50 bài tập Tính quãng đường đi được của một chuyển động đều lớp 5 và cách giải
Cách giải Tính quãng đường đi được của một chuyển động đều lớp 5 gồm các dạng bài tập có phương pháp giải chi tiết và các bài tập điển hình từ cơ bản đến nâng cao giúp học sinh biết cách làm Tính quãng đường đi được của một chuyển động đều lớp 5.
Tính quãng đường đi được của một chuyển động đều lớp 5 và cách giải
I) Công thức tính quãng đường
Muốn tính quãng đường ta lấy vận tốc nhân với thời gian.
S = v t
Đơn vị của quãng đường sẽ tương ứng với đơn vị của vận tốc và thời gian. Ví dụ vận tốc có đơn vị đo là km/ giờ, thời gian có đơn vị là giờ thì quãng đường có đơn vị là km; ..
Đơn vị của vận tốc và thời gian phải tương ứng với nhau.
*Mở rộng:
- Công thức tính vận tốc: v =
- Công thức tính thời gian: t =
Trong đó:
s là quãng đường
v là vận tốc
t là thời gian
II) Các dạng bài tập
Dạng 1: Tìm quãng đường khi biết vận tốc và thời gian
Phương pháp: Muốn tính quãng đường, ta lấy vận tốc nhân với thời gian.
Lưu ý: Các đơn vị của vận tốc, quãng đường và thời gian phải tương ứng với nhau, nếu chưa tương ứng thì phải đổi để tương ứng với nhau theo yêu cầu của đề bài.
Ví dụ 1: Tính độ dài quãng đường với đơn vị là ki - lô - mét rồi viết vào ô trống:
v |
18km/ giờ |
350m/phút |
45 km/ giờ |
t |
4 giờ |
6 phút |
11 giờ |
S |
|
|
|
Lời giải:
v |
18km/ giờ |
350m/phút |
45 km/ giờ |
t |
4 giờ |
6 phút |
11 giờ |
S |
72km |
2100m = 2,1km |
495km |
Ví dụ 2: Một người đi xe đạp trong 30 phút với vận tốc 12km/ giờ. Tính quãng đường đi được của người đó.
Lời giải:
Đổi 30 phút = 0,5 giờ.
Quãng đường người đó đi được là:
12 × 0,5 = 6 (km)
Đáp số: 6km.
Dạng 2: Tìm quãng đường khi biết vận tốc, thời gian xuất phát, thời gian đến và thời gian nghỉ (nếu có)
Phương pháp:
Thời gian đi = Thời gian đến – thời gian xuất phát – thời gian nghỉ (nếu có).
Tính quãng đường: Ta lấy vận tốc nhân với thời gian đi.
Ví dụ 1: Lan đi ô tô từ nhà mình lúc 7 giờ 15 phút và đến nhà bà ngoại lúc 9 giờ 30 phút. Biết vận tốc của ô tô là 40km/ giờ. Hỏi quãng đường từ nhà Lan đến nhà bà ngoại dài bao nhiêu ki – lô – mét?
Lời giải:
Thời gian Lan đi từ nhà mình đến nhà bà ngoại là:
9 giờ 30 phút – 7 giờ 15 phút
= 2 giờ 15 phút.
Đổi: 2 giờ 15 phút = 2,25 giờ.
Quãng đường từ nhà Lan đến nhà bà ngoại là:
40 × 2,25 = 90 (km).
Đáp số: 90km.
Ví dụ 2: Lúc 8 giờ, Minh đạp xe đạp từ nhà với vận tốc 12km/ giờ và đi đến bưu điện huyện. Dọc đường, Minh phải dừng lại chữa xe mất 15 phút nên đến bưu điện huyện lúc 9 giờ 15 phút. Tính quãng đường Minh đi từ nhà đến bưu điện huyện.
Lời giải:
Thời gian Minh đi từ nhà đến bưu điện huyện (tính cả thời gian chữa xe) là:
9 giờ 15 phút – 8 giờ = 1 giờ 15 phút.
Thời gian Minh đi từ nhà đến bưu điện huyện (không tính thời gian chữa xe) là:
1 giờ 15 phút – 15 phút = 1giờ.
Quãng đường từ nhà Minh đến bưu điện là:
12 × 1 = 12 (km).
Đáp số: 12km.
Dạng 3: So sánh hai quãng đường khi biết vận tốc và thời gian
Phương pháp: Áp dụng quy tắc để tính quãng đường của từng đối tượng rồi so sánh kết quả với nhau.
Ví dụ: Một con ong mật bay với vận tốc 8,4km / giờ. Một con ngựa chạy với vận tốc 5m/ giây. Hỏi trong 1 phút con nào di chuyển được quãng đường dài hơn và dài hơn bao nhiêu mét?
