Đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến

Trường hợp xe từ tỉnh khác chuyển đến sẽ đăng ký như thế nào? Người dân có cần đến trực tiếp Phòng Cảnh sát giao thông để thực hiện thủ tục này hay không? Theo dõi bài viết dưới đây để có thông tin chính xác nhất về vấn đề này nhé!

1. Hồ sơ đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến

Thành phần hồ sơ

Ghi chú

1. Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu)

Bản chính

2. Giấy tờ lệ phí trước bạ

Bản chính

3. Giấy tờ chuyển quyền sở hữu

Bản chính

4. Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe

Bản chính

5. Giấy tờ của chủ xe

Bản chính

2. Thủ tục đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật.

Bước 2: Chủ xe đăng nhập Cổng dịch vụ công, nhập từ khóa “Đăng ký xe từ tỉnh khác” kê khai các thông tin vào Giấy khai đăng ký xe điện tử (theo mẫu số 01A/58) và nhận mã số thứ tự, lịch hẹn giải quyết hồ sơ qua địa chỉ thư điện tử hoặc qua tin nhắn điện thoại để làm thủ tục đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe.

Trường hợp đến trực tiếp nộp hồ sơ sang tên và kê khai giấy khai đăng ký xe (mẫu 01) theo quy định.

Bước 3: Nộp hồ sơ đề nghị sang tên tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Phòng Cảnh sát giao thông. Cán bộ, chiến sĩ tiếp nhận và nhập mã hồ sơ đăng ký trực tuyến của chủ xe trên hệ thống đăng ký, quản lý xe để kiểm tra thông tin khai báo đăng ký trực tuyến của chủ xe; in Giấy khai đăng ký xe điện tử trên hệ thống; đối chiếu giấy tờ chủ xe theo quy định tại Thông tư số 58/2020/TT-BCA ngày 16/6/2020; Thông tư 15/2022/TT-BCA ngày 06/4/2022.

Đối chiếu giấy tờ chủ xe, giấy khai đăng ký xe với các giấy tờ của xe. Sắp xếp hồ sơ theo thứ tự: Giấy khai đăng ký xe, giấy tờ lệ phí trước bạ, giấy tờ chuyển quyền sở hữu, Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (đối với sang tên từ Công an đơn vị khác chuyển đến) hoặc kiểm tra thông tin điện tử của xe và các giấy tờ của xe liên quan đến chủ xe (nếu có), đánh số thứ tự, thống kê, trích yếu tài liệu vào bìa hồ sơ. Nếu hồ sơ đăng ký xe không đảm bảo thủ tục theo quy định thì hướng dẫn cụ thể, đầy đủ một lần cho chủ xe hoàn thiện hồ sơ theo quy định.

Bước 4: Kiểm tra thực tế xe:

a) Trực tiếp đối chiếu nội dung trong giấy khai đăng ký xe với thực tế xe, gồm: Nhãn hiệu, loại xe, số máy, số khung, màu sơn, số chỗ ngồi, số chỗ đứng, số chỗ nằm, năm sản xuất, tải trọng và các thông số kỹ thuật khác; kiểm tra toàn bộ, chi tiết hình dáng kích thước, tổng thành khung, tổng thành máy của xe;

b) Chà số khung dán vào giấy khai đăng ký xe, đối chiếu số máy thực tế so với bản chà số máy dán tại giấy khai đăng ký xe và ký xác nhận kiểm tra lên bản chà số máy, số khung đó (một phần chữ ký trên bản chà, phần còn lại trên giấy khai đăng ký xe); ghi rõ ngày, tháng, năm và họ, tên cán bộ kiểm tra xe.

Bước 5: Kiểm tra nhập thông tin chủ mới trên hệ thống đăng ký quản lý xe; đối chiếu giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe, giấy tờ chuyển quyền sở hữu, giấy tờ lệ phí trước bạ với dữ liệu đăng ký xe.

Bước 6: Hướng dẫn chủ xe kiểm tra thông tin, Cấp biển số xe trên hệ thống đăng ký, quản lý xe, ghi biển số vào giấy khai đăng ký xe.

Bước 7: Cấp giấy hẹn cho chủ xe; trường hợp chủ xe có yêu cầu chuyển chứng nhận đăng ký xe qua Bưu điện thì hướng dẫn chủ xe làm thủ tục đăng ký sử dụng dịch vụ chuyển phát chứng nhận đăng ký xe.

