- Hành chính
- Thuế - Phí - Lệ Phí
- Thương mại - Đầu tư
- Bất động sản
- Bảo hiểm
- Cán bộ - công chức - viên chức
- Lao động - Tiền lương
- Dân sự
- Hình sự
- Giao thông - Vận tải
- Lĩnh vực khác
- Biểu mẫu
-
Chủ đề nổi bật
- Nghĩa vụ quân sự (99)
- Cư trú (92)
- Thuế thu nhập cá nhân (46)
- Doanh nghiệp (41)
- Hợp đồng (31)
- Bảo hiểm xã hội (24)
- Hình sự (23)
- Tiền lương (23)
- Đất đai (23)
- Hành chính (22)
- Pháp luật (20)
- Dân sự (17)
- Lao động (15)
- Thuế (15)
- Nhà ở (14)
- Hôn nhân gia đình (14)
- Trách nhiệm hình sự (13)
- Bảo hiểm y tế (13)
- Xử phạt hành chính (13)
- Mã số thuế (11)
- Bộ máy nhà nước (11)
- Bằng lái xe (11)
- Tạm trú (10)
- Kết hôn (10)
- Văn hóa xã hội (9)
- Xây dựng (9)
- Khai sinh (9)
- Hộ chiếu (9)
- Thuế giá trị gia tăng (8)
- Công ty TNHH (8)
- Trợ cấp - phụ cấp (8)
- Nộp thuế (8)
- Quyết toán thuế TNCN (8)
- Nợ (7)
- Chung cư (7)
- Ly hôn (7)
- Hợp đồng lao động (7)
- Thủ tục tố tụng (7)
- Thương mại (7)
- Vốn (7)
- Phương tiện giao thông (6)
- Thuế tiêu thụ đặc biệt (6)
- Tội phạm (6)
- Đầu tư (6)
- Đóng thuế TNCN (6)
- Bảo hiểm (6)
- Tính thuế TNCN (6)
- Đăng ký thuế (6)
- Đăng ký kết hôn (6)
- Giáo dục (5)
- Công ty cổ phần (5)
- Nợ xấu (5)
- Viên chức (5)
- Bồi thường thiệt hại (5)
- Căn cước công dân (5)
- Lý lịch (5)
- Kinh doanh (5)
- Thừa kế (5)
- Bộ máy hành chính (5)
- Sử dụng đất (5)
Tăng lương hưu năm 2024: những quy định mới nhất nổi bật
1. Người nghỉ hưu trước 01/07/2024 được điều chỉnh tăng hưu lên bao nhiêu?
Điều 2 Nghị định 75/2024/NĐ-CP quy định như sau:
“1. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, điều chỉnh tăng thêm 15% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6 năm 2024 đối với các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định này.
2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định này, sau khi điều chỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều này, có mức hưởng thấp hơn 3.500.000 đồng/tháng thì được điều chỉnh tăng thêm như sau: Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng dưới 3.200.000 đồng/người/tháng; tăng lên bằng 3.500.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng từ 3.200.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.500.000 đồng/người/tháng.
3. Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng sau khi điều chỉnh theo quy định tại Điều này là căn cứ để tính điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng ở những lần điều chỉnh tiếp theo”.
Theo quy định trên, từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, điều chỉnh tăng thêm 15% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6 năm 2024 đối với các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định 75/2024/NĐ-CP.
Ngoài ra, các đối tượng trên sau khi điều chỉnh tăng 15% lương hưu mà có mức hưởng thấp hơn 3.500.000 đồng/tháng thì được điều chỉnh tăng thêm như sau:
- Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng dưới 3.200.000 đồng/người/tháng;
- Tăng lên bằng 3.500.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng từ 3.200.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.500.000 đồng/người/tháng.
2. Tiền lương hưu của người nghỉ hưu sau 01/07/2024 có tăng không?
Căn cứ Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì mức lương hưu khi đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính theo công thức sau:
Lương hưu = Tỷ lệ hưởng x Bình quân tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc |
Do đó, đối với người nghỉ hưu sau 01/07/2024, mức hưởng lương hưu có tăng hay không sẽ phụ thuộc vào mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc. Từ 01/07/2024 đã có sự điều chỉnh tăng lương cơ sở lên 30% theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP và lương tối thiểu lên 6% theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP, vì vậy mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH theo đó cũng có thể tăng. Trong trường hợp này, mức hưởng lương hưu sau 01/07/2024 cũng sẽ tăng.
