Bài 10: Ôn tập cuối học kì 1 (trang 134) Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều

Lời giải Tiếng Việt lớp 5 Bài 10: Ôn tập cuối học kì 1 trang 134 sách Cánh diều giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 1.

1 277 24/04/2024


Bài 10: Ôn tập cuối học kì 1 – Tiếng Việt lớp 5

Ôn tập cuối học kì 1 Tiết 1 (trang 134, 135)

A. Đánh giá kĩ năng đọc thành tiếng, học thuộc lòng

Mỗi học sinh đọc diễn cảm một đoạn văn, đoạn thơ khoảng 95 tiếng hoặc đọc thuộc lòng một đoạn thơ (bài thơ) đã học.

B. Đọc và làm bài tập

Em tôi

Tôi chưa thấy đứa trẻ nào nghịch như bé Dũng, em tôi. Tôi làm gì, nó cũng học theo rồi phá đám. Bé loắt choắt mà chơi trò gì, nó cũng đòi thắng. Đã thế, cái gì nó cũng đòi phần hơn. Nhưng mấy chuyện đó, tôi chỉ thấy ngộ nghĩnh và càng làm cho em đáng yêu trong mắt tôi hơn. Tôi là anh mà.

Chiều qua, mẹ tôi mua về cho hai anh em hai chú gà. Dũng xí ngay con gà thấp tẻ, đủ lông đuôi, lông cánh. Còn tôi thì được con gà cổ trụi lông cổ.

Sáng nay, tôi ra bờ ao làng bắt châu chấu cho gà ăn. Dũng cũng đòi theo. Nhưng Dũng bé thế thì làm được gì. Rốt cuộc, tôi phải cho hai con gà ăn chung. Không ngờ, gà của Dũng mổ nhanh như chớp, tranh hết cả phần của con gà cồ. Thế mà Dũng còn vỗ tay, reo hò. Tôi bảo: – Chiều nay, anh đi học. Ở nhà, em phải cho cả hai con cùng ăn đấy! Ý tôi là dặn Dũng cho gà ăn ngô thôi. Thế mà ở nhà, Dũng lại trốn mẹ đi về châu chấu, bị trượt chân rơi xuống ao, may mà có người cứu được. Về nhà, tôi mới biết tin, hốt hoảng chạy đến trạm y tế. May quá, Dũng đã khoẻ, đang nằm chờ mẹ đi làm thủ tục xuất viện.

Vừa thấy tôi, Dũng đã phàn nàn:

- Em... em... chẳng bắt được con châu chấu nào cả...

Tôi bóc một quả quýt đưa cho Dũng. Em lắc đầu rồi liếc nhìn quả, bánh trên chiếc bàn nhỏ:

– Cho anh cả đấy.

Ôi, bữa nay Dũng thảo thế! Vừa thương em vừa ân hận, tôi dặn nó:

– Từ nay, em không được ra bờ ao một mình nhé! Nguy hiểm lắm... Anh sẽ xin mẹ cho em tập bơi cùng anh...

– Thật hả anh?

Dũng hỏi mà như reo. Hai mắt nó bỗng sáng lên, nhìn tôi mãi...

THÁI CHÍ THANH

Ôn tập cuối học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Tiết 1 trang 134, 135 Cánh diều

Câu hỏi và bài tập

Câu 1 trang 135 SGK Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Vì sao Dũng gặp tai nạn?

Trả lời

Dũng gặp nạn vì trốn mẹ đi bắt châu chấu cho gà ăn bị trượt chân rơi xuống ao.

Câu 2 trang 135 SGK Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Tình yêu thương của nhân vật “tôi” dành cho em bé được thể hiện qua những chi tiết nào?

Trả lời

Tình yêu thương của nhân vật tôi dành cho em bé được thể hiện qua những chi tiết như: “Về nhà tôi mới biết tin, hốt hoảng chạy đến trạm y tế”, “ Tôi bóc một quả quýt đưa cho Dũng” “ Vừa thương em vừa ân hận”,…

Câu 3 trang 135 SGK Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Câu chuyện nhắc nhở em điều gì về việc bảo vệ an toàn bản thân và em nhỏ?

