Hướng dẫn hạch toán Tài khoản 711 theo thông tư 200
Hướng dẫn hạch toán Tài khoản 711 theo thông tư 200

1. Hạch toán Tài khoản 711 là gì?

Tài khoản 711 là một tài khoản kế toán được sử dụng để ghi nhận các khoản thu nhập phát sinh từ các hoạt động không phải là hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp. Nói cách khác, đây là nơi chúng ta ghi lại những khoản tiền thu được từ các nguồn khác ngoài việc bán hàng, cung cấp dịch vụ chính của doanh nghiệp.

Ví dụ về các khoản thu nhập ghi vào tài khoản 711:

Thu nhập từ việc bán tài sản cố định: Khi doanh nghiệp bán một máy móc, thiết bị đã qua sử dụng, phần chênh lệch giữa giá bán và giá gốc sẽ được ghi vào tài khoản 711.

Thu nhập từ lãi tiền gửi ngân hàng: Lãi thu được từ tiền gửi tiết kiệm của doanh nghiệp sẽ được ghi vào tài khoản 711.

Thu nhập từ việc cho thuê tài sản: Nếu doanh nghiệp cho thuê một phần nhà xưởng, kho bãi, thì tiền thuê nhận được sẽ được ghi vào tài khoản 711.

Thu nhập từ việc bán phế liệu: Tiền thu được từ việc bán phế liệu sản xuất sẽ được ghi vào tài khoản 711.

Các khoản thu nhập khác: Bao gồm các khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động đầu tư, tiền phạt thu được, tiền bồi thường,...

Hạch toán Tài khoản 711 là gì?
Hạch toán Tài khoản 711 là gì?

2. Nguyên tắc kế toán của tài khoản 711

Theo quy định tại khoản 1 Điều 93 Thông tư 200/2014/TT-BTC, tài khoản 711 (thu nhập khác) được sử dụng để phản ánh các khoản thu nhập phát sinh ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Dưới đây là các loại thu nhập mà tài khoản này ghi nhận:

Thu nhập từ nhượng bán và thanh lý tài sản cố định.

Chênh lệch giữa giá trị hợp lý của tài sản chia từ hợp đồng hợp tác kinh doanh cao hơn chi phí đầu tư xây dựng tài sản đồng kiểm soát.

Chênh lệch lãi từ việc đánh giá lại vật tư, hàng hoá, tài sản cố định khi góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết hoặc các hình thức đầu tư dài hạn khác.

Thu nhập từ các giao dịch bán và thuê lại tài sản.

Các khoản thuế phải nộp khi bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ, nhưng sau đó được giảm hoặc hoàn lại (bao gồm thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường).

Tiền phạt thu được do khách hàng vi phạm hợp đồng.

Tiền bồi thường từ bên thứ ba để bù đắp cho tài sản bị tổn thất, ví dụ như tiền bảo hiểm hoặc tiền đền bù khi di dời cơ sở kinh doanh.

Thu từ các khoản nợ khó đòi đã được xử lý xóa sổ.

Thu từ các khoản nợ phải trả mà không xác định được chủ.

Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm hoặc dịch vụ, nếu không tính vào doanh thu.

Quà biếu, quà tặng bằng tiền hoặc hiện vật từ các tổ chức, cá nhân tặng cho doanh nghiệp.

Giá trị hàng khuyến mại không phải trả lại.

Các khoản thu nhập khác không nằm trong danh sách trên.

Nguyên Tắc Xét Bản Chất của Khoản Tiền Phạt Vi Phạm Hợp Đồng

Khi có khả năng chắc chắn thu được các khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng, kế toán cần xem xét bản chất của khoản tiền phạt này để ghi nhận đúng trong từng trường hợp cụ thể:

Đối với bên bán: Tất cả khoản tiền phạt từ bên mua sẽ được coi là thu nhập khác và ghi nhận ngoài giá trị hợp đồng.

Đối với bên mua:

Các khoản tiền phạt sẽ được xem như giảm giá hàng mua, làm giảm số tiền thanh toán cho bên bán. Kế toán sẽ ghi nhận vào tài sản hoặc khoản thanh toán, trừ khi tài sản đã được thanh lý hoặc nhượng bán.

Ví dụ: Nếu nhà thầu thi công chậm tiến độ và bị phạt, chủ đầu tư có quyền thu hồi một phần số tiền đã thanh toán cho nhà thầu, thì số tiền này sẽ được ghi giảm giá trị tài sản xây dựng. Tuy nhiên, nếu khoản tiền phạt thu được sau khi tài sản đã được thanh lý, thì khoản tiền này sẽ được ghi vào thu nhập khác.

Những khoản tiền phạt khác sẽ được ghi nhận là thu nhập khác trong kỳ phát sinh. Ví dụ, nếu người mua từ chối nhận hàng và phạt bên bán do giao hàng không đúng thời hạn, thì khoản tiền phạt sẽ được ghi nhận là thu nhập khác khi chắc chắn thu được. Nếu người mua vẫn nhận hàng và khoản tiền phạt được trừ vào số tiền thanh toán, giá trị hàng mua sẽ được ghi nhận theo số tiền thực tế phải thanh toán, và kế toán sẽ không ghi nhận khoản tiền phạt vào thu nhập khác.

3. Hướng dẫn hạch toán Tài khoản 711 theo thông tư 200

Theo quy định tại Điều 93 Thông tư 200/2014/TT-BTC, tài khoản 711 (thu nhập khác) được hạch toán như sau:

Kết Cấu và Nội Dung Phản Ánh của Tài Khoản 711:

  • Bên Nợ:

Số thuế giá trị gia tăng (GTGT) phải nộp (nếu có), được tính theo phương pháp trực tiếp đối với các khoản thu nhập khác ở doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp này.

Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ sang tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.

  • Bên Có:

Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ.

Hướng Dẫn Hạch Toán Tài Khoản 711:

  • Khoản thu nhập từ nhượng bán hoặc thanh lý tài sản cố định:

Có tài khoản 711 - Ghi nhận số tiền thu từ thanh lý, nhượng bán (không bao gồm VAT).

  • Các khoản nhận được từ biếu tặng của cá nhân hoặc tổ chức bằng hiện vật hoặc tiền:

Có tài khoản 711.

  • Thu tiền bồi thường từ bên thứ ba cho tài sản bị tổn thất:

Có tài khoản 711.

  • Thu hồi khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ:

Có tài khoản 711.

  • Các khoản thuế xuất khẩu được hoàn, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường phải nộp nhưng sau đó được giảm hoặc hoàn lại:

Có tài khoản 711.

  • Khi hết chương trình khuyến mại, nếu còn hàng khuyến mại không phải trả lại cho nhà sản xuất hoặc nhà phân phối thì ghi nhận thu nhập khác:

Có tài khoản 711.

  • Các khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ, khi xóa sổ và tính vào thu nhập khác:

Có tài khoản 711.

  • Khi hết thời gian bảo hành công trình, nếu số dự phòng phải trả về bảo hành lớn hơn chi phí thực tế phát sinh hoặc không phải bảo hành, phải hoàn nhập số dự phòng không sử dụng hết:

Có tài khoản 711.

  • Cuối kỳ, tính và hạch toán số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp trực tiếp của thu nhập khác:

Nợ tài khoản 711.

  • Cuối kỳ, kết chuyển thu nhập khác phát sinh trong kỳ sang tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh:

Nợ tài khoản 711.

Lưu ý: Tài khoản 711 – "Thu nhập khác" không có số dư cuối kỳ.

4. Câu hỏi thường gặp

4.1 Khi nào nên ghi nhận thu nhập khác vào Tài khoản 711?

  • Thu nhập khác được ghi nhận vào Tài khoản 711 khi phát sinh các khoản thu nhập không liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp nhưng có tác động đến lợi nhuận của kỳ báo cáo, chẳng hạn như thanh lý tài sản hoặc khoản lãi không thường xuyên.

4.2 Tài khoản 711 có đối ứng với tài khoản nào?

  • Khi ghi nhận thu nhập vào Tài khoản 711, các tài khoản đối ứng thường gặp bao gồm:
  • Tài khoản 111, 112 (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng) nếu thu nhập được nhận bằng tiền.
  • Tài khoản 131 (phải thu của khách hàng) khi phát sinh khoản thu nhập phải thu từ bên thứ ba.
  • Tài khoản 3331 (thuế GTGT phải nộp) trong trường hợp thu nhập chịu thuế giá trị gia tăng.
  • Tài khoản 152, 153 (nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ) hoặc Tài khoản 211 (tài sản cố định) nếu thu nhập phát sinh từ thanh lý tài sản.

4.3 Cách hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái vào Tài khoản 711?

  • Khi doanh nghiệp có thu nhập từ chênh lệch tỷ giá hối đoái, khoản chênh lệch này được hạch toán vào Tài khoản 711 như sau:
  • Nợ: TK 112, 131 (nếu chênh lệch lãi tỷ giá phát sinh từ giao dịch bằng ngoại tệ).
  • Có: TK 711 (ghi nhận thu nhập từ chênh lệch tỷ giá).