3. Ai được tăng lương hưu 02 lần từ 01/07/2024?
Theo Điều 2 Nghị định 75/2024/NĐ-CP đã phân tích ở trên, từ ngày 01/07/2024, sẽ điều chỉnh tăng lương hưu 02 lần như sau:
Lần 1: Điều chỉnh tăng lương hưu thêm 15% trên mức lương hưu của tháng 6 năm 2024.
Lần 2: Người đang hưởng lương hưu theo quy định, sau khi điều chỉnh tăng thêm 15%, có mức hưởng vẫn thấp hơn 3.500.000 đồng/tháng thì được điều chỉnh tăng lương hưu thêm.
Do đó, các đối tượng thỏa mãn cả 2 trường hợp tăng lương hưu trên sẽ được tăng lương hưu 2 lần, chủ yếu là các đối tượng nghỉ hưởng lương hưu trước ngày 01/01/1995, cụ thể bao gồm các đối tượng sau:
- Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động;
- Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định 33/2023/NĐ-CP, Nghị định 92/2009/NĐ-CP (văn bản hết hiệu lực từ 01/08/2023), Nghị định 34/2019/NĐ-CP (văn bản hết hiệu lực từ 01/08/2023), Nghị định 121/2003/NĐ-CP (văn bản hết hiệu lực từ 01/01/2010) và Nghị định 09/1998/NĐ-CP (văn bản hết hiệu lực từ 10/11/2003);
- Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng theo quy định của pháp luật; người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 91/2000/QĐ-TTg, Quyết định 613/QĐ-TTg năm 2008; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 206-CP năm 1979;
- Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 130-CP năm 1975 (văn bản hết hiệu lực từ 01/06/1993) và Quyết định 111-HĐBT năm 1981;
- Quân nhân đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 142/2008/QĐ-TTg (được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 38/2010/QĐ-TTg);
- Công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 53/2010/QĐ-TTg;
- Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 62/2011/QĐ-TTg.
4. Năm 2024 nghỉ hưu đóng bảo hiểm xã hội bao nhiêu năm thì được hưởng lương hưu?
Theo quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019), điều kiện số năm đóng bảo hiểm xã hội để được hưởng lương hưu như sau:
- Số năm đóng bảo hiểm xã hội là ít nhất đủ 20 năm kể cả nam và nữ.
- Trường hợp đối vơi đối với lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn thì có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại Khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019.
5. Năm 2024 bao nhiêu tuổi thì được nghỉ hưu?
Theo Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019, tuổi nghỉ hưu của người lao động được quy định như sau:
- 61 tuổi với nam và 56 tuổi 04 tháng với nữ trong điều kiện lao động bình thường;
- Đủ tuổi theo quy định tại Khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động 2019 và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;
- 51 tuổi với nam và 46 tuổi 04 tháng với nữ đối với người lao có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
- Bất cứ độ tuổi nào đối với người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
6. Các câu hỏi thường gặp
6.1. Cách tính lương hưu năm 2024?
Căn cứ Khoản 1, Khoản 2 Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP, mức lương hưu hằng tháng của người lao động được xác định theo công thức sau:
Mức lương hưu hằng tháng |
= |
Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng |
X |
Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội |
6.2. Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc tối đa từ ngày 01/7/2024 là bao nhiêu?
Lương tháng đóng BHXH bắt buộc tối đa bằng 20 lần mức lương cơ sở.
Bên cạnh đó, tại Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định lương cơ sở từ 1/7/2024 là 2.340.000 đồng/tháng.
Do đó, tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc tối đa từ ngày 01/7/2024 là 46.800.000 đồng/tháng.
6.3. Đóng bảo hiểm 15 năm được hưởng lương hưu bao nhiêu?
Hiện nay theo Khoản 3 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019, chỉ có lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đóng BHXH thì mới được hưởng lương hưu. Vì vậy, nếu không thuộc đối tượng này thì đóng BHXH 15 năm chưa được hưởng lương hưu, phải đóng thêm 5 năm BHXH nữa mới được hưởng lương hưu.
Xem thêm các bài viết liên quan:
- 05 quy định nổi bật mới nhất về tăng lương hưu năm 2024
- Cách tính mức lương hưu sau khi tăng năm 2024 kèm ví dụ mình họa cụ thể
- Đóng BHXH bao nhiêu năm thì được hưởng lương hưu năm 2024?
- Điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần là gì? Cách rút tiền bảo hiểm xã hội 1 lần đúng quy định pháp luật
- Cách tính mức lương hưu sau khi tăng năm 2024 kèm ví dụ mình họa cụ thể
- Các khoản trích theo lương năm 2024 của người lao động như thế nào?
- Điều kiện hưởng BHXH rút 1 lần
- Đóng bảo hiểm xã hội được 23 năm thì lương hưu mỗi tháng được bao nhiêu?