Hướng dẫn đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến mới nhất
Hướng dẫn đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến mới nhất

1. Có được đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến không?

Việc đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến là hoàn toàn có thể. Theo quy định hiện hành, bạn có thể đăng ký xe tại nơi tạm trú hoặc thường trú. Điều này có nghĩa là bạn không bắt buộc phải đăng ký xe ở tỉnh mà bạn có hộ khẩu thường trú.

2. Hồ sơ đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến

  • Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01)

  • Giấy tờ lệ phí trước bạ

  • Giấy tờ chuyển quyền sở hữu

  • Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe

  • Giấy tờ của chủ xe:

Lưu ý:

Khi cơ sở dữ liệu của cơ quan đăng ký xe được kết nối với cơ sở dữ liệu của các Bộ, ngành liên quan, các giấy tờ nêu trên có thể được thay thế bằng dữ liệu điện tử, sử dụng làm căn cứ để cấp đăng ký và biển số xe.

3. Hướng dẫn đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến mới nhất

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

  • Chủ xe chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo đúng quy định pháp luật.

Bước 2: Khai báo thông tin đăng ký xe

  • Chủ xe đăng nhập Cổng Dịch vụ công, kê khai thông tin trên Giấy khai đăng ký xe điện tử (mẫu số 01A/58), sau đó nhận mã số thứ tự và lịch hẹn qua email hoặc tin nhắn.
  • Nếu nộp hồ sơ trực tiếp, chủ xe kê khai thông tin trên Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 01) tại cơ quan đăng ký.

Bước 3: Nộp hồ sơ và kiểm tra thông tin

  • Hồ sơ được nộp tại Phòng Cảnh sát giao thông. Cán bộ tiếp nhận kiểm tra mã hồ sơ trực tuyến, đối chiếu giấy tờ cá nhân và giấy tờ xe theo Thông tư 58/2020/TT-BCAThông tư 15/2022/TT-BCA.
  • Nếu hồ sơ chưa đúng, cán bộ sẽ hướng dẫn chủ xe bổ sung đầy đủ.

Bước 4: Kiểm tra thực tế xe

  • Đối chiếu các thông tin trên Giấy khai đăng ký với xe thực tế: nhãn hiệu, loại xe, số máy, số khung, màu sơn, số chỗ ngồi, tải trọng và thông số kỹ thuật khác.
  • Chà số khung và số máy để dán vào Giấy khai đăng ký xe, ký xác nhận và ghi rõ ngày, tháng, năm kiểm tra.

Bước 5: Nhập thông tin chủ mới

  • Thông tin chủ mới được cập nhật vào hệ thống. Cán bộ đối chiếu dữ liệu với giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, giấy tờ chuyển quyền sở hữu và giấy tờ lệ phí trước bạ.

Bước 6: Cấp biển số

  • Chủ xe kiểm tra lại thông tin đã đăng ký. Hệ thống cấp biển số và ghi biển số vào Giấy khai đăng ký xe.

Bước 7: Cấp giấy hẹn

  • Chủ xe nhận giấy hẹn. Nếu yêu cầu chuyển giấy chứng nhận đăng ký xe qua Bưu điện, cán bộ hướng dẫn làm thủ tục đăng ký dịch vụ chuyển phát.

Bước 8: Thu phí và trả giấy chứng nhận đăng ký xe

  • Chủ xe nộp lệ phí đăng ký. Giấy chứng nhận đăng ký xe được cấp và trả lại cho chủ xe.
Hướng dẫn đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến mới nhất
Hướng dẫn đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến mới nhất

4. Thời gian giải quyết thủ tục đăng ký xe máy

Quy định thời hạn giải quyết đăng ký xe từ ngày 01/01/2025 Điều 7 Thông tư 79/2024/TT-BCA

4.1. Cấp chứng nhận đăng ký xe

  • Cấp mới chứng nhận đăng ký xe, cấp chứng nhận khi thay đổi chủ xe hoặc đổi chứng nhận đăng ký: Không quá 2 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
  • Cấp lại chứng nhận đăng ký xe: Trong vòng 30 ngày phải xác minh. Nếu đủ điều kiện, sẽ cấp lại trong 2 ngày làm việc sau khi hoàn tất xác minh.

