn toàn yên tĩnh. Hoa lá, quả chín, những vạt nắm ẩm ướt đua nhau toả mùi thơm. Những đốm sáng lân tinh trên gỗ và trên lá mục lấp lánh.
Theo Vũ Hùng
Lời giải:
a. Nhưng, còn.
b. Và, nhưng, thì.
Câu 4 trang 111 Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Chọn cặp kết từ phù hợp trong khung thay cho hai ở trong mỗi câu sau:
Tuy ... nhưng ...
Nhờ ... nên ...
Nếu ... thì ...
a. □ chăm chỉ luyện tập □ đội bóng đá nữ của lớp 5C đã đoạt giải Nhất.
b. □ trời ấm dần lên □ những ruộng mạ sẽ lên xanh mướt.
c. □ trời còn mù sương □ đám thanh niên trong làng đã í ới gọi nhau lên nương.
Lời giải:
a. Nhờ ... nên ...
b. Nếu ... thì ...
c. Tuy ... nhưng ...
Câu 5 trang 111 Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Đặt câu giới thiệu về một bài hát mà em thích, trong đó có sử dụng kết từ. Chỉ rõ kết từ và tác dụng của nó.
Lời giải:
Bài hát em thích là Một con vịt của tác giả Kim Duyên.
Kết từ: Của
Tác dụng: Nối các từ ngữ nhằm thể hiện mối quan hệ giữa các từ ngữ với nhau.
Viết: Trả bài văn kể chuyện sáng tạo (Bài số 1) trang 112
Đề bài: Viết bài văn kể lại câu chuyện “Sự tích cây thì là” với những chi tiết sáng tạo.
Câu 1 trang 112 Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Nghe thầy cô nhận xét chung về bài văn.
Ưu điểm:
– Bài viết đủ ba phần.
– Kể đầy đủ các sự việc chính của câu chuyện.
– Thêm được những chi tiết hay, thể hiện sự sáng tạo ở một sự việc.
-?
Hạn chế:
– Cấu tạo.
– Các chi tiết sáng tạo chưa hấp dẫn.
– Dùng từ, viết câu.
- ?
Lời giải:
Em nghe thầy cô nhận xét chung về bài văn.
Câu 2 trang 112 Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Đọc lời nhận xét của thầy cô và chỉnh sửa bài đã viết.
- Cấu tạo
- Trình tự kể
- Dùng từ
- Viết câu
- ?
Phương pháp giải:
Em đọc lời nhận xét của thầy cô và chỉnh sửa bài đã viết.
Lời giải:
Em đọc lời nhận xét của thầy cô và chỉnh sửa bài đã viết.
Câu 3 trang 112 Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Trao đổi với bạn:
a. Những điều em học được ở bài viết của bạn.
Mở bài
- Cách dẫn dắt vào câu chuyện.
- ?
Thân bài
- Cách chọn lọc, sắp xếp các chi tiết.
- Thêm chi tiết sáng tạo hợp lí, làm nổi bật tính cách của nhân vật hoặc nội dung, ý nghĩa của câu chuyện.
- Lời kể sinh động, hấp dẫn.
?
Kết bài
- Cách kết thúc ấn tượng.
- ?
b. Những điều em có thể điều chỉnh để bài viết hay hơn.
- Phát triển ý thể hiện sự sáng tạo đối với sự việc đã chọn.
- Chỉnh sửa từ ngữ, diễn đạt.
- ?
Lời giải:
Em trao đổi với bạn và hoàn thành theo yêu cầu.
Câu 4 trang 112 Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Viết lại một đoạn trong bài đã viết cho hay hơn bằng cách thay thế từ ngữ hoặc thêm vào một số chi tiết sáng tạo.
Lời giải:
Em viết lại một đoạn trong bài đã viết cho hay hơn bằng cách thay thế từ ngữ hoặc thêm vào một số chi tiết sáng tạo.
Vận dụng
Câu hỏi trang 112 Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Trao đổi với bạn về một việc có ích mà em có thể làm cho cộng đồng.
Lời giải:
Một việc làm có ích mà em có thể làm cho cộng đồng: quyên góp sách vở, quần áo tặng học sinh vùng lũ lụt.
Xem thêm các chương trình khác: