Trình tự, thủ tục chuẩn bị hồ sơ thuận tình ly hôn với người nước ngoài mới nhất
Trình tự, thủ tục chuẩn bị hồ sơ thuận tình ly hôn với người nước ngoài mới nhất

1. Thế nào là ly hôn có yếu tố nước ngoài?

Ly hôn có yếu tố nước ngoài xảy ra khi một hoặc cả hai bên trong quan hệ hôn nhân là người nước ngoài, đang cư trú ở nước ngoài hoặc có các yếu tố liên quan đến nước ngoài. Theo Điều 127 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, pháp luật Việt Nam xác định 03 trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài như sau:

  • Ly hôn giữa người Việt Nam và người nước ngoài.
  • Ly hôn giữa hai người nước ngoài tại Việt Nam.
  • Ly hôn giữa người Việt Nam trong các trường hợp:
    • Quan hệ hôn nhân được xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt theo pháp luật nước ngoài;
    • Sự kiện hôn nhân phát sinh ở nước ngoài;
    • Tài sản hoặc các vấn đề liên quan đến hôn nhân nằm ở nước ngoài.

2. Trình tự, thủ tục chuẩn bị hồ sơ thuận tình ly hôn với người nước ngoài mới nhất

2.1 Hồ sơ thuận tình ly hôn với người nước ngoài

Để yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn, đương sự cần chuẩn bị các giấy tờ sau:

  • Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.

  • Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn: Bản chính.

  • Sổ hộ khẩu: Bản sao có chứng thực.

  • Chứng minh nhân dân (CMND), Căn cước công dân (CCCD), hoặc hộ chiếu: Bản sao có chứng thực.

  • Tài liệu chứng minh tài sản chung (nếu có):

    • Ví dụ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà (sổ đỏ), đăng ký xe, sổ tiết kiệm,... (bản sao có chứng thực).
  • Tài liệu chứng minh về khoản nợ hoặc nghĩa vụ tài sản trong thời kỳ hôn nhân (nếu có): Các giấy tờ, chứng cứ liên quan (bản sao có chứng thực).

  • Trường hợp kết hôn theo pháp luật nước ngoài:

    • Phải hợp pháp hóa lãnh sự giấy đăng ký kết hôn.
    • Làm thủ tục ghi chú kết hôn vào sổ đăng ký tại Sở Tư pháp trước khi nộp đơn xin ly hôn.
  • Các giấy tờ, tài liệu khác (nếu có yêu cầu): Cung cấp thêm giấy tờ theo yêu cầu cụ thể của Tòa án.

2.2 Trình tự thực hiện

Bước 1: Nộp hồ sơ yêu cầu giải quyết ly hôn

Theo quy định tại điểm h khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:

“Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.”

Do đó, hai vợ chồng có thể thỏa thuận để nộp đơn tại Tòa án nơi cư trú hoặc làm việc của một trong hai bên (vợ hoặc chồng).

Cách thức nộp hồ sơ:

  • Nộp trực tiếp tại Tòa án.

  • Hoặc gửi qua đường bưu điện đến Tòa án có thẩm quyền.

Bước 2: Nhận thông báo tiếp nhận đơn và thông báo về án phí

  • Sau khi nhận hồ sơ, trong thời hạn 03 ngày làm việc, Chánh án Tòa án sẽ phân công Thẩm phán thụ lý.

  • Nếu hồ sơ hợp lệ, Thẩm phán sẽ ra thông báo nộp lệ phí tạm ứng án phí.

  • Trong vòng 05 ngày kể từ ngày nhận thông báo, hai bên phải hoàn tất việc nộp lệ phí.

Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí

  • Hai bên thực hiện nộp tiền tạm ứng lệ phí tại Chi cục Thi hành án dân sự cấp quận/huyện.

    • Nếu Tòa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết, lệ phí được nộp tại Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh.

  • Sau khi nộp lệ phí, nộp lại biên lai cho Tòa án để hoàn tất bước này.

Bước 4: Tòa án chuẩn bị xét đơn yêu cầu và mở phiên họp

  • Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu: 01 tháng kể từ ngày Tòa án thụ lý.

  • Trong thời gian này, Tòa án sẽ:

    • Ra quyết định mở phiên họp.

    • Phiên họp phải được tiến hành trong vòng 15 ngày kể từ ngày ra quyết định.

  • Tại phiên họp, Thẩm phán sẽ:

    • Hòa giải: Khuyến khích vợ chồng đoàn tụ.

    • Giải thích: Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ với con, trách nhiệm cấp dưỡng,...

Bước 5: Ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn

  • Trường hợp hòa giải thành: Vợ chồng đồng ý đoàn tụ, Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu ly hôn.

  • Trường hợp hòa giải không thành: Nếu vợ chồng vẫn quyết định ly hôn, Tòa án sẽ ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.

    • Lưu ý: Quan hệ hôn nhân chính thức chấm dứt kể từ ngày quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực pháp luật.

