Đối tượng được hưởng chế độ hưu trí mới nhất 2025
Đối tượng được hưởng chế độ hưu trí mới nhất 2025

1. Đối tượng được hưởng chế độ hưu trí mới nhất 2025

Theo quy định tại Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, đối tượng được hưởng chế độ hưu trí bao gồm các đối tượng quy định tại Điểm a, b, c, g, h, i, k, l, m và n Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội 2024, cụ thể là các đối tượng sau:

  • Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:
    • Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, kể cả trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên. Trường hợp đối tượng này làm việc không trọn thời gian, có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất cũng thuộc đối tượng hưởng chế độ hưu trí;
    • Cán bộ, công chức, viên chức;
    • Công nhân và viên chức quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
    • Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác;
    • Vợ hoặc chồng không hưởng lương từ ngân sách nhà nước được cử đi công tác nhiệm kỳ cùng thành viên cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được hưởng chế độ sinh hoạt phí;
    • Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã có hưởng tiền lương;
    • Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
    • Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh tham gia theo quy định của Chính phủ;
    • Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã không hưởng tiền lương.
  • Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam, trừ các trường hợp sau đây:
    • Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
    • Tại thời điểm giao kết hợp đồng lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;
    • Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.

2. Quy định tuổi nghỉ hưu mới nhất 2025 của nam và nữ theo Bộ luật Lao động 2019 như thế nào?

Năm 2025, trong điều kiện lao động bình thường, độ tuổi nghỉ hưu của người lao động là:

  • Lao động nam: đủ 61 tuổi 03 tháng (sinh từ tháng 01/1964 đến tháng 9/1964);
  • Lao động nữ: đủ 56 tuổi 08 tháng (sinh từ tháng 9/1968 đến tháng 5/1969).

Theo quy định pháp luật, cụ thể là tại Khoản 2 Điều 169 Bộ Luật Lao động 2019, độ tuổi nghỉ hưu của nam và nữ đã được quy định rõ ràng. Cụ thể:

Điều 169. Tuổi nghỉ hưu

2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.

3. Cách tính mức lương hưu năm 2025 kèm ví dụ minh họa cụ thể

3.1. Nghỉ hưu trước 01/07/2025

Căn cứ Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP, mức hưởng lương hưu hằng tháng vào năm 2025 của người lao động làm việc trong điều kiện bình thường quy định như sau:

  • Đối với lao động nam:

Mức hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động nam

=

[45% + (A – 20)2%]

X

Bình quân tiền lương tháng đóng BHXH

(A là số năm đóng BHXH nhiều hơn 20 năm)

Ví dụ: Ông A đủ tuổi nghỉ hưu năm 2025 sau khi đóng 21 năm BHXH. Bình quân lương tháng đóng BHXH của ông là 5 triệu VNĐ.

=> Tỉ lệ hưởng lương hưu hàng tháng của ông A = [45% + (21-20)2%] = 47%

=> Mức lương hưu của ông A hàng tháng: = 47% x 5.000.000 = 2.350.000 VNĐ

  • Đối với lao động nữ:

Mức hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động nữ

=

[45% + (A – 15)2%]

X

Bình quân tiền lương tháng đóng BHXH

(A là số năm đóng BHXH nhiều hơn 15 năm)

Ví dụ: Bà A đủ tuổi nghỉ hưu năm 2025 sau khi đóng 21 năm BHXH. Bình quân lương tháng đóng BHXH của bà là 5 triệu VNĐ.

=> Tỉ lệ hưởng lương hưu hàng tháng của bà A = [45% + (21-15)2%] = 57%

=> Mức lương hưu của bà A hàng tháng: = 47% x 5.000.000 = 2.850.000 VNĐ

3.2. Nghỉ hưu từ 01/07/2025

  • Đối với lao động nữ

Mức lương hưu của lao động nữ 2025 tính như trước 01/07/2025:

Mức hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động nữ

=

[45% + (A – 15)2%]

X

Bình quân tiền lương tháng đóng BHXH

(A là số năm đóng BHXH nhiều hơn 15 năm)

Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, mức hưởng lương hưu được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.