Trả lời

Câu chuyện nhắc nhở em nên trang bị cho mình một số kỹ năng sống cần thiết trong cuộc sống, và phải luôn nhắc nhở căn dặn các em nhỏ không nên làm theo hay bắt trước người lớn làm những việc quá sức với các em.

Ôn tập cuối học kì 1 Tiết 2 (trang 135, 136)

A. Đánh giá kĩ năng đọc thành tiếng, học thuộc lòng

B. Luyện viết (Ôn tập kỹ năng viết đoạn văn giới thiệu một nhân vật văn học)

Câu 1 trang 135 SGK Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Viết đoạn văn giới thiệu một nhân vật mà em thích trong những câu chuyện em đã học ở học kì I.

Gợi ý

a) Một số câu chuyện em đã học

– Có nhân vật là thiếu nhi: Tôi học chữ, Rất nhiều Mặt Trăng, Lớp trưởng lớp tôi, Làm thủ công, Tấm bìa các tông, Ai có lỗi?,....

– Có nhân vật là người lớn: Sự tích dưa hấu, Hoàng tử học nghề, Cây phượng xóm Đông, Mồ Côi xử kiện, Người chăn dê và hàng xóm,...

b) Cách giới thiệu

– Đoạn văn giới thiệu cần có mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn.

– Cần nêu được những đặc điểm nổi bật của nhân vật và thể hiện được tình cảm của em với nhân vật đó.

– Viết xong, cần đọc lại, sửa các lỗi về cấu tạo và nội dung đoạn văn, lỗi dùng từ, đặt câu, chính tả,..

Trả lời

Trong học kì 1 vừa qua em đã được học rất nhiều các câu chuyện khác nhau như: Rất nhiều mặt trăng, Lớp trưởng lớp tôi, Cây phượng xóm Đông… Trong các câu chuyện sẽ có các nhân vật với những đặc điểm tính cách khác nhau, có những nhân vật là người lớn, cũng có những nhân vật là thiếu nhi. Mặc dù đa dạng các câu chuyện như vậy, nhưng câu chuyện em thích nhất là câu chuyện Sự tích dưa hấu câu chuyện kể về sự thông minh, chăm chỉ của chàng rể Mai An Tiêm. Đọc chuyện, em đã thật sự xúc động, ngưỡng mộ trước một An Tiêm giàu nghị lực, tài năng, sáng tạo. An Tiêm là một người con nuôi vốn được vua Hùng yêu mến. Vậy mà, bất hạnh đã ập xuống ngay từ những dòng đầu tiên của truyện. Mai An Tiêm đã phải chịu một hình phạt nghiệt ngã từ Vua cha bị đày ra đảo hoang khi trong tay chỉ có “một chiếc gươm cùn” và “năm ngày lương thực”. Đất liền xa khuất, đảo hoang mênh mông, chỉ có cây cỏ lơ thơ và mấy loại chim biển, vài thứ chát chua và rau dại… Chứng kiến sóng gió bất ngờ ập tới cuộc đời nhân vật, trong em trào dâng niềm thương cảm xót xa. Cuộc sống đã không mỉm cười trọn vẹn với Mai An Tiêm. Một con người có tinh thần tự lập, không muốn sống ỷ lại vào ơn huệ của nhà vua lại phải gánh chịu hậu quả thật cay đắng.Nhưng chàng có đủ sức vượt qua sự đe dọa khủng khiếp của thiên nhiên trên hòn đảo hoang vu ấy? Sự thương xót đã được thay bằng niềm kính phục trước sự bền gan, quyết chí của Mai An Tiêm ngoài đảo hoang. Sự đe dọa của thiên nhiên chỉ càng làm tăng thêm thái độ quyết tâm của An Tiêm, không cho phép chàng hoang mang, lo sợ. Hình ảnh An Tiêm “ngày ngày trồng rau và tìm quả”, biến rau dại thành rau vườn, cặm cụi làm bẫy đánh chim cứ khắc sâu mãi trong em. Đấy là hình ảnh đẹp của sự kiên trì và sáng tạo trong lao động để chế ngự và cải tạo thiên nhiên. Sức sống mãnh liệt trong con người ấy đã thật sự làm em kính phục.

Câu 2 trang 136 SGK Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Giới thiệu và bình chọn văn hay..

Trả lời

Em và các bạn trong lớp cùng nhau giới thiệu và bình chọn đoạn văn hay.

Ôn tập cuối học kì 1 Tiết 3 (trang 136)

A. Đánh giá kĩ năng đọc thành tiếng, học thuộc lòng

B. Luyện từ và câu (Ôn tập về đại từ)

Câu 1 trang 136 SGK Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Tìm cho mỗi nhóm đại từ dưới đây một ví dụ minh hoạ:

Ôn tập cuối học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Tiết 3 trang 136 Cánh diều

Trả lời

a) Đại từ xưng hô: Tôi

b) Đại từ nghi vấn: Bao nhiêu

c) Đại từ thay thế: Đấy

Câu 2 trang 136 SGK Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Dưới đây là một số danh từ thường được dùng để xưng hô. Xếp các từ ấy vào nhóm phù hợp:

Ôn tập cuối học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Tiết 3 trang 136 Cánh diều

Trả lời

- Chỉ quan hệ thân thuộc: Chú, anh, ông, dì, cháu, em

- Chỉ một số chức vụ, nghề nghiệp: Cô giáo, thầy giáo, bác sĩ, giám đốc

Ôn tập cuối học kì 1 Tiết 4 (trang 137)

A. Đánh giá kĩ năng đọc thành tiếng, học thuộc lòng

B. Luyện viết (Ôn tập kĩ năng viết bài văn tả người)

Câu 1 trang 137 SGK Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Viết một đoạn của bài văn tả người theo 1 trong 2 đề sau:

a) Tả hoạt động của một cô (chú) công an mà em quý mến

b) Tả ngoại hình của một người thân trong gia đình.

Gợi ý

a) Tìm và sắp xếp ý cho đoạn văn

– Em sẽ tập trung miêu tả những hoạt động (hoặc đặc điểm) nào?

– Em miêu tả các hoạt động (hoặc đặc điểm) đó theo trình tự nào?

b) Cách viết

– Đoạn văn cần có mở đoạn, thân đoạn và có thể có kết đoạn.

– Cần nều được những hoạt động (hoặc đặc điểm) nổi bật của người được tả và thể hiện được tình cảm của em với người đó.

– Chú ý chọn từ ngữ phù hợp và sử dụng hình ảnh so sánh khi

miêu tả.

– Viết xong, cần đọc lại, sửa các lỗi về cấu tạo và nội dung đoạn văn, lỗi dùng từ, đặt câu, chính tả,...

Trả lời

a) Em có thể chọn các đoạn văn trong những bài văn tham khảo dưới đây:

Ngày nào đi học em cũng thấy một chú cảnh sát giao thông đứng điều khiển xe cộ qua lại ở ngã tư gần trường. Nhờ có chú cảnh sát điều khiển mà dòng xe cộ di chuyển qua lại nhanh hơn, không bị tắc đường.

Chú cảnh sát giao thông mà em thường hay gặp có vóc người cao lớn, nước da bánh mật, khuôn mặt cương nghị và nhất là đôi mắt sáng, nhanh nhẹn. Chú mặc bộ quần áo ka ki màu vàng, đầu đội mũ kết dành cho cảnh sát giao thông có huy hiệu ngôi sao trên nền đỏ. Trên vai áo của chú có quân hàm là một gạch vàng và hai ngôi sao nhỏ hai bên. Chú đi đôi giày đen bóng và khẩu súng ngắn đeo bên hông càng làm tăng thêm vẻ oai phong, đĩnh đạc của người cảnh sát giao thông làm nhiệm vụ giữ gìn trật tự đường phố. Ngày nào chú cảnh sát cũng đứng ở ngã tư gần trường em để làm nhiệm vụ. Chú đeo một chiếc còi và tay cầm một cây gậy ngắn để điều khiển xe. Theo từng nhịp chú thổi còi, vẫy tay để ra hiệu, các làn xe cộ lần lượt dừng lại, đi qua một cách có trật tự và nề nếp. Vào những buổi sáng đầu giờ và những buổi chiều tan ca là ngã tư thường đông đúc nhất. Chú phải làm việc rất vất vả. Có hôm em thấy lưng áo chú ướt đẫm mồ hôi mà chú vẫn liên tục thổi còi, vẫy tay bên trái, rồi bên phải, xoay người ra đằng sau, lùi lại, tiến lên để cho các phương tiện di chuyển được nhanh chóng và hiệu quả hơn. Trông chú khi ấy cứ như một nhạc trưởng thực thụ vậy. Có lần, em đã bắt gặp chú tận tình dẫn một bà cụ qua đường. Có lẽ bà già yếu nên trước dòng xe tấp nập, cụ không dám băng qua. Thấy vậy, chú đã ra hiệu cho các xe máy, ô tô dừng lại rồi đến bên đưa bà cụ qua đường. Hành động ấy của chú khiến ai đi đường lúc đó cũng cảm động và ngưỡng mộ. Họ đều vui vẻ dừng xe lại, chờ chú cảnh sát đưa bà cụ qua đường rồi mới đi theo sự chỉ dẫn của chú.

Em rất kính phục chú giao thông điều khiển xe cộ qua lại trên đường. Quả thật, nếu không có chú thì mọi người sẽ di chuyển nhốn nháo, không có trật tự, thậm chí sẽ tắc đường hơn nữa. Em cũng mơ ước sau này có thể trở thành một chú cảnh sát giao thông để giữ gìn an ninh trật tự cho đường phố như vậy.

b) Em có thể chọn các đoạn văn trong những bài văn tham khảo dưới đây:

Nếu được hỏi ai là người em yêu quý nhất, thì đó chính là người mẹ của em. Mẹ cho em cuộc sống quý giá, nuôi nấng em từng thuở lọt lòng. Mẹ như vầng trăng đêm khuya, ru em vào những giấc ngủ bình yên. Với em, hình ảnh của mẹ luôn khắc sâu trong tâm trí và trái tim của mình.

Mẹ năm nay đã ngoài ba mươi nhưng trông mẹ già hơn tuổi bởi mẹ vốn xuất phát từ một vùng quê nghèo khó, lại làm những công việc đồng áng, chân lấm tay bùn. Dáng hình mẹ nhỏ bé, mảnh khảnh đứng giữa cánh đồng tựa như một chấm nhỏ. Những lúc gồng mình đạp xe trong những cơn gió mạnh, mẹ như một chiếc lá mỏng manh. Lúc ấy, tấm lưng của mẹ còng mình vượt qua giông bão, của tự nhiên, của cuộc đời. Mẹ có gương mặt khá góc cạnh với hai gò má cao và lấm tấm tàn nhang. Nước da mẹ ngăm ngăm, thấm nhuần sự dãi dầu mưa nắng.

Nổi bật nhất trên gương mặt mẹ là đôi mắt bồ câu ẩn dưới hàng lông mi dài và cong. Trong đôi mắt ấy chất chứa tình yêu thương cho các con. Ánh mắt hiền từ nhìn chúng em ngủ ngon, ăn no, vui chơi. Ánh mắt nghiêm khắc khi chúng em mắc lỗi, không vâng lời. Cũng có lúc mắt mệt mỏi, thâm quầng vì những đêm mất ngủ, làm việc. Tuy nhiên, tình yêu và sự dịu dàng không bao giờ thôi hiện hữu trong thế giới ấy. Mỗi lần mẹ cười, những vết chân chim lại hằn in trên khóe mắt, vừa tươi trẻ, vừa xót xa. Mái tóc mẹ xơ xác dài đến ngang lưng. Nhiều khi mẹ còn không có thời gian chăm chút cho nó, chỉ buộc vội vàng rồi bắt tay vào công việc. Những tối quây quần cùng mẹ, em để ý thấy đã có những sợi tóc bạc thấp thoáng. Mẹ cười xòa bảo: "Mai bạc nhiều quá thì mẹ đi nhuộm".

