Quyền nuôi con trên 3 tuổi khi ly hôn như thế nào
Quyền nuôi con trên 3 tuổi khi ly hôn như thế nào

1. Quyền nuôi con trên 3 tuổi khi ly hôn như thế nào

Quyền nuôi con trên 3 tuổi phụ thuộc vào điều kiện của mỗi bên và lợi ích của con. Cha hoặc mẹ cần cung cấp đầy đủ chứng cứ chứng minh khả năng nuôi con tốt hơn để Tòa án xem xét và quyết định. Quyền nuôi con trên 3 tuổi khi ly hôn theo quy định mới nhất năm 2025 được giải quyết như sau:

1.1 Không còn ưu tiên tuyệt đối cho mẹ:

  • Đối với trẻ trên 3 tuổi và dưới 7 tuổi, pháp luật không ưu tiên cha hay mẹ mà xem xét điều kiện thực tế để quyết định ai phù hợp hơn để nuôi dưỡng con.
  • Tòa án sẽ đánh giá dựa trên khả năng kinh tế, điều kiện sống, môi trường giáo dục và thời gian chăm sóc con.

1.2 Xem xét toàn diện lợi ích của con:

  • Cha/mẹ cần chứng minh rằng mình có thể đảm bảo tốt nhất lợi ích vật chất và tinh thần cho con.
  • Các yếu tố được xem xét bao gồm:
  • Thu nhập ổn định.
  • Chỗ ở phù hợp.
  • Thời gian dành cho con và khả năng chăm sóc.
  • Sự quan tâm, tình cảm dành cho con.

1.3 Tham khảo ý kiến của con (từ 7 tuổi trở lên):

Đối với trẻ từ đủ 7 tuổi trở lên, Tòa án bắt buộc phải hỏi ý kiến của con về nguyện vọng muốn sống với ai. Tuy nhiên, quyết định cuối cùng vẫn dựa trên lợi ích tốt nhất cho con.

2. Bố mẹ ly hôn con bao nhiêu tuổi được theo mẹ mới nhất

Không có quy định nào tuyệt đối rằng con ở độ tuổi nào sẽ luôn được theo mẹ sau khi bố mẹ ly hôn. Việc ai được quyền nuôi con sẽ dựa trên các điều kiện về lợi ích tốt nhất cho con, như sự phát triển về thể chất, tinh thần và giáo dục.

Theo quy định pháp luật hiện hành tại Việt Nam, cụ thể là Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, quyền nuôi con sau khi ly hôn phụ thuộc vào độ tuổi của con và các điều kiện khác như sau:

  • Con dưới 36 tháng tuổi: Người mẹ được ưu tiên trực tiếp nuôi dưỡng, trừ khi người mẹ không đủ điều kiện để chăm sóc hoặc có thỏa thuận khác giữa hai bên.
  • Con từ đủ 3 tuổi đến dưới 7 tuổi: Tòa án xem xét điều kiện kinh tế, môi trường sống, tình cảm và các yếu tố khác để quyết định ai là người phù hợp nhất để nuôi dưỡng con.
  • Con từ đủ 7 tuổi trở lên: Tòa án sẽ tham khảo nguyện vọng của con trước khi đưa ra quyết định về quyền nuôi con.

Ví dụ: Anh A và chị B ly hôn khi con chung là bé C mới 2 tuổi. Theo quy định của pháp luật, trẻ dưới 36 tháng tuổi được ưu tiên giao cho mẹ trực tiếp nuôi dưỡng. Tuy nhiên, trong trường hợp chị B chứng minh được rằng mình không đủ khả năng tài chính hoặc sức khỏe để nuôi con, và anh A có điều kiện chăm sóc tốt hơn, thì Tòa án có thể xem xét giao con cho anh A nuôi dưỡng.

Giải thích: Quyết định của Tòa án sẽ luôn dựa trên lợi ích tốt nhất cho đứa trẻ, không phải chỉ dựa vào độ tuổi mà còn phụ thuộc vào điều kiện sống, tinh thần và sự phát triển của con.

3. Những giấy tờ cần có khi giành nuôi con khi ly hôn

Những giấy tờ cần có khi giành nuôi con khi ly hôn
Những giấy tờ cần có khi giành nuôi con khi ly hôn

Để giành quyền nuôi con khi ly hôn vào năm 2025, bạn cần chuẩn bị các giấy tờ và tài liệu chứng minh khả năng nuôi dưỡng con của mình. Cụ thể bao gồm:

  • Đơn khởi kiện ly hôn (nếu đơn phương ly hôn) hoặc đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.
  • Giấy chứng nhận kết hôn (bản chính hoặc bản sao hợp lệ).
  • Giấy khai sinh của con (bản sao có công chứng).
  • Chứng cứ chứng minh khả năng nuôi dưỡng con bao gồm:
  • Chứng minh thu nhập ổn định: Hợp đồng lao động, sao kê lương, giấy xác nhận công việc.
  • Điều kiện về chỗ ở: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng thuê nhà.
  • Khả năng chăm sóc con: Bằng chứng thể hiện sự quan tâm, chăm sóc con như hóa đơn chi phí học tập, khám chữa bệnh, chứng từ mua sắm cho con.
  • Sự hỗ trợ tinh thần và thời gian dành cho con: Cam kết thời gian dành để nuôi dạy, chăm sóc con.
  • Các chứng cứ bất lợi của bên còn lại (nếu có):
    • Bằng chứng về việc người kia không đủ điều kiện nuôi con như thu nhập không ổn định, lối sống không lành mạnh, hành vi bạo lực, không quan tâm đến con cái.
    • Giấy tờ tùy thân: CMND/CCCD hoặc hộ chiếu của bạn.
    • Tài liệu khác: Các giấy tờ chứng minh con từ đủ 7 tuổi trở lên có nguyện vọng sống cùng bạn (nếu con ở độ tuổi này).