Lời giải:
Ong mật bay với vận tốc 8km/ giờ tức là trong 1 giờ (hay 60 phút) ong mật bay được 8,4km (hay 8400m). Vậy trong 1 phút ong mật bay được quãng đường là:
8400 : 60 = 140 (m).
Ngựa chạy với vận tốc 5m/ giây tức là trong 1 giây ngựa chạy được 5m. Vậy trong 1 phút (hay 60 giây) ngựa chạy được quãng đường là:
5 ×60 = 300 (m)
Vì 300m > 140m nên quãng đường ngựa chạy được trong 1 phút lớn hơn quãng đường ong bay trong 1 phút.
Trong 1 phút ngựa chạy hơn ong được quãng đường là:
300 – 140 = 160 (m).
Đáp số: Trong 1 phút ngựa chạy nhanh hơn ong quãng đường là 160m.
III) Bài tập vận dụng
Câu 1. Một ô tô khởi hành từ A lúc 7 giờ 15 phút và đến B lúc 10 giờ. Tính quãng đường AB, biết vân tốc của ô tô là 48 km/h.
Bài giải:
Thời gian ôtô đi từ A đến B là:
10 giờ – 7 giờ 15 phút = 2 giờ 45 phút
2 giờ 45 phút = 2,75 giờ
Quãng đường AB dài là:
48 x 2,75 = 132 (km)
Đáp số : 132 km
Câu 2. Lúc 8 giờ một người đi xe đạp từ nhà với vận tốc 12 km/ giờ và đi đến bưu điện huyện. Dọc đường người đó phải dùng lại chữa xe mất 15 phút nên đến bưu điện huyện lúc 9 giờ 45 phút. Tính quãng đường người đó đi từ nhà đến bưu điện huyện.
Bài giải
Thời gian người đó đi từ nhà đến bưu điện huyện (kể cả thời gian chữa xe đạp) là:
9 giờ 45 phút – 8 giờ = 1 giờ 45 phút
Thời gian người đó đi từ nhà đến bưu điện huyện (không kể thời gian chữa xe đạp) là:
1 giờ 45 phút – 15 phút = 1 giờ 30 phút
1 giờ 30 phút = 1,5 giờ
Quãng đường người đó đi từ nhà đến bưu điện huyện là:
12 x 1,5 = 18 (km)
Câu 3: Một con ong mật bay với vận tốc 8,4 km/h. Một con ngựa chạy với vận tốc 5m / giây. Hỏ trong 1 phút, con nào di chuyển được quãng đường dài hơn và dài hơn bao nhiêu mét?
Bài giải
Ong mật bay với vận tốc 8,4 km/h có nghĩa là trong một giờ (60 phút) ông mật bay được 8,4 km (hay 8400m). Vậy trong 1 phút ong mật bay được quãng đường là:
8400 : 60 = 140 (m)
Ngựa chạy với vận tốc 5m / giây, có nghĩa là trong 1 giây, ngựa chạy được 5m. Vậy trong 1 phút (60 giây) ngựa chạy được quãng đường là:
5 x 60 = 300 (m)
Trong một phút con ngựa chạy được quãng đường dài hơn và dài hơn là:
300 -140 = 160 (m)
Bài 4: Một xe tải với vận tốc 34,5km/giờ bắt đầu đi lúc 7 giờ 30 phút và đến nơi lúc 14 giờ 45 phút, nghỉ dọc đường mất 1 giờ 15 phút. Hỏi quãng đường dài bao nhiêu ?
Bài 5: Lúc 7 giờ sáng, người thứ nhất đi từ A đến B với vận tốc 20 km/giờ. Cùng lúc tại B, người thứ hai đi cũng khởi hành và đi cùng chiều với người thứ nhất, với vận tốc 12 km/giờ. Biết rằng khoảng cách AB = 6km. Hỏi hai người gặp nhau lúc mấy giờ và cách A bao nhiêu km ?
Bài 6: Trên một quãng đường dài 255km, hai ô tô từ hai đầu quãng đường khởi hành cùng một lúc và đi ngược chiều nhau với vận tốc lần lượt la 60km/giờ và 42km/giờ. Khi ô tô này về đích thì ô tô kia còn cách đích bao nhiêu ki-lô-mét?
Bài 7: Một ca nô đi xuôi dòng với vận tốc đo trên đồng hồ là 24km/giờ và dòng chảy hôm đó có vận tốc là 50m/phút. Nếu ca nô xuất phát lúc 6 giờ 10 phút, cập bến trả hàng mất 1 giờ và 11 giờ 25 phút quay về ngay thì từ bến lấy hàng đến bến trả hàng dài bao nhiêu ki – lô – mét?
Xem thêm các dạng Toán lớp 5 hay, chọn lọc khác:
Chuyển động cùng chiều lớp 5 và cách giải
Chuyển động ngược chiều lớp 5 và cách giải
Tính thời gian của một chuyển động đều lớp 5 và cách giải
Xem thêm các chương trình khác: