TOP 15 câu Trắc nghiệm Lịch sử 8 Bài 13 (Kết nối tri thức 2024) có đáp án: Sự phát triển của khoa học, kĩ thuật, văn học, nghệ thuật trong các thế kỉ XVIII - XIX
Bộ 15 câu hỏi trắc nghiệm Lịch sử lớp 8 Bài 13: Sự phát triển của khoa học, kĩ thuật, văn học, nghệ thuật trong các thế kỉ XVIII - XIX có đáp án đầy đủ các mức độ sách Kết nối tri thức giúp học sinh ôn luyện trắc nghiệm Lịch sử 8 Bài 13.
Trắc nghiệm Lịch sử 8 Bài 13: Sự phát triển của khoa học, kĩ thuật, văn học, nghệ thuật trong các thế kỉ XVIII - XIX
Câu 1. A.G. Bell đã phát minh ra
A. máy hơi nước.
B. máy điện thoại.
C. bóng đèn.
D. tàu thủy chạy bằng hơi nước.
Đáp án đúng là: B
A.G. Bell đã phát minh ra máy điện thoại.
Câu 2. Tàu thủy chạy bằng động cơ hơi nước là phát minh của ai?
A. R. Phơn-tơn.
B. G. Men-đen.
C. T. Ê-đi-xơn.
D. A.G. Bell.
Đáp án đúng là: A
Năm 1807, R. Phơn-tơn (người Mỹ) đã chế tạo thành công tàu thủy chạy bằng động cơ hơi nước.
Câu 3. Trong các thế kỉ XVIII - XIX, việc phát minh ra phương pháp sử dụng lò cao trong luyện kim đã dẫn đến sự ra đời của các nguyên liệu mới, như:
A. đồng đỏ, sắt,…
B. sắt, đồng thau,…
C. thép, nhôm,…
D. đồng đỏ, đồng thau,…
Đáp án đúng là: C
Trong các thế kỉ XVIII - XIX, việc phát minh ra phương pháp sử dụng lò cao trong luyện kim đã dẫn đến sự ra đời của các nguyên liệu mới, như: thép, nhôm,…
Câu 4. Phát minh nào dưới đây đã tạo tiền đề cho sự ra đời và phát triển của ô tô, máy bay và thúc đẩy ngành khai thác dầu mỏ?
A. Máy hơi nước.
B. Động cơ đốt trong.
C. Pin Mặt Trời.
D. Năng lượng nguyên tử.
Đáp án đúng là: B
Việc phát minh ra động cơ đốt trong đã tạo tiền đề cho sự ra đời và phát triển của ô tô, máy bay và thúc đẩy ngành khai thác dầu mỏ.
Câu 5. Máy đĩa nghe nhạc, bóng đèn,… là phát minh của ai?
A. R. Phơn-tơn.
B. G. Men-đen.
C. T. Ê-đi-xơn.
D. A.G. Bell.
Đáp án đúng là: C
Máy đĩa nghe nhạc, bóng đèn,… là phát minh của T. Ê-đi-xơn.
Câu 6. Nội dung nào dưới đây không phản ánh đúng tác động của sự phát triển khoa học, kĩ thuật trong các thế kỉ XVIII - XIX?
A. Đưa nhân loại bước vào thời đại văn minh trí tuệ.
B. Mang đến những hiểu biết sâu sắc về xã hội loài người.
C. Đưa nhân loại bước vào thời đại văn minh công nghiệp.
D. Nhận thức của con người về thế giới tự nhiên có sự thay đổi.
Đáp án đúng là: C
- Tác động của sự phát triển khoa học, kĩ thuật trong các thế kỉ XVIII - XIX:
+ Tạo ra sự thay đổi lớn trong nhận thức của con người về thế giới tự nhiên.
+ Mang đến những hiểu biết sâu sắc về xã hội loài người.
+ Tác động trực tiếp đến đời sống xã hội loài người, đưa nhân loại bước vào thời đại văn minh công nghiệp.
Câu 7. Nhà văn Vích-to Huy-gô là tác giả của tác phẩm nào dưới đây?
A. “Những người khốn khổ”.
B. “Chiến tranh và hòa bình”.
C. “Đông Gioăng”.
D. “Tấn trò đời”.
Đáp án đúng là: A
Bộ tiểu thuyết Những người khốn khổ là một trong những tác phẩm nổi tiếng của Vích-to Huy-gô.
Câu 8. Tiểu thuyết “Đông Gioăng” là một trong những tác phẩm nổi tiếng của nhà văn nào?
A. Vích-to Huy-gô.
B. Lép Tôn-xtôi.
C. H. Ban-dắc.
D. Lo Bai-rơn.
Đáp án đúng là: D
Tiểu thuyết “Đông Gioăng” là một trong những tác phẩm nổi tiếng của nhà văn Lo Bai-rơn.
