Đi nghĩa vụ quân sự có bị mất việc làm hay không ? Doanh nghiệp không nhận người đi nghĩa vụ quân sự về thì có bị phạt không?

Đi nghĩa vụ quân sự có bị mất việc làm hay không ? Doanh nghiệp không nhận người đi nghĩa vụ quân sự về thì có bị phạt không?

Đi nghĩa vụ quân sự có bị mất việc làm hay không ? Doanh nghiệp không nhận người đi nghĩa vụ quân sự về thì có bị phạt không?... đều là những thắc mắc của không ít cá nhân thời gian vừa qua. Tham khảo ngay bài viết dưới đây để được giải đáp về các thắc mắc này nhé.

Đi nghĩa vụ quân sự có bị mất việc làm hay không ? Doanh nghiệp không nhận người đi nghĩa vụ quân sự về thì có bị phạt không?

1. Có việc làm ổn định có phải đi nghĩa vụ quân sự hay không?

Theo khoản 2 Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định:

"Điều 4. Nghĩa vụ quân sự

...

2. Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật này."

Bên cạnh đó, Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 cũng quy định các trường hợp được tạm hoãn, miễn nghĩa vụ quân sự bao gồm:

- Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;

- Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

- Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;

- Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;

- Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;

- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;

- Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.

- Dân quân thường trực.

Do đó, theo quy định của pháp luật hiện hành, công dân chỉ cần nằm trong độ tuổi quy định và đủ điều kiện thì phải thực hiện nghĩa vụ quân sự, bên cạnh đó, trường hợp đã có việc làm ổn định không thuộc trường hợp tạm hoãn nghĩa vụ quân sự, vì vậy, dù là bạn đã có công việc ổn định thì khi có lệnh gọi vẫn phải thực hiện nghĩa vụ quân sự.

2. Lao động nam đang đi làm ổn định đi nghĩa vụ quân sự có bị mất việc không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 30 Bộ luật lao động 2019 thì các trường hợp được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự như sau:

"Điều 30. Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động

1. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm:

a) Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;

b) Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;

c) Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc;

d) Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 của Bộ luật này;

đ) Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;

e) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;

g) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác;

h) Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.

2. Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác."

Theo Điều 31 Bộ luật lao động 2019 về nhận lại người lao động như sau:

"Điều 31. Nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác."

Do đó, trường hợp người lao động đi làm việc mà phải thực hiện nghĩa vụ quân sự được quy định trong các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động và người sử dụng lao động phải nhận lại người lao động làm việc sau khi hết thời gian tạm hoãn theo quy định.

Như vậy, lao động nam đang đi làm ổn định đi nghĩa vụ quân sự thì không bị mất việc.

3. Mức phạt đối với doanh nghiệp không nhận lại người lao động trở lại làm việc khi xuất ngũ như thế nào?

Đi nghĩa vụ quân sự có bị mất việc làm hay không ? Doanh nghiệp không nhận người đi nghĩa vụ quân sự về thì có bị phạt không?

Căn cứ Điều 31 Bộ Luật lao động năm 2019 quy định về nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động như sau:

Nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.

Theo điểm b khoản 2 Điều 11 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về việc vi phạm quy định về thực hiện hợp đồng lao động như sau:

"Điều 11. Vi phạm quy định về thực hiện hợp đồng lao động

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Bố trí người lao động làm việc ở địa điểm khác với địa điểm làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật Lao động;

b) Không nhận lại người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp người sử dụng lao động và người lao động có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác;…"

Như vậy, trường hợp doanh nghiệp không nhận lại người lao động đang làm việc tạm hoãn hợp đồng lao động để thực hiện nghĩa vụ quân sự thì sẽ bị xử phạt với mức 3 đến 7 triệu đồng.

Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt như sau:

Hình thức xử phạt

1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Theo đó, sau khi hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động nếu hợp đồng còn thời hạn thì doanh nghiệp phải nhận người lao động trở lại làm việc.

Doanh nghiệp không nhận người lao động làm việc trở lại sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự nếu thời hạn hợp đồng lao động còn thì sẽ bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng. Đồng thời, doanh nghiệp bị buộc người sử dụng lao động nhận lại người lao động trở lại làm việc.