  • Đối với lao động nam

Mức lương hưu của lao động nam 2025 tính như sau:

    • Trường hợp nghỉ hưu khi đóng BHXH đủ 20 năm:

Mức hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động nam

=

[45% + (A – 20)2%]

X

Bình quân tiền lương tháng đóng BHXH

(A là số năm đóng BHXH nhiều hơn 20 năm)

    • Trường hợp nghỉ hưu khi đóng BHXH đủ 15 năm đến dưới 20 năm:

Mức hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động nam

=

[40% + (A – 15)1%]

X

Bình quân tiền lương tháng đóng BHXH

(A là số năm đóng BHXH nhiều hơn 15 năm)

Ví dụ: Ông B đủ tuổi nghỉ hưu năm 2025 sau khi đóng 19 năm BHXH. Bình quân lương tháng đóng BHXH của bà là 5 triệu VNĐ.

=> Tỉ lệ hưởng lương hưu hàng tháng của ông B = 40% + (19−15) × 1% = 44%

=> Mức lương hưu của ông B hàng tháng: = 44% x 5.000.000 = 2.200.000 VNĐ

Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 mức lương hưu hằng tháng đối với lao động nam từ 01/7/2024 được tính như sau:

  • Trường hợp nghỉ hưu khi đóng BHXH đủ 20 năm: Bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 tương ứng 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.
  • Trường hợp lao động nam có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm, mức lương hưu hằng tháng bằng 40% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 1%.
Cách tính mức lương hưu năm 2025 kèm ví dụ minh họa cụ thể
Cách tính mức lương hưu năm 2025 kèm ví dụ minh họa cụ thể

4. Thời điểm hưởng lương hưu mới nhất 2025

Trong điều kiện bình thường thì thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập khi người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật.

Theo quy định pháp luật, cụ thể là tại Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, đã quy định rõ như sau:

Điều 69. Thời điểm hưởng lương hưu

1. Thời điểm hưởng lương hưu đối với đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, i, k và l khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật này đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là thời điểm đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định và được ghi trong văn bản của người sử dụng lao động xác định việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc xác định việc chấm dứt làm việc.

2. Thời điểm hưởng lương hưu đối với đối tượng quy định tại các điểm g, h, m và n khoản 1 Điều 2 của Luật này và người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội là thời điểm đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định và được ghi trong văn bản đề nghị của người lao động.

3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết Điều này; quy định thời điểm hưởng lương hưu đối với trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 33 của Luật này; quy định về việc tính, việc xác định điều kiện đối với từng trường hợp để giải quyết chế độ hưu trí.

Như vậy, trong điều kiện bình thường thì thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập khi người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật.

Thời điểm hưởng lương hưu mới nhất

Thời điểm hưởng lương hưu mới nhất

5. Các câu hỏi thường gặp

5.1. Mức hưởng lương hưu tối đa là bao nhiêu?

Mức hưởng lương hưu tối đa là 75% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH, với điều kiện là lao động nam đóng từ đủ 35 năm BHXH, lao động nữ đóng từ đủ 30 năm bảo hiểm xã hội.

5.2. Có được đóng thêm BHXH tự nguyện để được hưởng lương hưu tối đa không?

Người lao động được đóng BHXH tự nguyện để được hưởng lương hưu tối đa khi không còn đón BHXH bắt buộc nữa.

5.3. Người đóng BHXH 15 năm về hưu được hưởng lương không?

Trước 01/07/2025, chỉ có lao động nữ lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn đóng BHXH 15 năm được hưởng lương hưu. Sau 01/07/2025, tất cả lao động nam và lao động nữ đóng BHXH 15 năm đều có thể hưởng lương hưu.

5.4. Năm 2025 đóng bảo hiểm bao nhiêu năm thì được hưởng lương hưu?

Trước 01/07/2025, người lao động cần đóng đủ 20 năm. Sau 01/07, người lao động đóng đủ 15 năm BHXH sẽ đáp ứng điều kiện hưởng lương hưu.