Câu 9. Nhà H. Ban-dắc là tác giả của tác phẩm nào dưới đây?
A. “Những người khốn khổ”.
B. “Chiến tranh và hòa bình”.
C. “Đông Gioăng”.
D. “Tấn trò đời”.
Đáp án đúng là: D
Bộ tiểu thuyết “Tấn trò đời” là một trong những tác phẩm nổi tiếng của nhà văn H. Ban-dắc.
Câu 10. Một trong những tác phẩm tiêu biểu của nhà văn Vích-to Huy-gô là tác phẩm
A. “Nhà thờ Đức bà Pa-ri”.
B. “Chiến tranh và hòa bình”.
C. “Đông Gioăng”.
D. “Tấn trò đời”.
Đáp án đúng là: A
Tiểu thuyết “Nhà thờ Đức bà Pa-ri” là một trong những tác phẩm nổi tiếng của Vích-to Huy-gô.
Câu 11. Sác-lơ Đác-uyn là tác giả của
A. Thuyết tiến hóa.
B. Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học.
C. Thuyết tương đối.
D. Định luật bảo toàn năng lượng.
Đáp án đúng là: A
Năm 1859, Sác-lơ Đác-uyn công bố thuyết tiến hóa, giải thích sự đa dạng các chủng loài động, thực vật là do chọn lọc tự nhiên
Câu 12. Năm 1898, hai nhà khoa học Pi-e Quy-ri và Ma-ri Quy-ri đã tìm ra loại năng lượng nào?
A. Năng lượng điện.
B. Năng lượng hơi nước.
C. Năng lượng phóng xạ.
D. Năng lượng Mặt Trời.
Đáp án đúng là: C
Năm 1898, 2 nhà khoa học Pi-e Quy-ri và Ma-ri Quy-ri đã tìm ra năng lượng phóng xạ, đặt nền tảng cho ngành nguyên tử học.
Câu 13. M. Lô-mô-nô-xốp là tác giả của thành tựu khoa học nào sau đây?
A. Thuyết vạn vật hấp dẫn.
B. Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng.
C. Thuyết tiến hóa.
D. Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học.
Đáp án đúng là: B
M. Lô-mô-nô-xốp là tác giả của Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng.
Câu 14. Nhà khoa học nào dưới đây là tác giả của Thuyết vạn vật hấp dẫn?
A. I. Niu-tơn.
B. M. Lô-mô-nô-xốp.
C. S. Đác-uyn.
D. Đ.I. Men-đê-lê-ép.
Đáp án đúng là: A
I. Niu-tơn là tác giả của Thuyết vạn vật hấp dẫn.
Câu 15. Trong các thế kỉ XVIII - XIX, ở Đức, chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng đã được xây dựng tương đối hoàn thiện, với những đại diện xuất sắc là
A. L. Phoi-ơ-bách và G. Hê-ghen.
B. A. Xmit và D. Ri-các-đô.
C. C.H. Xanh-xi-mông và S. Phu-ri-ê.
D. C. Mác và Ph.Ăng-ghen.
Đáp án đúng là: A
Trong các thế kỉ XVIII - XIX, ở Đức, chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng đã được xây dựng tương đối hoàn thiện, với những đại diện xuất sắc là L. Phoi-ơ-bách và G. Hê-ghen.
Xem thêm các câu hỏi trắc nghiệm Lịch sử 8 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Trắc nghiệm Bài 14: Trung Quốc và Nhật Bản từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX
Trắc nghiệm Bài 15: Ấn độ và Đông Nam Á từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX
Trắc nghiệm Bài 16: Việt Nam dưới thời Nguyễn (nửa đầu thế kỉ XIX)
Trắc nghiệm Bài 17: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược từ năm 1858 đến năm 1884
Trắc nghiệm Bài 18: Phong trào chống Pháp trong những năm 1885 - 1896
Xem thêm các chương trình khác:
- Trắc nghiệm Địa lí 8 Chân trời sáng tạo có đáp án
- Trắc nghiệm Toán lớp 8 Chân trời sáng tạo có đáp án
- Trắc nghiệm Lịch sử 8 Chân trời sáng tạo có đáp án
- Trắc nghiệm GDCD 8 Chân trời sáng tạo có đáp án
- Trắc nghiệm Địa lí 8 Cánh diều có đáp án
- Trắc nghiệm Toán lớp 8 Cánh diều có đáp án
- Trắc nghiệm Lịch sử 8 Cánh diều có đáp án
- Trắc nghiệm GDCD 8 Cánh diều có đáp án