Thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài mới nhất
Thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài mới nhất

1. Thế nào là ly hôn có yếu tố nước ngoài?

Khoản 14 Điều 13 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: “Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án”. Ngoài ra, Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định ly hôn có yếu tố nước ngoài gồm:

“1. Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này.

2. Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.

3. Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó”.

Như vậy, ly hôn có yếu tố nước ngoài là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng trong những trường hợp sau:

- Ly hôn giữa người Việt Nam với người nước ngoài;

- Ly hôn giữa người Việt Nam với người Việt Nam đang cư trú tại nước ngoài;

- Ly hôn giữa hai người nước ngoài thường trú tại Việt Nam;

- Ly hôn giữa hai người Việt Nam nhưng có căn cứ xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ hôn nhân tuân theo quy định của luật pháp nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc có phần tài sản liên quan đến quan hệ hôn nhân ở nước ngoài.

2. Thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài.

Căn cứ theo quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 37 về thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Điều 39 về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ, Điều 469Điều 470 Bộ Luật Tố tụng Dân sự năm 2015 thì thẩm quyền giải quyết các vụ việc ly hôn với người nước ngoài thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi mà bị đơn cư trú và làm việc. Nếu công dân Việt Nam sinh sống tại nước ngoài thì việc ly hôn sẽ được giải quyết theo pháp luật nơi cư trú chung của vợ chồng, hoặc nếu vợ chồng không có nơi cư trú chung thì sẽ giải quyết theo pháp luật Việt Nam.

Một số trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài thuộc Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện bao gồm:

- Trường hợp ly hôn giữa công dân Việt Nam cư trú tại khu vực biên giới với công dân nước láng giềng cùng cư trú tại đó (khoản 4 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015);

- Trường hợp các yêu cầu ly hôn có yếu tố nước ngoài nhưng đương sự, tài sản đều ở Việt Nam, không cần thực hiện ủy thác tư pháp quốc tế (khoản 3 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015).

3. Thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài

3.1. Thành phần hồ sơ (Số lượng: 01 bộ)

STT

Thành phần hồ sơ

Ghi chú

1

Đơn xin ly hôn có yếu tố nước ngoài

Bản gốc

2

Hộ chiếu/CMND/CCCD, hộ khẩu của vợ và chồng

Bản sao chứng thực

3

Sổ tạm trú/Thẻ tạm trú của cả hai vợ chồng

Bản sao chứng thực

4

Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, nếu mất giấy chứng nhận kết hôn thì đương sự cần nộp bản sao được xác nhận bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền và phải trình bày chi tiết trong đơn khởi kiện. Tường hợp việc đăng ký kết hôn được thực hiện tại nước ngoài thì cần làm thủ tục ghi chú kết hôn vào sổ đăng ký tại Sở Tư pháp;

Bản gốc

5

Giấy khai sinh của con (nếu có)

Bản sao chứng thực

6

Tài liệu về quyền sở hữu tài sản của vợ và chồng (nếu có tranh chấp)

Bản sao chứng thực

7

Xác nhận từ chính quyền địa phương về việc một trong hai bên đã xuất cảnh (trường hợp vợ, chồng kết hôn tại Việt Nam nhưng sau đó một trong hai bên xuất cảnh sang nước ngoài mà không thể xác định được địa chỉ)

Bản gốc

Lưu ý:

Nếu là giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự, dịch sang tiếng Việt, công chứng/chứng thực bản dịch theo quy định, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự.

3.2. Trình tự, thủ tục

Bước

Nội dung

Diễn giải

Bước 1

Chuẩn bị hồ sơ

Chuẩn bị hồ sơ ly hôn có yếu tố nước ngoài

Bước 2

Nộp hồ sơ ly hôn có yếu tố nước ngoài

Sau khi hoàn tất việc chuẩn bị hồ sơ, đương sự sẽ gửi bộ hồ sơ ly hôn có yếu tố nước ngoài tới Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi bị đơn cư trú, làm việc.

Bước 3

Tòa án xử lý hồ sơ

Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Tòa án thụ lý, xem xét và thẩm định đơn xin lý hôn có yếu tố nước ngoài về tính hợp lệ theo đúng quy định pháp luật trong thời gian 08 ngày làm việc. Nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Tòa án sẽ thông báo nộp tiền tạm ứng án phí/lệ phí cho người nộp hồ sơ trong thời hạn đóng 05 ngày.

Người nộp đơn cần nộp tiền tạm ứng án phí và gửi biên lai xác nhận việc nộp tiền tạm ứng án phí đó đến Tòa án. Sau đó, Tòa án sẽ tiếp nhận và thông báo về việc thụ lý vụ án xin ly hôn, đồng thời gửi thông báo này đến viện kiểm sát cùng cấp và bị đơn liên quan.

Bước 4

Nộp tiền tạm ứng án phí/lệ phí

Người nộp đơn tiến hành việc nộp tiền tạm ứng án phí dân sự tại cơ quan Chi cục thi hành án dân sự có thẩm quyền. Đồng thời, sau khi nộp tiền tạm ứng án phí, lập biên lai xác nhận việc nộp tiền tạm ứng án phí và trình lên tòa án.

Nếu đương sự không có đủ thời gian để thực hiện thủ tục thì có thể ủy quyền cho Luật sư tiến hành đóng tạm ứng án phí/lệ phí Tòa án, thực hiện các thủ tục tại Tòa án để được giải quyết trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài. Việc ủy quyền phải được chứng thực theo quy định hiện hành.

Bước 5

Tòa án mở phiên tòa giải quyết và ra quyết định

Tòa án mở phiên tòa giải quyết và ra quyết định sau khi tiến hành các bước thủ tục cần thiết và xem xét tất cả các thông tin, chứng cứ liên quan. Trong quá trình diễn ra phiên tòa, các bên liên quan sẽ có cơ hội trình bày, chứng minh quan điểm của mình. Sau đó, Tòa án sẽ đánh giá và xem xét tất cả các yếu tố bao gồm yếu tố nước ngoài, trước khi đưa ra quyết định cuối cùng về việc ly hôn. Quyết định này có thể bao gồm việc giải quyết các vấn đề liên quan đến tài sản, quyền nuôi con cái và các quyền khác của các bên trong ly hôn có yếu tố nước ngoài.

Thời gian giải quyết: Thời gian chuẩn bị xét xử là từ 04-06 tháng (điểm a khoản 1 Điều 203 BLTTDS 2015). Trong thời hạn từ 01-02 tháng Tòa sẽ đưa vụ án ra xét xử (khoản 4 Điều 203 BLTTDS 2015).

3.3. Lệ phí:

Ly hôn không có giá ngạch: 300.000 đồng

Ly hôn có giá ngạch

Từ 6.000.000 đồng trở xuống

300.000 đồng

Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng

5% giá trị tài sản có tranh chấp

Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng

20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng

Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng

36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng

Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng

72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng

Từ trên 4.000.000.000 đồng

112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.

4. Thủ tục ly hôn thuận tình với người nước ngoài

4.1. Thành phần hồ sơ (Số lượng: 01 bộ)

STT

Thành phần hồ sơ

Ghi chú

1

Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn

Bản gốc

2

Hộ chiếu/CMND/CCCD, hộ khẩu của vợ và chồng

Bản sao chứng thực

3

Sổ tạm trú/Thẻ tạm trú của cả hai vợ chồng

Bản sao chứng thực

4

Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, nếu mất giấy chứng nhận kết hôn thì đương sự cần nộp bản sao được xác nhận bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền và phải trình bày chi tiết trong đơn khởi kiện. Tường hợp việc đăng ký kết hôn được thực hiện tại nước ngoài thì cần làm thủ tục ghi chú kết hôn vào sổ đăng ký tại Sở Tư pháp;

Bản gốc

5

Giấy khai sinh của con (nếu có)

Bản sao chứng thực

6

Hồ sơ tài liệu chứng minh việc một bên đang ở nước ngoài (nếu có);

Bản sao chứng thực

7

Các tài liệu khác có liên quan

Bản sao chứng thực

Lưu ý:

Nếu là giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự, dịch sang tiếng Việt, công chứng/chứng thực bản dịch theo quy định, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự.

4.2. Trình tự, thủ tục

Bước

Nội dung

Diễn giải

Bước 1

Chuẩn bị hồ sơ

Chuẩn bị hồ sơ ly hôn thuận tình với người nước ngoài

Bước 2

Nộp hồ sơ ly hôn thuận tình với nước ngoài

Tòa án cấp Tỉnh nơi người nộp đơn đăng ký hộ khẩu tại Việt Nam có thẩm quyền xử lý các vụ ly hôn đối với vợ/chồng người nước ngoài. Người nộp đơn có thể gửi hồ sơ đến Tòa án thông qua bưu điện hoặc ủy quyền cho luật sư hoặc người quen để nhận và nộp hồ sơ trực tiếp tại Tòa án.