4.2. Cấp biển số xe

  • Cấp mới biển số xe: Thực hiện ngay sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
  • Cấp biển số xe trúng đấu giá, đổi biển số hoặc cấp biển số định danh: Không quá 7 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
  • Cấp lại biển số xe: Cần xác minh trong vòng 30 ngày. Nếu đủ điều kiện, sẽ cấp lại trong 2 ngày làm việc sau khi hoàn tất xác minh.

4.3. Cấp chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

  • Dịch vụ công trực tuyến toàn trình: Không quá 8 giờ làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
  • Dịch vụ công trực tuyến một phần hoặc làm thủ tục trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe: Không quá 2 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
  • Mất chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: Phải xác minh trong vòng 30 ngày. Nếu đủ điều kiện, sẽ cấp chứng nhận thu hồi trong 2 ngày làm việc sau khi hoàn tất xác minh.
  • Cấp bản sao chứng nhận thu hồi: Quy trình tương tự, xác minh trong 30 ngày, sau đó cấp bản sao trong 2 ngày làm việc nếu đủ điều kiện.

4.4. Cấp chứng nhận đăng ký xe tạm thời

  • Dịch vụ công trực tuyến toàn trình: Không quá 8 giờ làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
  • Dịch vụ công trực tuyến một phần hoặc làm trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe: Trong vòng 1 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Lưu ý quan trọng

  • Trong các trường hợp phải nộp lệ phí đăng ký xe, thời hạn giải quyết chỉ được tính từ khi hồ sơ hợp lệ được tiếp nhận và chủ xe đã hoàn tất việc nộp lệ phí.

5. Mức lệ phí cấp giấy đăng ký xe và biển số định danh từ ngày 22/10/2023

Ngày 07/9/2023, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 60/2023/TT-BTC quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.

Theo đó, mức lệ phí cấp giấy đăng ký xe và biển số định danh từ ngày 22/10/2023 như sau:

5.1. Lệ phí đăng ký và cấp biển số xe mô tô

  • Xe có trị giá đến 15 triệu đồng: 1.000.000 đồng/lần/xe (tăng từ mức 500.000 - 1.000.000 đồng theo quy định trước đây).
  • Xe có trị giá trên 15 - 40 triệu đồng: 2.000.000 đồng/lần/xe (tăng từ mức 1.000.000 - 2.000.000 đồng trước đây).
  • Xe có trị giá trên 40 triệu đồng: 4.000.000 đồng/lần/xe (tăng từ mức 2.000.000 - 4.000.000 đồng trước đây).

5.2. Miễn lệ phí cho xe mô tô ba bánh chuyên dùng của người khuyết tật

Từ ngày 22/10/2023, lệ phí đăng ký và cấp biển số xe mô tô ba bánh chuyên dùng cho người khuyết tật đã được miễn hoàn toàn, thay thế mức phí 50.000 đồng/lần/xe trước đây theo Thông tư 229/2016/TT-BTC.

5.3. Lệ phí cấp chứng nhận đăng ký tạm thời và biển số tạm thời bằng kim loại

Thông tư 60/2023/TT-BTC bổ sung mức lệ phí mới cho việc cấp chứng nhận đăng ký tạm thời và biển số tạm thời bằng kim loại, cụ thể là 150.000 đồng/lần/xe, không được quy định trong Thông tư 229/2016/TT-BTC.

6. Cơ quan nào thực hiện thủ tục đăng ký xe máy?

Quy định về cơ quan đăng ký xe theo Điều 4 Thông tư 79/2024/TT-BCA:

6.1. Cục Cảnh sát giao thông

Cục Cảnh sát giao thông chịu trách nhiệm đăng ký các loại xe sau:

  • Xe của các đơn vị thuộc Bộ Công an.
  • Xe ô tô, xe máy chuyên dùng của cơ quan, tổ chức được liệt kê trong Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 79/2024/TT-BCA.
  • Xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế tại Hà Nội và xe ô tô của người nước ngoài làm việc tại các cơ quan này.

6.2. Phòng Cảnh sát giao thông

Phòng Cảnh sát giao thông thực hiện đăng ký các loại xe sau (trừ các xe thuộc mục 1):

  • Xe ô tô, rơmoóc, sơ mi rơmoóc, xe bốn bánh gắn động cơ (xe chở người hoặc hàng hóa), xe máy chuyên dùng, và các loại xe tương tự ô tô. Xe này thuộc tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc nơi cư trú tại địa phương nơi đặt trụ sở Phòng Cảnh sát giao thông.
  • Xe ô tô, xe mô tô có biển số trúng đấu giá.
  • Xe có nguồn gốc tịch thu, xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm³ trở lên.
  • Xe ô tô, xe máy chuyên dùng, xe mô tô của tổ chức, cá nhân nước ngoài.

6.3. Công an cấp huyện

Công an cấp huyện đăng ký các loại xe sau:

  • Xe mô tô có biển số trúng đấu giá.
  • Xe ô tô, xe máy chuyên dùng, xe mô tô thuộc tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi cư trú tại địa phương (trừ các xe thuộc mục 1 và 2).

6.4. Công an cấp xã

Công an cấp xã đăng ký xe mô tô với các trường hợp sau (trừ xe có nguồn gốc tịch thu, xe có dung tích xi lanh từ 175 cm³ trở lên, và xe có biển số trúng đấu giá):

  • Công an xã, phường, thị trấn tại các huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương: Đăng ký xe mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi cư trú tại địa phương.
  • Công an xã, phường, thị trấn tại các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (trừ địa phương nơi có Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an huyện): Thực hiện đăng ký xe nếu số lượng xe mới đăng ký trung bình 03 năm gần nhất đạt từ 150 xe/năm trở lên.

6.5. Cấp xã có địa bàn đặc thù

  • Nếu số lượng xe mới đăng ký dưới 150 xe/năm: Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định giao việc đăng ký xe cho Công an xã trực tiếp thực hiện hoặc tổ chức đăng ký xe theo cụm với sự hỗ trợ từ Công an huyện, thị xã, thành phố.
  • Nếu số lượng xe vượt khả năng đăng ký: Ngoài Công an cấp xã trực tiếp thực hiện, sẽ giao thêm cho Công an huyện hoặc Công an xã liền kề hỗ trợ đăng ký xe theo cụm.

6.6. Yêu cầu đối với cơ quan đăng ký xe

Cơ quan đăng ký xe phải đảm bảo cơ sở vật chất, địa điểm thuận tiện để tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký xe.

  • Địa điểm đăng ký cần có: sơ đồ chỉ dẫn, thông tin về thời gian làm việc, bảng chức danh của cán bộ, chỗ ngồi chờ, chỗ để xe, và hòm thư góp ý.
  • Các quy định về thủ tục, lệ phí đăng ký xe phải được niêm yết công khai.

7. Câu hỏi thường gặp

7.1 Quy định này áp dụng cho loại xe nào?

Quy định này áp dụng cho tất cả các loại xe cơ giới đường bộ, bao gồm ô tô, xe máy, xe máy điện,... thuộc sở hữu cá nhân và tổ chức.

7.2 Nếu muốn đổi biển số xe theo tỉnh mới thì có được không?

Ngay cả khi quy định bắt buộc đã được bãi bỏ, bạn vẫn có thể làm thủ tục đổi biển số xe theo tỉnh mới nếu có nhu cầu. Thủ tục này sẽ được thực hiện như thủ tục cấp đổi biển số xe thông thường.

7.3 Có cần cập nhật địa chỉ thường trú/tạm trú mới trong giấy đăng ký xe không?

Việc cập nhật địa chỉ thường trú/tạm trú trong giấy đăng ký xe không còn là bắt buộc khi bạn chuyển tỉnh. Tuy nhiên, bạn nên cập nhật thông tin này trong các giấy tờ tùy thân khác (như Căn cước công dân) để thuận tiện cho các giao dịch hành chính khác.