Xem thêm bài viết: Thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài mới nhất 2025

3. Phí ly hôn với người nước ngoài

Theo Danh mục án phí, lệ phí Tòa án được ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, mức án phí ly hôn với người nước ngoài được quy định cụ thể như sau:

3.1. Trường hợp thuận tình ly hôn

  • Mức án phí cố định là 300.000 đồng.

3.2. Trường hợp đơn phương ly hôn

  • Không có tranh chấp về tài sản và con chung: Án phí sơ thẩm là 300.000 đồng.
  • Có tranh chấp về tài sản và con chung: Mức án phí được tính theo giá trị tài sản tranh chấp, cụ thể:
    • Dưới 6.000.000 đồng: 300.000 đồng.
    • Từ 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng: 5% giá trị tài sản tranh chấp.
    • Từ 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng: 20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị vượt 400.000.000 đồng.
    • Từ 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng: 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị vượt 800.000.000 đồng.
    • Từ 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng: 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị vượt 2.000.000.000 đồng.
    • Trên 4.000.000.000 đồng: 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị vượt 4.000.000.000 đồng.

3.3 Lệ phí ủy thác tư pháp quốc tế

Trong trường hợp cần thực hiện ủy thác tư pháp ra nước ngoài, mức lệ phí là 200.000 đồng.

Như vậy, chi phí ly hôn với người nước ngoài được xác định tùy thuộc vào việc ly hôn thuận tình hay đơn phương, cũng như giá trị tài sản tranh chấp (nếu có).

4. Thẩm quyền giải quyết ly hôn với người nước ngoài

Theo quy định tại khoản 1 Điều 127 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, ly hôn có yếu tố nước ngoài được xác định như sau:

  • Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài, hoặc giữa hai người nước ngoài thường trú tại Việt Nam sẽ được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo đúng quy định của pháp luật.

Bên cạnh đó, điểm d khoản 1 Điều 469 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 cũng nêu rõ:

  • Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết các vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài nếu nguyên đơn hoặc bị đơn là công dân Việt Nam, hoặc các đương sự là người nước ngoài cư trú, làm ăn và sinh sống lâu dài tại Việt Nam.

Lưu ý:

Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú tại Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn, thủ tục ly hôn sẽ được thực hiện theo pháp luật của quốc gia nơi vợ chồng có nơi thường trú chung. Nếu không có nơi thường trú chung, việc giải quyết ly hôn sẽ áp dụng theo pháp luật Việt Nam (theo khoản 2 Điều 127 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014).

Như vậy, Tòa án Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong việc xét xử các vụ ly hôn có yếu tố nước ngoài, bảo đảm tuân thủ quy định pháp luật và thẩm quyền quốc gia.

Thẩm quyền giải quyết ly hôn với người nước ngoài
Thẩm quyền giải quyết ly hôn với người nước ngoài

5. Ly hôn với người nước ngoài thời gian bao lâu?

Theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 cũng như Bộ luật Tố tụng Dân sự, không có điều khoản cụ thể nào xác định chính xác thời gian giải quyết một vụ ly hôn với người nước ngoài. Lý do là thời gian xử lý phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tình trạng hồ sơ, mức độ phức tạp của vụ việc và thủ tục tố tụng tại Tòa án. Vì vậy, việc đưa ra một khoảng thời gian cố định là rất khó.

Tuy nhiên, dựa trên trình tự thủ tục tại Tòa án và kinh nghiệm hành nghề trong lĩnh vực hôn nhân gia đình, thời gian giải quyết các vụ ly hôn với người nước ngoài thường được ước tính như sau:

  • Ly hôn thuận tình với người nước ngoài: Thời gian giải quyết thường dao động từ 1 đến 4 tháng.
  • Đơn phương ly hôn với người nước ngoài:
    • Ở cấp sơ thẩm: 4 đến 6 tháng. Nếu bị đơn vắng mặt hoặc có tranh chấp về tài sản, con cái, thời gian có thể kéo dài hơn.
    • Ở cấp phúc thẩm: 3 đến 4 tháng (nếu có kháng cáo).
  • Ly hôn trong trường hợp vắng mặt: Thời gian xử lý kéo dài hơn, khoảng 12 đến 24 tháng, do cần thực hiện thủ tục ủy thác tư pháp với cơ quan có thẩm quyền nước ngoài.

Như vậy, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, thời gian giải quyết vụ ly hôn với người nước ngoài có thể thay đổi đáng kể, đặc biệt khi liên quan đến các yếu tố pháp lý quốc tế.

6. Người nước ngoài có được ly hôn ở Việt Nam không?

Theo quy định, việc giải quyết ly hôn giữa hai người nước ngoài tại Việt Nam chỉ được thực hiện khi cả hai hoặc một trong hai người cư trú, làm ăn, hoặc sinh sống lâu dài tại Việt Nam. Ngoài ra, nếu vụ án dân sự được các bên lựa chọn Tòa án Việt Nam để giải quyết theo pháp luật Việt Nam hoặc theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, và các bên đồng ý chọn Tòa án Việt Nam (theo khoản 1 Điều 470 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015), thì Tòa án Việt Nam cũng có thẩm quyền xử lý vụ ly hôn này.