Bước 3

Tòa án xem xét, thụ lý hồ sơ và giải quyết yêu cầu thuận tình ly hôn với người nước ngoài

Sau khi nhận hồ sơ, Tòa án sẽ xem xét về thẩm quyền và tính hợp lệ trong vòng 08 ngày làm việc. Nếu hồ sơ được xác định là hợp lệ, Tòa án sẽ phát thông báo yêu cầu người nộp hồ sơ nộp tiền tạm ứng phí/lệ phí trong thời hạn 05 ngày. Sau khi người nộp hồ sơ hoàn tất việc thanh toán theo thông báo, vụ việc ly hôn với người nước ngoài sẽ được Tòa án thụ lý và giải quyết theo quy định.

Trong trường hợp đương sự không có đủ thời gian để thực hiện các thủ tục họ có thể ủy quyền cho luật sư để thực hiện việc đóng tạm ứng phí/lệ phí Tòa án và tiến hành các thủ tục tại Tòa án để giải quyết vụ án ly hôn có liên quan đến người nước ngoài. Việc ủy quyền này phải được chứng thực theo quy định của pháp luật.

Bước 4

Tòa án mở phiên họp giải quyết yêu cầu ly hôn thuận tình

Quy định về thủ tục hòa giải khi ly hôn tại Việt Nam là bắt buộc. Tuy nhiên, nếu một hoặc cả hai bên không tham gia phiên họp, Tòa án sẽ không tổ chức thủ tục hòa giải.

Bước 5

Tòa án đưa ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn với người nước ngoài

Quyết định công nhận thuận tình ly hôn với người nước ngoài sẽ có hiệu lực ngay khi được ban hành. Kể từ thời điểm đó, vợ chồng không có quyền kháng cáo quyết định này trước Tòa án.

Thời gian giải quyết: Thời gian xét đơn yêu cầu là 01 tháng, kể từ ngày Tòa thụ lý đơn yêu cầu (khoản 1 Điều 366 BLTTDS 2015). Sau đó, sẽ tiến hành mở phiên họp xét đơn yêu cầu trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp (khoản 4 Điều 366 BLTTDS 2015).

4.3. Lệ phí: Lệ phí sơ thẩm giải quyết yêu cầu ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoài (không có tranh chấp về tài sản): 300.000 đồng;

5. Chia tài sản sau khi ly hôn có yếu tố nước ngoài

Đối với công dân đang cư trú tại Việt Nam và có tài sản như nhà ở và tiền mặt tại Việt Nam sẽ được phân chia theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Về mặt pháp lý, luật pháp ưu tiên trường hợp vợ chồng tự thỏa thuận về việc phân chia tài sản sau ly hôn. Trường hợp thỏa thuận không thành công, đôi bên có thể đề nghị Tòa án giải quyết theo nguyên tắc phân chia tài sản sau ly hôn như sau:

- Áp dụng chế độ phân chia tài sản vợ chồng theo luật định trong trường hợp không có bất kỳ văn bản thỏa thuận nào về chế độ tài sản của cả hai hoặc phần tài sản bị Tòa án vô hiệu toàn bộ.

- Áp dụng các điều khoản trong văn bản thỏa thuận với trường hợp có tài liệu thỏa thuận về chế độ tài sản giữa vợ chồng và không bị Tòa án vô hiệu hóa.

- Áp dụng cơ sở pháp lý của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 về nguyên tắc tài sản chung trong trường hợp vợ chồng không có thỏa thuận chung về tài sản hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị Tòa vô hiệu.

Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình có quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản được chia theo thỏa thuận các bên; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ khi tài sản riêng đã được nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng và tài sản chung mà vợ, chồng yêu cầu chia tài sản thì các bên sẽ được thanh toán phần giá trị tài sản mà mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ khi vợ chồng đã có sự thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao sẽ chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp để hướng dẫn thực hiện Điều này.

Như vậy, về nguyên tắc giải quyết tài sản sau ly hôn sẽ được Tòa án ưu tiên sự đàm phán, thỏa thuận giữa vợ chồng. Trường hợp đàm phán không thành công, sẽ được giải quyết theo những quy định hiện hành của pháp luật.

Xem thêm các bài viết liên quan:

Vợ chồng ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục ly hôn được không?

Thuận tình ly hôn là gì? Thủ tục thuận tình ly hôn như thế nào? Bao lâu thì hoàn tất?

Được xóa tên cha trong giấy khai sinh sau ly hôn không? Có được yêu cầu chồng cũ từ bỏ quyền làm cha không?

Sống chung sau ly hôn có vi phạm pháp luật không? Có thể sống chung sau ly hôn bao lâu?

Sau khi ly hôn, người không nuôi con có được đến thăm con không? Cha mẹ đương nhiên có nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng con sau ly hôn không?