Giọng mẹ có phần khàn khàn nhưng ấm áp. Mẹ có giọng hát cũng rất cuốn hút nhưng chẳng mấy khi thể hiện ra và cuộc sống mưu sinh cũng cuốn theo những niềm yêu thích của mẹ. Hiếm hoi lắm em mới thấy mẹ ngân nga vài câu hát dân gian, những bài hát ru mẹ đã nuôi chúng em. Bàn tay mẹ hao gầy, các ngón tay xương xẩu và thô ráp. Nhưng chính bàn tay ấy đã xoa lưng những lúc em khó ngủ, đã nấu những món ăn ngon, đã cấy biết bao mảnh ruộng... Bàn tay ấy xứng đáng là một bức tượng đài về tình yêu thương.

Thật tuyệt vời biết bao khi em được là con của mẹ. Trong trái tim em, mẹ là tuyệt nhất. Chẳng có gì có thể làm khó được mẹ. Chỉ cần có mẹ ở cạnh bên, em như có nguồn sức mạnh mãnh liệt, có thể vượt qua mọi khó khăn. Em cầu mong mẹ mãi luôn mạnh khỏe mạnh, yêu đời và hạnh phúc. Để ở bên cạnh em thật lâu, thật lâu.

Ôn tập cuối học kì 1 Tiết 5 (trang 137, 138)

A. Đánh giá kĩ năng đọc thành tiếng, học thuộc lòng

B. Luyện từ và câu (Ôn tập kết từ)

Câu 1 trang 137 SGK Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Tìm kết từ trong các đoạn văn, khổ thơ sau:

a) Hoa mai trổ từng chùm thưa thớt, không đơm đặc như hoa đào. Nhưng cành mai uyển chuyển hơn cành đào.

Theo sách Mùa xuân và phong tục Việt Nam

b) Chim, mây, nước và hoa đều cho rằng tiếng hót kì diệu của hoạ mi đã làm cho tất cả bừng tỉnh giấc.

VÕ QUẢNG

c)

Nếu hoa có ở trời cao

Thì bẫy ong cũng mang vào mặt thơm.

NGUYỄN ĐỨC MẬU

d)

Chấm lên mặt lá li ti

Ô hay, mưa bụi nói gì với cây?

Mà cành nảy lộc rồi đây

Cây thay áo mới xanh đầy sắc xuân.

NGUYỄN VĂN THẮNG

Trả lời

a) Kết từ là từ: Nhưng

b) Kết từ là từ: Và

c) Kết từ là cặp từ: Nếu / thì

d) Kết từ là từ: Mà

Câu 2 trang 137 SGK Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Đặt một câu nói về thời tiết hôm nay ở địa phương em, trong đó có ít nhất một kết từ. Chỉ ra kết từ đó.

Trả lời

- Vì hôm nay trời mưa, nên đường phố bị tắc nghẽn. (Kết từ là cặp từ Vì / nên)

- Trời hôm nay nắng đẹp và có gió nhẹ. (Kết từ là từ Và)

Ôn tập cuối học kì 1 Tiết 6 (trang 138, 139, 140)

Ông Nguyễn Khoa Đăng

Ôn tập cuối học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Tiết 6 trang 138, 139, 140 Cánh diều

Nguyễn Khoa Đăng là một vị quan có tài xét xử và trị an, được dân mến phục. Một lần, ở chợ nọ, có người bán dầu bị mất tiền. Bác bán dầu nghi ngờ một người đàn ông lấy cắp, nhưng người này ra sức chối cãi. Hai bên không ai chịu ai, bèn dắt nhau lên công đường. Nguyễn Khoa Đăng hỏi người đàn ông:

– Nhà ngươi có mang theo tiền không?

Người ấy đáp:

– Có ạ, nhưng đấy là tiền của tôi.

– Cứ đưa đây. Của ai rồi sẽ rõ.

Quan sai người múc một chậu nước, bảo người ấy bỏ tiền vào chậu. Một lúc sau, trong chậu nước có văng dầu nổi lên. Người đàn ông đành nhận tội.

