Vở bài tập Khoa học lớp 4 trang 16 Bài 8: Tại sao cần phải phối hợp đạm động vật và đạm thực vật
Với giải Vở bài tập Khoa học lớp 4 Bài 8: Tại sao cần phải phối hợp đạm động vật và đạm thực vật trang 16 chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập môn Khoa học 4.
Giải Vở bài tập Khoa học lớp 4 trang 16 Bài 8: Tại sao cần phải phối hợp đạm động vật và đạm thực vật
Vở bài tập Khoa Học lớp 4 trang 16 Bài 1: Viết tên một số thức ăn chứa đạm động vật hoặc đạm thực vật vào bảng sau:
Số thứ tự |
Thức ăn chứa đạm động vật |
Thức ăn chứa đạm thực vật |
1 |
|
|
2 |
|
|
3 |
|
|
4 |
|
|
5 |
|
|
Trả lời
Số thứ tự |
Thức ăn chứa đạm động vật |
Thức ăn chứa đạm thực vật |
1 |
Thịt bò |
Các loại đậu |
2 |
Thịt gà |
Hạt diêm mạch |
3 |
Cá |
Hạt mè |
4 |
Thịt vịt |
Bơ từ thực vật |
5 |
Sữa |
Sữa thực vật |
Vở bài tập Khoa Học lớp 4 trang 16 Bài 2: Viết chữ Đ vào ô trống trước câu trả lời đúng, chữ S vào ô trống trước câu trả lời sai.
Sau đây là một số lời khuyên về cách ăn các thức ăn chứa nhiều chất đạm:
□ Thịt có nhiều chất đạm quý không thay thế được. Thịt còn có nhiều chất sắt dễ hấp thụ. Vì vậy, chỉ cần ăn thịt là đủ
□ Ta nên ăn cá vì cá có nhiều chất đạm quý. Cá là loại thức ăn dễ tiêu. Cá có chứa chất phòng chống xơ vữa động mạch
□ Thịt là loại thức ăn khó tiêu. Thịt khi được tiêu hóa sẽ tạo ra một vài chất độc. Nếu các chất độc này không được nhanh chóng thải ra ngoài sẽ hấp thụ vào cơ thể gây ngộ độc. Vì vậy, ta không nên ăn nhiều thịt
□ Chất đạm thực vật đều dễ tiêu, có nhiều ở đậu đen, đậu xanh, đậu nành. Đậu nành và các sản phẩm từ đậu nành (như sữa đậu nành, đậu phụ, tương) có chứa chất phòng chống xơ vữa động mạch. Vì vậy, chỉ cần ăn đạm thực vật là đủ.
□ Chúng ta cần ăn phối hợp đạm động vật và đạm thực vật vì mỗi loại đạm có chứa những chất bổ dưỡng khác nhau. Ăn nhiều loại đạm sẽ giúp cơ thể được bổ sung nhiều chất bổ dưỡng. Ăn nhiều loại đạm sẽ giúp cơ quan tiêu hóa hoạt động tốt hơn.
Trả lời
- Những câu trả lời đúng là:
+ Ta nên ăn cá vì cá có nhiều chất đạm quý. Cá là loại thức ăn dễ tiêu. Cá có chứa chất phòng chống xơ vữa động mạch
+ Chúng ta cần ăn phối hợp đạm động vật và đạm thực vật vì mỗi loại đạm có chứa những chất bổ dưỡng khác nhau. Ăn nhiều loại đạm sẽ giúp cơ thể được bổ sung nhiều chất bổ dưỡng. Ăn nhiều loại đạm sẽ giúp cơ quan tiêu hóa hoạt động tốt hơn.
- Những câu trả lời sai:
+ Thịt có nhiều chất đạm quý không thay thế được. Thịt còn có nhiều chất sắt dễ hấp thụ. Vì vậy, chỉ cần ăn thịt là đủ
+ Thịt là loại thức ăn khó tiêu. Thịt khi được tiêu hóa sẽ tạo ra một vài chất độc. Nếu các chất độc này không được nhanh chóng thải ra ngoài sẽ hấp thụ vào cơ thể gây ngộ độc. Vì vậy, ta không nên ăn nhiều thịt
+ Chất đạm thực vật đều dễ tiêu, có nhiều ở đậu đen, đậu xanh, đậu nành. Đậu nành và các sản phẩm từ đậu nành (như sữa đậu nành, đậu phụ, tương) có chứa chất phòng chống xơ vữa động mạch. Vì vậy, chỉ cần ăn đạm thực vật là đủ.
Nội dung chính Bài 8: Tại sao cần ăn phối hợp đạm động vật và đạm thực vật
Đạm động vật có nhiều chất bổ dưỡng quý không thay thể được nhưng thường khó tiêu. Đạm thực vật dễ tiêu nhưng thiếu một số chất bổ dưỡng quý. Vì vật cần ăn phối hợp đạm động vật và đạm thực vật. Trong nguồn đạm động vật, chất đạm do thịt các loại gia cầm và gia súc cung cấp thường khó tiêu hơn chất đạm do các loài cá cung cấp. Vì vậy, nên ăn cá.
Ăn kết hợp cả đạm động vật và đạm thực vật sẽ giúp cơ thể có thêm những chất dinh dưỡng bổ sung cho nhau và giúp cho cơ quan tiêu hoá hoạt động tốt hơn. Chúng ta nên ăn thịt ở mức vừa phải, nên ăn cá nhiều hơn thịt, tối thiểu mỗi tuần nên ăn ba bữa cá. Chúng ta nên ăn đậu phụ và uống sữa đậu nành vừa đảm bảo cơ thể có được nguồn đạm thực vật quý vừa có khả năng phòng chống các bệnh tim mạch và ung thư.
Xem thêm các bài giải sách bài tập Khoa học lớp 4 chi tiết, hay khác:
Vở bài tập Khoa học lớp 4 trang 18 Bài 9: Sử dụng hợp lí các chất béo và muối ăn
Vở bài tập Khoa học lớp 4 trang 20, 21 Bài 11: Một số cách bảo quản thức ăn
Vở bài tập Khoa học lớp 4 trang 22 Bài 12: Phòng một số bệnh do thiếu chất dinh dưỡng
Vở bài tập Khoa học lớp 4 trang 23 Bài 13: Phòng bệnh béo phì
Xem thêm các chương trình khác:
- Giải sách giáo khoa Toán lớp 4 | Toán lớp 4 Tập 1, Tập 2 (sách mới)
- Bài tập cuối tuần Toán lớp 4 (sách mới) | Kết nối tri thức, Cánh diều, Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Toán lớp 4
- Các dạng Toán lớp 4
- Bài tập Toán lớp 4
- Giải Vở bài tập Toán lớp 4
- Giáo án Toán lớp 4 (sách mới) | Kết nối tri thức, Chân trời sáng tạo, Cánh diều
- Bài tập Tiếng Anh lớp 4 có đáp án
- Giải sgk Tiếng Anh 4 | Giải bài tập Tiếng Anh 4 Học kì 1, Học kì 2 (sách mới)
- Giải sbt Tiếng Anh 4
- Giải sgk Tiếng Việt lớp 4 | Soạn Tiếng Việt lớp 4 Tập 1, Tập 2 (sách mới)
- Tập làm văn lớp 4 (sách mới) | Để học tốt Tiếng Việt lớp 4 Văn mẫu lớp 4
- Giải VBT Tiếng Việt lớp 4
- Giáo án Tiếng Việt lớp 4
- Giải sgk Lịch sử lớp 4
- Giải Vở bài tập Lịch sử lớp 4