1. Quy định về việc kết hôn theo hiệp định tương trợ tư pháp giữa Việt Nam và Triều Tiên

Điều 21 Hiệp định quy định về việc kết hôn như sau: “Về điều kiện kết hôn mỗi bên đương sự tuân theo pháp luật của Bên ký kết mà người đó là công dân. Nghi thức kết hôn tuân theo pháp luật của Bên ký kết nơi tiến hành kết hôn.”

Quy định về việc kết hôn theo hiệp định tương trợ tư pháp giữa Việt Nam và Triều Tiên
Quy định về việc kết hôn theo hiệp định tương trợ tư pháp giữa Việt Nam và Triều Tiên

Theo hiệp định tương trợ tư pháp Việt Nam ký kết với các nước thì Điều kiện kết hôn giữa công dân Việt Nam với công dân của các nước đã ký hiệp định tương trợ tư pháp với Việt Nam, sẽ căn cứ theo các quy định của hiệp định. Hiệp định có thể quy định về các điều kiện để hôn nhân được công nhận là hợp pháp tại cả hai nước, chẳng hạn như tuổi kết hôn, mối quan hệ huyết thống bị cấm, hoặc các thủ tục cần thiết. Nguyên tắc chung, các hiệp định trên đều áp dụng nguyên tắc luật quốc tịch của các bên đương sự để điều chỉnh các vấn đề về điều kiện kết hôn. Như vậy khi công dân của hai nước Việt Nam và Triều Tiên muốn kết hôn với nhau sẽ phải thực hiện theo quy định của hiệp định này.

Ví dụ, anh A là người Việt Nam chị C là người Triều Tiên hai người đăng ký kết hôn thì phải tuân thủ theo điều kiện kết hôn mà người đó là công dân quy định. Về hình thức trường hợp hai người tổ chức tại Việt Nam thì phải tổ chức theo nghi thức ở quốc gia tổ chức.

2. Quy định về ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật, quan hệ nhân thân và tài sản của vợ chồng

Hiệp định tương trợ tư pháp giữa Việt Nam và Triều Tiên về vấn đề ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật, và các vấn đề liên quan đến quan hệ nhân thân và tài sản của vợ chồng là một phần của hợp tác quốc tế trong lĩnh vực pháp lý giữa hai quốc gia. Các hiệp định như vậy nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công dân của hai nước trong việc giải quyết các vấn đề pháp lý phát sinh liên quan đến hôn nhân, gia đình và tài sản khi một hoặc cả hai bên là công dân của hai nước.

 Quy định về ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật, quan hệ nhân thân và tài sản của vợ chồng
Quy định về ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật, quan hệ nhân thân và tài sản của vợ chồng

Điều 22 hiệp định quy đinh về vấn đề trên như sau:

“1. Việc ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật, quan hệ nhân thân và tài sản của vợ chồng phải tuân theo pháp luật và thuộc thẩm quyền của Tòa án của Bên ký kết mà cặp vợ chồng đều là công dân.

2. Trong trường hợp hai vợ chồng không cùng quốc tịch, các vụ việc trên được giải quyết theo pháp luật và thuộc thẩm quyền của Tòa án của Bên ký kết nơi họ thường trú cuối cùng. Nếu vợ chồng không có nơi thường trú chung, thì Tòa án của Bên ký kết nơi nhận được đơn yêu cầu đầu tiên giải quyết theo pháp luật nước mình.”

Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án ly hôn có thể là tòa án của Việt Nam hoặc Triều Tiên, tùy thuộc vào nơi cư trú của các bên liên quan, quốc tịch, và nơi diễn ra các sự kiện pháp lý quan trọng (ví dụ như nơi đăng ký kết hôn, nơi sinh sống của con cái nếu có). Hiệp định tương trợ tư pháp có thể quy định cụ thể về việc xác định tòa án có thẩm quyền trong trường hợp một hoặc cả hai bên là công dân của Việt Nam và Triều Tiên.

3. Giải quyết các vấn đề về con cái và tài sản

Hiệp định có thể bao gồm quy định về cách thức giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền nuôi con, cấp dưỡng cho con cái và vợ/chồng, cũng như phân chia tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn.

Trong trường hợp có sự khác biệt về quy định pháp luật giữa hai quốc gia, các bên có thể được yêu cầu tuân theo luật pháp của nước mà tòa án có thẩm quyền đang xét xử, hoặc theo các điều khoản đã thỏa thuận trong hiệp định.

Giải quyết các vấn đề về con cái và tài sản
Giải quyết các vấn đề về con cái và tài sản

Quá trình giải quyết ly hôn theo hiệp định sẽ tuân theo thủ tục pháp lý của từng quốc gia, nhưng có sự hỗ trợ và hợp tác giữa các cơ quan tư pháp của Việt Nam và Triều Tiên. Thời gian giải quyết ly hôn có thể khác nhau tùy thuộc vào tính phức tạp của vụ việc và sự hợp tác giữa các bên.

Việc giải quyết ly hôn theo Hiệp định tương trợ tư pháp Việt Nam - Triều Tiên đòi hỏi sự hiểu biết về cả hai hệ thống pháp lý, đồng thời các bên cần có sự hỗ trợ từ luật sư hoặc chuyên gia pháp lý có kinh nghiệm trong lĩnh vực này để đảm bảo quyền lợi được bảo vệ tốt nhất.

4. Công nhân và thi hành phán quyết

Theo đó, Công nhận và thi hành phán quyết: Các phán quyết của tòa án về việc ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật hoặc các quyết định liên quan đến tài sản và quyền lợi của vợ chồng tại một quốc gia sẽ được công nhận và thi hành tại quốc gia kia theo các điều khoản trong hiệp định. Theo hiệp định, nếu một bên là công dân của Việt Nam hoặc Triều Tiên đã có quyết định ly hôn từ tòa án của một trong hai nước, phán quyết đó có thể được công nhận và thi hành tại nước kia. Điều này giúp tránh xung đột pháp lý và bảo vệ quyền lợi của các bên.

Công nhân và thi hành phán quyết
Công nhân và thi hành phán quyết

Quy trình công nhận và thi hành phán quyết ly hôn có thể bao gồm việc nộp đơn yêu cầu tại tòa án của quốc gia nơi phán quyết cần được công nhận, đồng thời cung cấp các tài liệu cần thiết như bản sao phán quyết và các giấy tờ chứng minh liên quan.

Xem các bài viết liên quan:

Thủ tục đăng ký kết hôn mới nhất

Thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài mới nhất

Sau khi ly hôn, người không nuôi con có được đến thăm con không? Cha mẹ đương nhiên có nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng con sau ly hôn không?

Pháp luật quy định trường hợp nào UBND được từ chối đăng ký kết hôn?