Bấy giờ, trong nước có truông Nhà Hồ là nơi thường xảy ra nạn cướp. Triều đình cử Nguyễn Khoa Đăng đi dẹp nạn cướp ấy. Nguyễn Khoa Đăng sai chế một loại hòm gỗ to, có khoa bên trong. Ông kén một số võ sĩ đem theo vũ khí ngồi vào hòm, rồi sai quân lính mặc quần áo dân thường khiêng những hôm ấy qua truông. Ông lại cho người đánh tiếng có một vị quan lớn sắp đi qua truông, mang theo nhiều của cải quý. Bọn cướp rình lúc đoàn người đi qua của trường thì cướp, rồi hí hủng khiêng những hòm nặng ấy về tận sào huyệt. Bỗng những cái hòm bật mở toang, các võ sĩ bất ngờ xông ra đánh. Cùng lúc đó, phục binh của triều đình từ ngoài ùn ùn kéo vào đông như kiến, bọn cướp đành chấp tay xin tha mạng.

Bọn cướp ấy, Nguyễn Khoa Đăng đưa đi khai khẩn đất hoang ở biên giới. Ông lại cho dân đến lập làng xóm ở dọc hai bên trường, khiến vùng núi rừng vắng vẻ trở thành những xóm làng dân cư đông đúc, bình yên.

Theo NGUYỄN ĐỔNG CHI

Câu hỏi và bài tập

Câu 1 trang 140 SGK Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Trong vụ kiện của người bán dầu, vì sao ông Nguyễn Khoa Đăng cho thả tiền vào chậu nước để tìm ra sự thật? Tìm ý đúng:

a) Vì nếu là tiền của người bán dầu thì tiền dính dầu, sẽ chìm xuống nước.

b) Vì nếu là tiền của người bán dầu thì tiền dính dầu, váng dầu sẽ nổi lên.

c) Vì nếu là tiền lấy cắp thì người lấy cắp sẽ không chịu thả xuống nước.

d) Vì nếu là tiền lấy cắp thì tiền không bị dnh dầu, sẽ nổi lên mặt nước.

Trả lời

Chọn ý đúng: b

Câu 2 trang 140 SGK Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Sự việc bắt cướp đã nói lên điều gì về ông Nguyễn Khoa Đăng? Tìm các ý đúng:

a) Ông Nguyễn Khoa Đăng là một vị quan rất mưu trí.

b) Ông Nguyễn Khoa Đăng là một vị quan rất liêm khiết.

c) Ông Nguyễn Khoa Đăng có tài xét xử những vụ án rất phức tạp.

d) Ông Nguyễn Khoa Đăng có công bảo vệ cuộc sống yên bình cho dân.

Trả lời

Chọn ý đúng: a, b, c

Câu 3 trang 140 SGK Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Theo em việc ông Nguyễn Khoa Đăng đưa dân về sinh sống ở truông nhà Hồ có ý nghĩa như thế nào? Tìm các ý đúng:

a) Biến những vùng đất hoang ở biên giới thành vùng đất được khai khẩn.

b) Biến vùng rừng núi vắng vẻ thành xóm làng dân cư đông đúc, bình yên.

c) Biến vùng đó trở thành nơi dân cư đông đúc để cùng nhau giữ gìn an ninh.

d) Biến vùng đó trở thành nơi dân cư đông đúc để nạn cướp không thể tái diễn.

Trả lời

Chọn ý đúng: b, c

Câu 4 trang 140 SGK Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Mỗi sự việc được kể trong bài đọc nói lên điều gì về ông Nguyễn Khoa Đăng?

Trả lời

Mỗi một sự việc trong bài nói lên về sự mưu trí, liêm khiết không những thế ông còn có công trong việc bảo vệ cuộc sống cho nhân dân khỏi cảnh bị cướp bóc, và đưa dân về khai hoang đất đai.

Câu 5 trang 140 SGK Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ của em về ông Nguyễn Khoa Đăng.