Do đó, nếu thuộc một trong các trường hợp trên và có yêu cầu từ một trong hai bên, Tòa án Việt Nam có quyền giải quyết vụ ly hôn giữa hai người nước ngoài. Ngược lại, nếu không đáp ứng các điều kiện nêu trên, vụ việc phải được giải quyết tại Tòa án của quốc gia mà hai người có quốc tịch, ví dụ như Tòa án tại Indonesia nếu cả hai là người Indonesia.

7. Chia tài sản ly hôn có yếu tố nước ngoài

Theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình, khi giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài liên quan đến tranh chấp tài sản là bất động sản, pháp luật của quốc gia nơi bất động sản tọa lạc sẽ được áp dụng. Điều này có nghĩa là nếu bất động sản nằm ngoài lãnh thổ Việt Nam, tranh chấp sẽ được xử lý theo quy định của nước đó, thay vì theo pháp luật Việt Nam.

Trong trường hợp tài sản là bất động sản nằm tại Việt Nam, Tòa án sẽ áp dụng pháp luật Việt Nam để giải quyết. Theo quy định, nếu không có thỏa thuận khác, tài sản được hình thành trong thời kỳ hôn nhân được coi là tài sản chung của vợ chồng. Khi ly hôn, nguyên tắc chia đôi sẽ được áp dụng, nhưng Tòa án sẽ cân nhắc các yếu tố sau:

  • Hoàn cảnh của gia đình và từng bên vợ, chồng;
  • Công sức đóng góp của mỗi bên trong việc tạo lập, duy trì, và phát triển tài sản chung;
  • Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh, hoặc nghề nghiệp, nhằm tạo điều kiện cho cả hai tiếp tục lao động và kiếm thu nhập;
  • Lỗi vi phạm quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân (nếu có).

Nếu một bên yêu cầu được công nhận tài sản riêng, họ phải cung cấp đầy đủ bằng chứng chứng minh tài sản đó thuộc sở hữu riêng của mình.

8. Câu hỏi thường gặp

8.1 Có được quyền ly hôn khi một bên ở nước ngoài không mới nhất 2025?

Theo khoản 4 Điều 85 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, trong thủ tục ly hôn, đương sự không được phép ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng, ngoại trừ trường hợp cha, mẹ, hoặc người thân thích yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn thay cho người bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc là nạn nhân của bạo lực gia đình theo quy định tại khoản 2 Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

Khi một bên ở nước ngoài, vẫn có thể thực hiện thủ tục ly hôn tại Việt Nam trong các trường hợp sau:

  • Vợ hoặc chồng có đơn đề nghị xét xử vắng mặt: Đây là trường hợp phổ biến, khi một bên không thể tham gia trực tiếp tại phiên tòa.
  • Có người đại diện hợp pháp tham gia phiên tòa: Áp dụng trong các trường hợp đặc biệt như một bên mất năng lực hành vi dân sự hoặc là nạn nhân bạo lực gia đình và người đại diện là cha, mẹ, hoặc người thân thích.
  • Nguyên đơn không rõ địa chỉ của bị đơn: Trường hợp này thường xảy ra khi bị đơn là người Việt Nam ở nước ngoài mà nguyên đơn chỉ biết địa chỉ cư trú cuối cùng tại Việt Nam, hoặc không thể xác định được nơi ở hiện tại. Tòa án sẽ xem xét giải quyết theo hướng dẫn tại Công văn số 253/TANDTC-PC năm 2018.

Trong trường hợp nguyên đơn không cung cấp được địa chỉ của bị đơn nhưng có căn cứ chứng minh bị đơn vẫn liên lạc với người thân trong nước, Tòa án có thể yêu cầu thân nhân của bị đơn cung cấp thông tin. Nếu thân nhân không hợp tác, từ chối cung cấp địa chỉ hoặc không thông báo cho bị đơn, Tòa án sẽ xem xét xử lý phù hợp sau khi triệu tập hợp lệ hai lần mà vẫn không nhận được phản hồi.

8.2 Áp dụng pháp luật nào khi phân chia tài sản trong ly hôn có yếu tố nước ngoài?

  • Đối với tài sản ở Việt Nam: Áp dụng pháp luật Việt Nam.
  • Đối với tài sản ở nước ngoài: Áp dụng pháp luật của quốc gia nơi có tài sản.

8.3 Có được ủy quyền người khác thay mặt thực hiện thủ tục ly hôn không?

Đương sự không được ủy quyền cho người khác tham gia tố tụng ly hôn. Tuy nhiên, cha, mẹ, hoặc người thân thích có thể yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn trong trường hợp một bên mất năng lực hành vi dân sự hoặc là nạn nhân của bạo lực gia đình.

8.4 Có cần sự có mặt của cả hai bên tại Tòa án không?

Không bắt buộc cả hai bên phải có mặt. Các trường hợp xét xử vắng mặt:

  • Một bên có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
  • Một bên không rõ địa chỉ và đã được Tòa án triệu tập hợp lệ hai lần nhưng không có mặt.