4.Thu nhập bao nhiêu thì được quyền nuôi con

Thu nhập chỉ là một phần trong tổng thể các điều kiện mà tòa án xem xét. Không có mức thu nhập cụ thể nào quy định bạn được hay không được quyền nuôi con. Quan trọng là bạn chứng minh được mình đủ khả năng chăm sóc và đảm bảo quyền lợi tốt nhất cho con.

Căn cứ khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn:

Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

...

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

...

  • Sau khi ly hôn, vợ chồng thoả thuận về quyền nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên. Trường hợp không thoả thuận được thì Toà án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi.
  • Việc Toà án giao con dựa trên căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con. Nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

Như vậy, thu nhập của vợ hoặc chồng chỉ là một trong những căn cứ để Toà án xem xét quyền nuôi con, không có quy định cụ thể về thu nhập bao nhiêu thì được quyền nuôi con.

5. Quy định về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn

Trường hợp thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn xảy ra khi có căn cứ chứng minh người đảm nhận nuôi con không đủ điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng con cái hoặc có thỏa thuận khác từ cha mẹ hay thậm chí là có yêu cầu thay đổi từ những người có thẩm quyền theo quy định. Cụ thể:

Theo Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, điều kiện thay đổi người trực tiếp nuôi con hậu ly hôn được quy định cụ thể như sau:

  • Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.
  • Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:
    • Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;
    • Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
    • Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.
  • Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.
  • Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:
    • Người thân thích;
    • Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
    • Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
    • Hội liên hiệp phụ nữ.

6. Nghĩa vụ và quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con sau ly hôn

Căn cứ theo Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nghĩa vụ và quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn như sau:

  • Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật này; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình.
  • Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Như vậy, cha mẹ trực tiếp nuôi dưỡng con cái không lạm dụng việc nuôi dưỡng, gây cản trở đến quyền thăm nom con của người con lại.

7. Nghĩa vụ và quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau ly hôn

Hậu ly hôn, người không trực tiếp nuôi dưỡng con phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con, đồng thời tôn trọng quyền sống chung với người nuôi dưỡng con. Về pháp lý, người không nuôi dưỡng được quyền thăm nom mà không bị bất kỳ ai cấm cản.

Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nghĩa vụ và quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi dưỡng như sau:

  • Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
  • Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
  • Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
  • Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
  • Căn cứ theo quy định trên, người không trực tiếp nuôi dưỡng vẫn có nghĩa vụ cấp dưỡng con cái chưa thành niên, đồng thời có quyền thăm nom mà không được ai gây trở ngại.

8.Các câu hỏi thường gặp

8.1 Thu nhập bao nhiêu thì được quyền nuôi con?

Pháp luật hiện nay không quy định về mức thu nhập cụ thể bao nhiêu thì mới được giành quyền nuôi con. Thay vào đó, Tòa án sẽ phân xử cho một bên trực tiếp nuôi dưỡng đáp ứng được mọi quyền lợi chính đáng của con. Trường hợp bé dưới 36 tháng tuổi sẽ do mẹ trực tiếp nuôi dưỡng, và trẻ từ 07 tuổi trở lên sẽ xét theo nguyện vọng của con.

Tóm lại, việc căn cứ theo thu nhập bao nhiêu thì được quyền nuôi con cần xem xét nhiều yếu tố như thu nhập của cha hoặc mẹ, độ tuổi của con, mức sống địa phương, hoàn cảnh gia đình,…

8.2 Nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn được quy định như thế nào?

Nghĩa vụ cấp dưỡng cho con hậu ly hôn thuộc về người không trực tiếp nuôi con. Việc cấp dưỡng sẽ kéo dài đến khi con đã đủ tuổi thành niên, đã có khả năng lao động hoặc có tài sản riêng để tự nuôi mình.

  • Căn cứ theo Điều 110 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con cái được quy định như sau: Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.
  • Bên cạnh đó, Khoản 2 Điều 82 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 cũng quy định về nghĩa vụ cấp dưỡng như sau: Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

8.3 Mức cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn được quy định như thế nào?

Pháp luật hiện nay không có văn bản pháp lý quy định cụ thể về số tiền cấp dưỡng hậu ly hôn. Theo đó, mức cấp dưỡng sẽ do các bên liên quan thỏa thuận bằng cách xác định trên mức thu nhập thực tế, phạm vi khả năng chu cấp.

  • Trích dẫn Điều 116 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, mức cấp dưỡng hậu ly hôn được quy định như sau: Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
  • Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

8.4 Khi ly hôn con 1 tuổi ở với ai?

Con 1 tuổi sẽ ở với mẹ, căn cứ theo quy định Về việc nuôi con dưới 36 tháng tuổi tại khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình như sau:

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

8.5 Ai được ưu tiên nuôi con khi ly hôn?

Theo luật, con dưới 36 tháng tuổi thường được giao cho mẹ trực tiếp nuôi dưỡng, trừ trường hợp mẹ không đủ điều kiện chăm sóc. Với trẻ từ 7 tuổi trở lên, tòa án sẽ xem xét nguyện vọng của trẻ. Quyết định cuối cùng dựa trên lợi ích tốt nhất của trẻ.

8.6 Có bắt buộc phải ra tòa để giải quyết quyền nuôi con không?

Không bắt buộc nếu hai bên vợ chồng thỏa thuận được về người nuôi con và điều kiện nuôi dưỡng. Tòa án chỉ can thiệp khi hai bên không đạt được thỏa thuận hoặc có tranh chấp.