Những điểm mới cơ bản của Luật Bảo hiểm xã hội mới nhất 2025
Những điểm mới cơ bản của Luật Bảo hiểm xã hội mới nhất 2025

1. Những điểm mới cơ bản của Luật Bảo hiểm xã hội mới nhất 2025

1.1. Mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội

1.1.1. Đối với bảo hiểm xã hội bắt buộc

Căn cứ vào khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đã bổ sung thêm 07 đối tượng người lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:

  • Viên chức quốc phòng
  • Người lao động ký hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên mà làm việc không trọn thời gian, có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất.
  • Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố;
  • Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh tham gia theo quy định của Chính phủ.
  • Vợ hoặc chồng không hưởng lương từ ngân sách nhà nước được cử đi công tác nhiệm kỳ cùng thành viên cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được hưởng chế độ sinh hoạt phí;
  • Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã 2023 không hưởng tiền lương.
  • Dân quân thường trực
  • Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam, trừ các trường hợp sau:
    • Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
    • Tại thời điểm giao kết hợp đồng lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019;
    • Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.

1.1.2. Đối với bảo hiểm xã hội tự nguyện

Theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 bổ sung thêm 02 đối tượng người lao động được phép tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, bao gồm:

  • Công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và không phải là người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng;
  • Cán bộ, công chức, viên chức, người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, kể cả trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên đang tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận về việc đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong thời gian này.

1.2. Bổ sung quy định chế độ đối với người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội

  • Theo Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024, công dân Việt Nam đủ tuổi nghỉ hưu có thời gian đóng bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện hưởng lương hưu (chưa đủ 15 năm đóng) và chưa đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội, nếu không hưởng bảo hiểm xã hội một lần hoặc không bảo lưu mà có yêu cầu thì được hưởng trợ cấp hằng tháng từ chính khoản đóng của mình. Thời gian hưởng, mức hưởng trợ cấp hằng tháng được xác định căn cứ vào thời gian đóng, căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động. Trong thời gian hưởng trợ cấp hằng tháng được ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm xã hội.

1.3. Bổ sung trợ cấp hưu trí xã hội cho người không có lương hưu để hình thành hệ thống bảo hiểm xã hội đa tầng

  • Mức trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng do Chính phủ quy định phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng của ngân sách nhà nước từng thời kỳ. Định kỳ 03 năm, Chính phủ thực hiện rà soát, xem xét việc điều chỉnh mức trợ cấp hưu trí xã hội.

1.4. Bổ sung quyền lợi hưởng các chế độ ốm đau, thai sản đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn

  • Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 quy định người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia và thụ hưởng đầy đủ các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc như các đối tượng khác.

1.5. Giảm số năm đóng BHXH tối thiểu được hưởng lương hưu

  • Căn cứ vào Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, người lao động khi đủ tuổi nghỉ hưu mà có thời gian đóng bảo hiểm xã h từ đủ 15 năm trở lên được hưởng lương hưu hằng tháng.

1.6. Quy định mới về hạn chết rút bảo hiểm xã hội một lần

  • Người tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01/7/2025 được rút bảo hiểm xã hội một lần trong một số trường hợp đặc biệt như:
    • Đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội
    • Ra nước ngoài để định cư
    • Người đang mắc một trong những bệnh ung thư, bại liệt, xơ gan mất bù, lao nặng, AIDS
    • Người có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên
    • Người khuyết tật đặc biệt nặng
    • Người thuộc các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà cũng không tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.
    • Chỉ có trường hợp người lao động sau 12 tháng nghỉ việc, không tham gia bảo hiểm xã hội và có thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 20 năm thì không được rút bảo hiểm xã hội một lần nữa.
  • Bên cạnh đó, Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 cũng bổ sung thêm 2 đối tượng được rút bảo hiểm xã hội một lần từ ngày 1/7/2025, gồm:
    • Người có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
    • Người khuyết tật đặc biệt nặng.