Trả lời

Qua bài đọc em nhận thấy rằng ông Nguyễn Khoa Đăng là một vị quan rất liêm chính không những thế ông còn là một người rất khôn khéo mưu trí trong việc xử lí những vụ án, những vụ kiện tụng. Bên cạnh đó ông còn là một vị quan triều đình đáng tin cậy khi có công trong việc dẹp băng cướp tại truông Nhà Hồ, có công khai khẩn đất hoang ở khu vực biên giới và lập ra các làng xóm để cai quản đất đai.

Ôn tập cuối học kì 1 Tiết 7 (trang 140)

Chọn 1 trong 2 đề sau:

Câu 1 trang 140 SGK Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Viết bài văn tả bác bảo vệ (hoặc cô chú lao công, cô thủ thư,…) của trường em.

Trả lời

Ông nội em sau khi nghỉ hưu từng làm công việc bảo vệ ở một ngôi trường gần nhà, chính vì vậy em luôn tôn trọng các bác bảo vệ trong trường. Nhất là bác Khoa, bác là bảo vệ cao tuổi nhất luôn gợi cho em nhớ đến ông nội.

Em rất hay nói chuyện với bác Khoa, năm nay bác đã gần 50 tuổi, cũng gần bằng với tuổi của ông em, bác bắt đầu làm bảo vệ ở trường em từ năm em vào lớp 1, đến nay cũng đã được gần 5 năm. Bác Khoa có dáng người đậm, từng bước đi của bác vẫn mang tác phong của một người lính vì bác là một bộ độ về hưu. Em đã quen thuộc với hình ảnh bác vào mỗi sáng sớm mặc chiếc áo xanh, đội mũ bảo vệ, tay cầm chiếc còi và ngồi trước cổng trường chờ đón học sinh vào trường. Mỗi bạn học sinh hay thầy cô giáo đi qua đều chào bác, bác đáp lại bằng một nụ cười rất tươi, thi thoảng còn trêu đùa vài câu như "thằng bé này có cái áo đẹp nhỉ!" hoặc "nhanh lên không vào lớp bây giờ!" Bác thân thiện và gần gũi là vậy nhưng đối với những học sinh nghịch ngợm bác luôn nghiêm khắc và thẳng tay phạt lỗi. Dù trời nắng hay mưa to bác Khoa vẫn hàng ngày hai tay chắp sau lưng đi theo dõi quanh sân trường.

Đối với em bác Khoa không chỉ là một bác bảo vệ của trường học mà từ lâu em đã coi bác như một người thân của mình, yêu quý và kính trọng bác.

Câu 2 trang 140 SGK Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Viết đoạn văn nêu ý kiến của em về việc học sinh cần kính trọng, biết ơn người lao động.

Trả lời

Những chiến sĩ ở tiền tuyến chiến đấu đối mặt với quân thù để bảo vệ Tổ quốc. Những chiến sĩ ở mặt trận văn hoá hăng hái dạy và học để đào tạo nhân tài cho đất nước. Cũng vậy, những chiến sĩ thầm lặng của công cuộc xây dựng nước nhà, bảo vệ sức khoẻ cho nhân dân, giữ gìn môi trường xanh, sạch, đẹp để môi trường thêm đẹp, thêm xinh. Các chiến sĩ trên mặt trận này là các cô, các chú công nhân vệ sinh của công ty Môi trường Đô thị. Vậy học sinh chúng ta có cần phải biết ơn và kính trọng những người lao động hay không? Đối với bản thân em việc cần biết ơn và kính trọng những người lao động là vô cùng cần thiết. Vì sao chúng ta cần phải kính trọng họ? Vì trong cuộc sống ngày nay từ những nhu yếu phẩm chúng ta sử dụng hằng ngày, hay là một trường học, một khuôn viên học tập sạch sẽ cho chúng ta những giờ học thoải mái đều từ đôi tay của những người lao động tạo nên chúng. Bản thân chúng ta còn nhỏ, còn là lứa tuổi đang ngồi trên ghế nhà trường học tập và vui chơi, cần phải biết ơn trân trọng với những sản phẩm mà đội ngũ lao động đã làm ra để phục vụ cho chúng ta có một cuộc sống đầy đủ về cả vật chất và tinh thần.

1 277 24/04/2024