Bước 8: Thu lệ phí đăng ký xe theo quy định, trả giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe.

3. Thời hạn giải quyết

- Đối với hình thức nộp trực tiếp tại trụ sở trụ sở Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc các điểm đăng ký xe của Phòng:

Thời hạn giải quyết: Cấp ngay biển số sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ; cấp giấy chứng nhận đăng ký xe thì thời hạn hoàn thành thủ tục không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.

- Đối với hình thức nộp trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an.

Thời hạn giải quyết: Cấp ngay biển số sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ; cấp giấy chứng nhận đăng ký xe thì thời hạn hoàn thành thủ tục không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.

- Đối với hình thức nộp qua dịch vụ bưu chính: Thời hạn giải quyết không quá 02 ngày làm việc + Trả kết quả qua dịch vụ bưu chính.

4. Đăng ký xe máy khi nhận chuyển nhượng từ người khác

Bước 1: Lập hợp đồng mua bán xe

Bên chủ xe cần chuẩn bị các giấy tờ sau:

+ Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe (bản chính).

+ Giấy tờ tùy thân của chủ xe (bản chính).

+ Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nếu còn độc thân; Giấy chứng nhận kết hôn nếu đã kết hôn.

+ Giấy ủy quyền thực hiện việc chuyển quyền sở hữu có công chứng, chứng thực (nếu chủ xe không thể trực tiếp tiến hành).

Bên nhận chuyển quyền sở hữu xe cần chuẩn bị: Giấy tờ tùy thân (bản chính)

Căn cứ theo khoản 2 Điều 8 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe bao gồm các giấy tờ sau đây:

- Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các giấy tờ sau đây:

+ Hóa đơn, chứng từ tài chính (biên lai, phiếu thu) hoặc giấy tờ mua bán, cho, tặng xe (quyết định, hợp đồng, văn bản thừa kế) theo quy định của pháp luật;

+ Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân có xác nhận công chứng hoặc chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác đối với lực lượng vũ trang và người nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác;

Khi chuyển nhượng xe máy, người dân hãy đến văn phòng công chứng để lập Hợp đồng mua bán xe.

Bước 2: Thủ tục sang tên xe

* Thủ tục sang tên xe máy khác tỉnh:

Bước 1: Tiến hành khai báo và nộp giấy đăng ký xe, biển số xe

Theo điểm b khoản 3 Điều 6 và điểm a khoản 2 Điều 10 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định:

Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày làm giấy từ chuyển quyền sở hữu xe (mua bán, tặng cho, thừa kế,...) cho người khác, chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ khai báo và nộp giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe cho cơ quan đã cấp đăng ký xe.

Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe thực hiện thu hồi đăng ký, biển số xe trên hệ thống đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe và cấp biển số tạm thời;

Bước 2: Cá nhân được cho, tặng xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú và nộp hồ sơ đăng ký sang tên xe máy theo quy định tại Điều 7; khoản 2, khoản 3 Điều 8Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA như sau:

+ Giấy khai đăng ký xe:

Căn theo Điều 7 Thông tư 58/2020/TT-BCA (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 3 Thông tư 12/2022/TT-BCA) quy định:

- Trường hợp đến trực tiếp cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký, cá nhân kê khai các thông tin vào Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA);

- Trường hợp thực hiện trên Cổng Dịch vụ công Bộ Công an hoặc Cổng Dịch vụ công quốc gia: Cá nhân đăng nhập Cổng Dịch vụ công kê khai các thông tin vào Giấy khai đăng ký xe điện tử (theo mẫu số 01A/58) và nhận mã số thứ tự, lịch hẹn giải quyết hồ sơ qua địa chỉ thư điện tử hoặc qua tin nhắn điện thoại để làm thủ tục đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe.

+ Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe (theo khoản 3 Điều 8 Thông tư 58/2020/TT-BCA)

+ Giấy tờ lệ phí trước bạ theo quy định: Biên lai hoặc Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ hoặc giấy tờ nộp lệ phí trước bạ khác theo quy định của pháp luật hoặc giấy thông tin dữ liệu nộp lệ phí trước bạ được in từ hệ thống đăng ký quản lý xe (ghi đầy đủ nhãn hiệu, số loại, loại xe, số máy, số khung của xe), trừ trường hợp xe được miễn lệ phí trước bạ thì phải có tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế (theo khoản 3 Điều 8 Thông tư 58/2020/TT-BCA);

+ Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (đối với sang tên khác tỉnh);

+ Giấy tờ của chủ xe: Xuất trình Giấy tờ tùy thân hoặc Sổ hộ khẩu (theo khoản 1 Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA).

Ngoài ra, theo khoản 5 Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định nếu ủy quyền cho người khác đến giải quyết các thủ tục đăng ký xe thì người được ủy quyền cần xuất trình Giấy tờ tùy thân (còn giá trị sử dụng).

Bước 3: Người được tặng cho bấm chọn biển số xe trên hệ thống đăng ký, nhận biển số xe và nhận giấy hẹn trả Giấy chứng nhận đăng ký xe.

Căn cứ theo quy định tại điểm b, điểm c điểm d, điểm đ khoản 1 Điều 10 Thông tư 58/2020/TT-BCA (đối với sang tên khác tỉnh), trình tự cấp biển số thực hiện như sau:

+ Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ và thực tế xe đầy đủ đúng quy định;

+ Hướng dẫn chủ xe bấm chọn biển số trên hệ thống đăng ký xe;

+ Chủ xe nhận giấy hẹn trả giấy chứng nhận đăng ký xe, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số;

+ Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe hoàn thiện hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (theo Điều 4 Thông tư 58/2020/TT-BCA).

* Thủ tục sang tên xe máy cùng tỉnh:

Bước 1: Khai báo và nộp giấy đăng ký xe, biển số xe (do người chuyển quyền sở hữu xe thực hiện)

Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe người khác, chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe.

Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký thực hiện thu hồi đăng ký xe, biển số xe trên hệ thống đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe.

Lưu ý: Trường hợp người nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục sang tên ngay thì không phải làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe.

Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký sang tên xe (do người nhận chuyển quyền sở hữu xe thực hiện)

Người nhận chuyển quyền sở hữu xe, chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm các loại giấy tờ sau đây:

- Giấy khai đăng ký xe theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA.

- Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe.

- Giấy tờ lệ phí trước bạ xe.

- Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe (trường hợp sang tên ngay trong cùng tỉnh sau khi hoàn thành thủ tục chuyển quyền sở hữu xe thì không cần giấy này).

Bước 3: Nộp hồ sơ đăng ký sang tên xe (do người nhận chuyển quyền sở hữu xe thực hiện)

Người nhận chuyển quyền sở hữu xe nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký sang tên xe cho cơ quan Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cơ quan Công an cấp huyện) nơi cư trú để được giải quyết sang tên xe theo thẩm quyền.

Cơ quan Công an cấp huyện kiểm tra, hoàn thiện hồ sơ và cấp giấy đăng ký xe theo quy định.

5. Các loại xe phải đăng ký tạm thời theo quy định của pháp luật

Căn cứ theo Điều 12 Thông tư 58/2020/TT-BCA có quy định về các loại xe phải đăng ký tạm thời, bao gồm:

“Điều 12. Xe phải đăng ký tạm thời

Xe chưa được đăng ký, cấp biển số chính thức có nhu cầu tham gia giao thông; xe đăng ký ở nước ngoài được cơ quan thẩm quyền cho phép vào Việt Nam du lịch, phục vụ hội nghị, hội chợ, triển lãm, thể dục, thể thao; xe phục vụ hội nghị do Đảng, Nhà nước, Chính phủ tổ chức; xe ô tô làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe để tái xuất về nước hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam và xe có quyết định điều chuyển, bán, cho, tặng”.

Như vậy, những loại xe cần phải làm thủ tục đăng ký tạm thời bao gồm:

- Xe chưa được đăng ký, cấp biển số chính thức có nhu cầu tham gia giao thông

- Xe đăng ký ở nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền cho phép vào Việt Nam du lịch, phục vụ hội nghị, hội chợ, triển lãm, thể dục, thể thao

- Xe phục vụ hội nghị do Đảng, Nhà nước, Chính phủ tổ chức

- Xe ô tô làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe để tái xuất về nước hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam

- Xe có quyết định điều chuyển, bán, cho, tặng.