Tổ hợp tác là mô hình hợp tác kinh doanh linh hoạt, được nhiều cá nhân lựa chọn để cùng nhau phát triển sản xuất, kinh doanh hoặc thực hiện các hoạt động kinh tế chung. Theo Nghị định 92/2024/NĐ-CP, việc đăng ký tổ hợp tác đã được quy định rõ ràng, tạo ra khung pháp lý thuận lợi cho việc thành lập và quản lý mô hình này. Để chính thức hoạt động theo đúng pháp luật, các tổ hợp tác cần tuân thủ các quy định về hồ sơ và thủ tục đăng ký. Bài viết này sẽ hướng dẫn chi tiết về hồ sơ cần chuẩn bị và các bước thủ tục để đăng ký tổ hợp tác theo quy định của Nghị định 92/2024, giúp quá trình đăng ký diễn ra nhanh chóng và đúng quy định.

Hồ sơ và thủ tục đăng ký tổ hợp tác theo Nghị định 92/2024/NĐ-CP

1. Hồ sơ và thủ tục đăng ký tổ hợp tác theo Nghị định 92/2024/NĐ-CP

Theo quy định tại Điều 58 của Nghị định 92/2024/NĐ-CP, hồ sơ và thủ tục đăng ký tổ hợp tác được thực hiện như sau:

- Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày ký kết hợp đồng hợp tác, người đại diện của tổ hợp tác, thuộc diện phải đăng ký kinh doanh hoặc có nhu cầu đăng ký kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 107 Luật Hợp tác xã 2023, phải nộp hồ sơ đăng ký thành lập tổ hợp tác tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở. Bộ hồ sơ cần bao gồm các giấy tờ sau:

+ Giấy đề nghị đăng ký thành lập tổ hợp tác.

+ Hợp đồng hợp tác giữa các thành viên.

+ Danh sách thành viên tổ hợp tác.

+ Bản sao hoặc bản chính của văn bản ủy quyền từ các thành viên tổ hợp tác, ủy quyền cho một cá nhân hoặc pháp nhân làm người đại diện.

- Sau khi nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện sẽ cấp giấy biên nhận và kiểm tra điều kiện để cấp Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, dựa trên các tiêu chí tại khoản 1 Điều 59 Nghị định 92/2024/NĐ-CP. Nếu hồ sơ đủ điều kiện, trong vòng 03 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác và đồng thời thông báo cho cơ quan thuế quản lý tổ hợp tác.

- Đối với các tổ hợp tác thành lập sau khi Luật Hợp tác xã 2023 có hiệu lực, nếu thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh hoặc có nhu cầu đăng ký kinh doanh, sau khi đã thông báo tới Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn theo quy định tại Nghị định 77/2019/NĐ-CP, tổ hợp tác cần thực hiện thủ tục đăng ký tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở.

- Bộ hồ sơ bao gồm các giấy tờ theo khoản 1 Điều 58 Nghị định 92/2024/NĐ-CP và bản sao Giấy chứng nhận đăng ký thuế. Trình tự và thủ tục đăng ký được thực hiện theo khoản 2 Điều 58 của cùng nghị định.

Những quy định này đảm bảo tính minh bạch và hợp pháp trong việc đăng ký tổ hợp tác, tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân và nhóm cùng phát triển kinh doanh, phù hợp với tình hình thực tế tại Việt Nam.

Hồ sơ và thủ tục đăng ký tổ hợp tác theo Nghị định 92/2024/NĐ-CP

2. Nguyên tắc áp dụng giải quyết thủ tục đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

Nguyên tắc áp dụng trong việc giải quyết thủ tục đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã theo Điều 4 của Nghị định 92/2024/NĐ-CP được quy định như sau:

- Trách nhiệm kê khai: Người đại diện của tổ hợp tác hoặc người được ủy quyền thực hiện đăng ký cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải tự mình kê khai hồ sơ. Họ cũng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, trung thực và chính xác của tất cả các thông tin trong hồ sơ và các báo cáo liên quan.

- Đối với hợp tác xã có nhiều người đại diện: Nếu hợp tác xã hoặc liên hiệp hợp tác xã có hơn một người đại diện theo pháp luật, thì người thực hiện thủ tục đăng ký phải đảm bảo tuân thủ đúng quyền hạn và nghĩa vụ đã quy định trong Điều lệ của tổ chức.

- Trách nhiệm của cơ quan đăng ký kinh doanh: Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký, nhưng không chịu trách nhiệm về các vi phạm pháp luật của tổ hợp tác, hợp tác xã hoặc liên hiệp hợp tác xã, xảy ra trước và sau khi việc đăng ký được thực hiện.

- Giải quyết tranh chấp: Cơ quan đăng ký kinh doanh không có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp giữa các thành viên trong tổ hợp tác, hợp tác xã hoặc với các tổ chức, cá nhân khác.

- Về việc đóng dấu: Các tổ hợp tác, hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã không bắt buộc phải đóng dấu trên các văn bản như giấy đề nghị đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký, nghị quyết, quyết định và biên bản họp trong hồ sơ đăng ký.

- Thẩm quyền ký văn bản: Người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã hoặc liên hiệp hợp tác xã có thẩm quyền ký các văn bản đề nghị thực hiện các thủ tục liên quan đến chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc địa điểm kinh doanh trực thuộc. Nếu địa điểm kinh doanh thuộc chi nhánh, người ký văn bản đề nghị thực hiện thủ tục này có thể là người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã hoặc người đứng đầu chi nhánh.

Những quy định này không chỉ tạo ra một khung pháp lý rõ ràng cho việc đăng ký mà còn bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan, đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong các hoạt động của tổ hợp tác, hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã.

Hồ sơ và thủ tục đăng ký tổ hợp tác theo Nghị định 92/2024/NĐ-CP

Xem thêm các bài viết có liên quan:

Các khoản nợ phải thu trong hợp tác xã bao gồm những khoản nào? Hợp tác xã phải định kỳ hoặc đột xuất đối chiếu các khoản công nợ phải thu trong trường hợp nào?