1.7. Bổ sung quy định quản lý thu, đóng bảo hiểm xã hội nhằm xử lý tình trạng chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

Theo đó, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 đã:

  • Bổ sung quy định trách nhiệm của các cơ quan trong xác định và quản lý đối tượng thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội;
  • Đồng thời, đã sửa đổi, bổ sung nhiều biện pháp xử lý, chế tài xử lý tình trạng chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội;
    • Cụ thể 02 hành vi, chậm đóng bảo hiểm xã hội và trốn đóng bảo hiểm xã hội; Quy định nộp số tiền bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền trốn đóng (như lĩnh vực thuế);
    • Xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật đối với trốn đóng bảo hiểm xã hội và Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luậtđối với chậm đóng
    • Ngoài ra, để đảm bảo quyền lợi của người lao động, Luật đã bổ sung trách nhiệm của người sử dụng lao động phải bồi thường cho người lao động nếu không tham gia hoặc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc không đầy đủ, kịp thời mà gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động.

2. 03 trường hợp bị tạm dừng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng theo Luật Bảo hiểm xã hội mới nhất 2025

Căn cứ vào Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025 thì có 03 trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng cụ thể như sau:

  • Căn cứ vào khoản 2 Điều 75 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 sẽ chấm dứt hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng đối với người đang hưởng khi thuộc một trong 03 trường hợp cụ thể dưới đây:
    • (i) Chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết.
    • (ii) Từ chối hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng bằng văn bản.
    • (iii) Kết luận của cơ quan có thẩm quyền về hưởng bảo hiểm xã hội không đúng quy định của pháp luật.
  • Trong đó,chấm dứt hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng đối với trường hợp Tòa án tuyên bố là đã chết, theo Điều 71 Bộ luật Dân sự 2015 quy định chi tiết về việc tuyên bố chết bao gồm những nội dung sau đây:
    • Người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết trong những trường hợp dưới đây:
      • Sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống.
      • Biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống.
      • Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm hoạ, thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
      • Biệt tích 05 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống; thời hạn này được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 68 của Bộ luật Dân sự 2015.
  • Căn cứ vào các trường hợp quy định tại gạch đầu dòng thứ nhất Mục này, Tòa án xác định ngày chết của người bị tuyên bố là đã chết.
  • Quyết định của Tòa án tuyên bố một người là đã chết phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố là đã chết để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

Như vậy, theo Luật Bảo hiểm xã hội mới 03 trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng bao gồm: Chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết; Từ chối hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng bằng văn bản; Kết luận của cơ quan có thẩm quyền về hưởng bảo hiểm xã hội không đúng quy định của pháp luật.

Những điểm mới cơ bản của Luật Bảo hiểm xã hội mới nhất 2025
Những điểm mới cơ bản của Luật Bảo hiểm xã hội mới nhất 2025

3. Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực khi nào?

Căn cứ vào Điều 140 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về hiệu lực thi hành như sau:

“Điều 140. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

2. Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 84/2015/QH13, Luật số 35/2018/QH14, Bộ luật số 45/2019/QH14 (sau đây gọi chung là Luật số 58/2014/QH13) và Nghị quyết số 93/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Quốc hội về việc thực hiện chính sách hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.”

Theo đó, Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

4. Quy định chuyển tiếp Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thế nào?

Căn cứ vào Điều 141 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có nêu rõ về quy định chuyển tiếp của Luật Bảo hiểm xã hội 2024 như sau:

  • Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp tuất hằng tháng, trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc, trợ cấp hằng tháng đối với công nhân cao su và người đang hưởng trợ cấp hằng tháng sau khi đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động được điều chỉnh mức hưởng theo quy định của Chính phủ.
  • Người bị đình chỉ, tạm dừng hưởng bảo hiểm xã hội do chấp hành hình phạt tù nhưng không được hưởng án treo trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 thì thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội tại thời điểm bị đình chỉ, tạm dừng.
  • Người lao động đã có thời gian công tác và tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 tại nơi có phụ cấp khu vực, người lao động đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bao gồm phụ cấp khu vực trước ngày 01 tháng 01 năm 2007 thì được hưởng trợ cấp khu vực một lần khi giải quyết hưởng lương hưu hoặc hưởng bảo hiểm xã hội một lần hoặc hưởng chế độ tử tuất.
  • Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng mà đồng thời đang hưởng phụ cấp khu vực hằng tháng tại nơi thường trú có phụ cấp khu vực thì được tiếp tục hưởng phụ cấp khu vực theo mức đang hưởng. Khi thay đổi nơi thường trú thì việc xác định hưởng phụ cấp khu vực thực hiện theo quy định của Chính phủ.
  • Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà người lao động đang nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành hoặc đang nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì tiếp tục thực hiện đến hết thời hạn đã được giải quyết.
  • Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động, đang hưởng trợ cấp hằng tháng sau khi đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động, đang hưởng trợ cấp hằng tháng đối với công nhân cao su, đang hưởng trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc khi chết thì thân nhân được giải quyết chế độ tử tuất theo quy định của Chính phủ.
  • Người lao động có thời gian làm việc trong khu vực nhà nước trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì thời gian này được tính để hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định của Chính phủ.
  • Hằng năm, Nhà nước chuyển từ ngân sách một khoản kinh phí vào quỹ bảo hiểm xã hội để bảo đảm trả đủ lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội đối với người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995.
  • Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 và đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện trở lên thì được hưởng lương hưu khi đủ 60 tuổi đối với nam, đủ 55 tuổi đối với nữ, trừ trường hợp người lao động có nguyện vọng hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 98 của Luật Bảo hiểm xã hội 2024.
  • Người lao động có từ đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên và có văn bản của cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận về việc chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu được quy định tại Nghị định 12/CP năm 1995 được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định 01/2003/NĐ-CP của Chính phủ thì được hưởng lương hưu khi nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi.
  • Cán bộ xã thuộc đối tượng điều chỉnh của Nghị định 09/1998/NĐ-CP của Chính phủ đã có quyết định hoặc giấy chứng nhận chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng trợ cấp hằng tháng của cơ quan bảo hiểm xã hội thì được hưởng trợ cấp hằng tháng khi nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi.
  • Đối tượng quy định tại điểm a, b, c, d, đ, g và i khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đã tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực thi hành mà có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 20 năm trở lên thì mức lương hưu hằng tháng thấp nhất bằng mức tham chiếu.
  • Đối với số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp mà người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, Luật Việc làm 2013 nhưng đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2025 mà không đóng hoặc không đóng đầy đủ thì được xử lý theo quy định về chậm đóng, trốn đóng của Luật Bảo hiểm xã hội 2024.
  • Khi chưa bãi bỏ mức lương cơ sở thì mức tham chiếu quy định tại Luật này bằng mức lương cơ sở. Tại thời điểm mức lương cơ sở bị bãi bỏ thì mức tham chiếu không thấp hơn mức lương cơ sở đó.
  • Văn bản ủy quyền cho người khác nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và chế độ khác theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được tiếp tục thực hiện đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2026.

5. Các câu hỏi thường gặp

5.1. Năm 2025 đóng BHXH bao nhiêu năm thì được hưởng lương hưu?

Căn cứ theo Điều 54 Luật BHXH 2014 sửa đổi tại Điểm a Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019, về điều kiện hưởng lương hưu đối với người tham gia BHXH bắt buộc áp dụng đến hết ngày 30/6/2025 là phải đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định và khi nghỉ việc đã đóng BHXH từ đủ 20 năm trở lên kể cả nam và nữ.

5.2. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện hàng tháng theo quy định hiện nay là bao nhiêu?

Theo quy định của Luật BHXH, mức đóng BHXH tự nguyện hàng tháng bằng 22% mức thu nhập tháng do người tham gia BHXH tự nguyện lựa chọn.

5.3. Đang tham gia BHXH mà chết thì phải làm sao?

Người lao động đóng BHXH đủ 15 năm trở lên, hoặc đang hưởng lương hưu mà qua đời, thì thân nhân được nhận trợ cấp mai táng bằng 10 tháng lương cơ sở. Đồng thời, thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng.

5.4. Đóng BHXH 15 năm có được rút 1 lần được bao nhiêu tiền?

Theo quy định của Luật BHXH 2024 thì từ 01/7/2025:

  • Lao động nữ đủ 15 năm đóng BHXH khi tới tuổi nghỉ hưu: Hưởng lương hưu bằng 45% mức đóng.
  • Lao động nam đủ 15 năm đóng BHXH khi tới tuổi nghỉ hưu: Hưởng lương hưu bằng 33,75% mức đóng.

5.5. Những ai không được rút BHXH 1 lần?

  • Người đang mắc một trong những bệnh ung thư, bại liệt, xơ gan mất bù, lao nặng, AIDS;
  • Người có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; người khuyết tật đặc biệt nặng;
  • Người lao động có thời gian đóng BHXH trước ngày 1/7/2025, sau 12 tháng không tiếp tục đóng BHXH mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH