Thông tư 15/2022/TT-BCA sửa đổi Thông tư 43/2017/TT-BCA quy định về trình tự cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự và sát hạch, cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ; Thông tư 45/2017/TT-BCA quy định về trình tự đăng ký mẫu con dấu, thu hồi và hủy con dấu, hủy giá trị sử dụng con dấu, kiểm tra việc quản lý và sử dụng con dấu; Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; Thông tư 65/2020/TT-BCA quy định về nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính
Số hiệu: | 15/2022/TT-BCA | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Công an | Người ký: | Tô Lâm |
Ngày ban hành: | 06/04/2022 | Ngày hiệu lực: | 21/05/2022 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Từ 21/5/2022, có thể đăng ký cấp biển số xe máy tại công an xã
Ngày 06/4/2022, Bộ Công an vừa ban hành Thông tư 15/2022/TT-BCA sửa đổi Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
Theo đó, sửa đổi quy định về cơ quan đăng ký xe tại khoản 6 Điều 3 Thông tư 58/2020/TT-BCA như sau:
Công an xã, phường, thị trấn đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa phương mình và cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương mình;
Tổ chức thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe hết niên hạn sử dụng, xe hỏng không sử dụng được của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa phương.
Điều kiện, thẩm quyền đăng ký, cấp biển số xe của Công an cấp xã thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 26 Thông tư 58/2020/TT-BCA .
Cụ thể, trong ba năm liền kề gần nhất, địa phương có số lượng đăng ký mới từ 250 xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) trở lên trong một năm, thì công an xã sẽ được thực hiện đăng ký và cấp biển số xe gắn máy.
Thông tư 15/2022/TT-BCA có hiệu lực kể từ ngày 21/5/2022.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
BỘ CÔNG AN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2022/TT-BCA |
Hà Nội, ngày 06 tháng 4 năm 2022 |
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 43/2017/TT-BCA NGÀY 20 THÁNG 10 NĂM 2017 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ CẤP, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN VỀ AN NINH, TRẬT TỰ VÀ SÁT HẠCH, CẤP CHỨNG CHỈ NGHIỆP VỤ BẢO VỆ; THÔNG TƯ SỐ 45/2017/TT-BCA NGÀY 20 THÁNG 10 NĂM 2017 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ ĐĂNG KÝ MẪU CON DẤU, THU HỒI VÀ HỦY CON DẤU, HỦY GIÁ TRỊ SỬ DỤNG CON DẤU, KIỂM TRA VIỆC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CON DẤU; THÔNG TƯ SỐ 58/2020/TT-BCA NGÀY 16 THÁNG 6 NĂM 2020 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN QUY ĐỊNH QUY TRÌNH CẤP, THU HỒI ĐĂNG KÝ, BIỂN SỐ PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ; THÔNG TƯ SỐ 65/2020/TT-BCA NGÀY 19 THÁNG 6 NĂM 2020 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN QUY ĐỊNH NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, HÌNH THỨC, NỘI DUNG VÀ QUY TRÌNH TUẦN TRA, KIỂM SOÁT, XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ CỦA CẢNH SÁT GIAO THÔNG; THÔNG TƯ SỐ 68/2020/TT-BCA NGÀY 19 THÁNG 6 NĂM 2020 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN QUY ĐỊNH VỀ QUY TRÌNH TUẦN TRA, KIỂM SOÁT VÀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH CỦA CẢNH SÁT ĐƯỜNG THỦY; THÔNG TƯ SỐ 73/2021/TT-BCA NGÀY 29 THÁNG 6 NĂM 2021 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN QUY ĐỊNH VỀ MẪU HỘ CHIẾU, GIẤY THÔNG HÀNH VÀ CÁC BIỂU MẪU LIÊN QUAN
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Bộ luật Dân sự ngày 24 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Công an nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 123/2021/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng;
Căn cứ Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;
Căn cứ Nghị định số 99/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng con dấu;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 76/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp, thu hồi, hủy giá trị sử dụng giấy thông hành;
Căn cứ Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về việc thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử;
Căn cứ Nghị định số 135/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định về danh mục, việc quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và quy trình thu thập, sử dụng dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp để phát hiện vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2017/TT-BCA ngày 20 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trình tự cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự và sát hạch, cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ; Thông tư số 45/2017/TT-BCA ngày 20 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trình tự đăng ký mẫu con dấu, thu hồi và hủy con dấu, hủy giá trị sử dụng con dấu, kiểm tra việc quản lý và sử dụng con dấu; Thông tư số 58/2020/TT-BCA ngày 16 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; Thông tư số 65/2020/TT-BCA ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông; Thông tư số 68/2020/TT-BCA ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về quy trình tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính của Cảnh sát đường thủy; Thông tư số 73/2021/TT-BCA ngày 29 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về mẫu hộ chiếu, giấy thông hành và các biểu mẫu liên quan.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2017/TT-BCA ngày 20 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trình tự cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự và sát hạch, cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ như sau:
1. Sửa đổi khoản 1 Điều 3 như sau:
“1. Khi tiếp nhận hồ sơ của cơ sở kinh doanh đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự theo quy định tại Điều 19, Điều 20, Điều 21 và Điều 22 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP, cán bộ tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra thông tin, thành phần, tính hợp lệ của hồ sơ và thực hiện:
a) Trường hợp tiếp nhận trực tiếp:
Nếu hồ sơ đầy đủ thì ghi biên nhận vào Giấy biên nhận hồ sơ theo mẫu ĐK1a ban hành kèm theo Thông tư số 42/2017/TT-BCA ngày 20 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện (sau đây viết gọn là Thông tư số 42/2017/TT-BCA) và giao trực tiếp cho người đến nộp hồ sơ;
Nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì ghi hướng dẫn vào Phiếu hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo mẫu ĐK2 ban hành kèm theo Thông tư số 42/2017/TT-BCA và giao trực tiếp cho người đến nộp hồ sơ. Sau khi cơ sở kinh doanh đã hoàn thiện hồ sơ thì trả giấy biên nhận hồ sơ theo mẫu ĐK1a ban hành kèm theo Thông tư số 42/2017/TT-BCA;
Nếu hồ sơ không đủ điều kiện thì không tiếp nhận hồ sơ, đồng thời phải nêu rõ lý do cho người nộp hồ sơ hoặc gửi Thông báo về việc hồ sơ không đủ điều kiện theo mẫu ĐK3 ban hành kèm theo Thông tư số 42/2017/TT-BCA khi cơ sở kinh doanh có yêu cầu.
b) Trường hợp tiếp nhận qua dịch vụ bưu chính công ích:
Nếu hồ sơ đầy đủ thì gửi Giấy biên nhận hồ sơ theo mẫu ĐK1a ban hành kèm theo Thông tư số 42/2017/TT-BCA qua giao liên của đơn vị hoặc dịch vụ bưu chính công ích đến cơ sở kinh doanh;
Nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì gửi Phiếu hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo mẫu ĐK2 ban hành kèm theo Thông tư số 42/2017/TT-BCA qua đường giao liên của đơn vị hoặc dịch vụ bưu chính công ích đến cơ sở kinh doanh. Sau khi cơ sở kinh doanh đã hoàn thiện hồ sơ thì gửi giấy biên nhận hồ sơ theo mẫu ĐK1a ban hành kèm theo Thông tư số 42/2017/TT-BCA;
Nếu hồ sơ không đủ điều kiện thì gửi Thông báo về việc hồ sơ không đủ điều kiện theo mẫu ĐK3 ban hành kèm theo Thông tư số 42/2017/TT-BCA qua giao liên của đơn vị hoặc dịch vụ bưu chính công ích đến cơ sở kinh doanh.
c) Trường hợp tiếp nhận qua Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công Bộ Công an:
Nếu hồ sơ đầy đủ thì cán bộ tiếp nhận gửi bản điện tử Giấy biên nhận hồ sơ theo mẫu ĐK1b ban hành kèm theo Thông tư số 42/2017/TT-BCA qua tài khoản của cơ sở kinh doanh trên cổng dịch vụ công hoặc địa chỉ thư điện tử (nếu có).
Trường hợp hồ sơ có tài liệu chưa được ký số hoặc là bản sao điện tử chưa được chứng thực, ghi nhận tính pháp lý thì cán bộ tiếp nhận ghi hướng dẫn vào Giấy biên nhận hồ sơ và đề nghị cơ sở kinh doanh gửi bản giấy của các thành phần hồ sơ nêu trên qua dịch vụ bưu chính hoặc gửi lại bản điện tử hợp lệ qua cổng dịch vụ công trước khi trả kết quả.
Nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì cán bộ tiếp nhận ghi hướng dẫn vào Phiếu hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo mẫu ĐK2 ban hành kèm theo Thông tư số 42/2017/TT-BCA và gửi qua tài khoản của cơ sở kinh doanh trên cổng dịch vụ công hoặc địa chỉ thư điện tử (nếu có). Sau khi cơ sở kinh doanh đã hoàn thiện hồ sơ thì gửi giấy biên nhận hồ sơ theo mẫu ĐK1a ban hành kèm theo Thông tư số 42/2017/TT-BCA qua tài khoản của cơ sở kinh doanh trên cổng dịch vụ công và địa chỉ thư điện tử (nếu có);
Nếu hồ sơ không đủ điều kiện thì cán bộ tiếp nhận gửi Thông báo về việc hồ sơ không đủ điều kiện theo mẫu ĐK3 ban hành kèm theo Thông tư số 42/2017/TT-BCA qua tài khoản của cơ sở kinh doanh trên cổng dịch vụ công hoặc địa chỉ thư điện tử (nếu có).”.
2. Chỉnh lý cụm từ “theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này” tại khoản 2 Điều 3 thành “theo quy định tại khoản 1 Điều này.”.
3. Sửa đổi khoản 2 Điều 5 như sau:
“2. Trường hợp trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích
a) Đối với hồ sơ tiếp nhận qua Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công Bộ Công an:
Cán bộ tiếp nhận gửi thông báo cho cơ sở kinh doanh về số tiền phí thẩm định cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự phải nộp và thời hạn nộp tiền qua tài khoản của cơ sở kinh doanh trên cổng dịch vụ công và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp cơ sở kinh doanh chọn hình thức nộp tiền qua cổng dịch vụ công thì thực hiện theo hướng dẫn trên cổng dịch vụ công.
Sau khi cơ sở kinh doanh hoàn thành nộp phí thẩm định, cán bộ được giao trả Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự gửi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cho cơ sở kinh doanh qua dịch vụ bưu chính công ích (phí dịch vụ bưu chính công ích do cơ sở kinh doanh chi trả).
b) Đối với hồ sơ nhận trực tiếp hoặc nhận qua dịch vụ bưu chính:
Cán bộ được giao trả Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự có trách nhiệm chuyển Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự và biên lai thu phí thẩm định cho cơ sở kinh doanh qua dịch vụ bưu chính công ích sau khi đã nhận được tiền phí thẩm định cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh (phí dịch vụ bưu chính công ích do cơ sở kinh doanh chi trả).”.
“Điều 11. Trách nhiệm thi hành
1. Cục trưởng Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Thông tư này.
2. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội) để hướng dẫn thực hiện./.”.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 45/2017/TT-BCA ngày 20 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trình tự đăng ký mẫu con dấu, thu hồi và hủy con dấu, hủy giá trị sử dụng con dấu, kiểm tra việc quản lý và sử dụng con dấu
“Điều 4. Tiếp nhận, thông báo kết quả tiếp nhận hồ sơ
1. Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký mẫu con dấu của các cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước quy định tại các điều 13, 14, 15, 16 và Điều 17 Nghị định số 99/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng con dấu (sau đây viết gọn là Nghị định số 99/2016/NĐ-CP), cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra thông tin, thành phần, tính hợp lệ của hồ sơ và thực hiện:
Trường hợp hồ sơ hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ, ghi đầy đủ nội dung thông tin tại Giấy biên nhận hồ sơ (theo Mẫu CD1 ban hành kèm theo Thông tư này).
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước hoàn thiện hồ sơ và ghi đầy đủ nội dung thông tin quy định tại Phiếu hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ (theo Mẫu CD2 ban hành kèm theo Thông tư này).
Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 99/2016/NĐ-CP thì không tiếp nhận hồ sơ và nêu rõ lý do từ chối giải quyết hồ sơ; trường hợp có yêu cầu trả lời bằng văn bản thì có thông báo về việc từ chối giải quyết hồ sơ (theo Mẫu CD3 ban hành kèm theo Thông tư này).
2. Thông báo kết quả tiếp nhận hồ sơ:
Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích: Cán bộ tiếp nhận giao trực tiếp Giấy biên nhận hồ sơ hoặc Phiếu hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ hoặc Thông báo về việc từ chối giải quyết hồ sơ cho người được cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước cử đến liên hệ nộp hồ sơ hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính công ích;
Trường hợp nộp hồ sơ qua Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công Bộ Công an: Cán bộ tiếp nhận gửi Giấy biên nhận hồ sơ hoặc Phiếu hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ hoặc Thông báo về việc từ chối giải quyết hồ sơ cho cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước qua tài khoản của cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước trên cổng dịch vụ công hoặc địa chỉ thư điện tử (nếu có).
Đối với hồ sơ đề nghị đăng ký lại mẫu con dấu; đổi, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu; giao nộp con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu: Cán bộ tiếp nhận thông báo cho cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước về việc chuyển con dấu, Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu đã được cấp trước đó (chuyển trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích) cho cơ quan đăng ký mẫu con dấu để thực hiện đăng ký lại hoặc thu hồi theo quy định.
3. Một số trường hợp cụ thể
a) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích đối với thủ tục đổi, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu. Sau khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, cán bộ xử lý hồ sơ kiểm tra, đối chiếu con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu và thực hiện như sau:
Trường hợp mẫu con dấu chưa bị biến dạng, còn rõ nét, đúng theo mẫu thì tiếp nhận con dấu và thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và điểm b khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 7 Thông tư này. Sau khi hoàn thành các thủ tục theo quy định, cán bộ tiếp nhận hồ sơ trả lại con dấu cho cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước để sử dụng;
Trường hợp mẫu con dấu đã bị biến dạng, mòn, hỏng, thay đổi chất liệu, không đúng theo mẫu quy định thì hướng dẫn cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước thực hiện thủ tục đăng ký lại mẫu con dấu theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định số 99/2016/NĐ-CP.
b) Trường hợp nộp hồ sơ qua Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công Bộ Công an đối với thủ tục đổi, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu:
Sau khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ và con dấu, Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu do cơ quan, tổ chức chuyển đến, cán bộ xử lý, tiếp nhận hồ sơ thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này và tiến hành kiểm tra, đối chiếu:
Trường hợp mẫu con dấu chưa bị biến dạng, còn rõ nét, đúng theo mẫu thì tiếp nhận con dấu và thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 7 Thông tư này. Sau khi hoàn thành các thủ tục theo quy định, cán bộ xử lý hồ sơ trả lại con dấu cho cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước để tiếp tục sử dụng;
Trường hợp mẫu con dấu đã bị biến dạng, mòn, hỏng, thay đổi chất liệu, không đúng theo mẫu quy định thì hướng dẫn cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước thực hiện thủ tục đăng ký lại mẫu con dấu theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định số 99/2016/NĐ-CP.
c) Trường hợp hồ sơ đăng ký mẫu con dấu đối với con dấu được mang từ nước ngoài vào Việt Nam để sử dụng thì kiểm tra nội dung mẫu con dấu và thực hiện:
Trường hợp mẫu con dấu phù hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 99/2016/NĐ-CP thì tiếp nhận con dấu và thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này;
Trường hợp mẫu con dấu không phù hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 99/2016/NĐ-CP thì không tiếp nhận hồ sơ và nêu rõ lý do từ chối giải quyết hồ sơ.
d) Trường hợp hồ sơ đề nghị đăng ký lại mẫu con dấu do cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước bị mất con dấu thì thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và khoản 1 Điều 11 Thông tư này trước khi trả kết quả giải quyết đăng ký lại mẫu con dấu.”.
“Điều 9. Trả kết quả giải quyết thủ tục về con dấu
Cán bộ trả kết quả giải quyết thủ tục về con dấu căn cứ hình thức tương ứng đã nộp hồ sơ trước đó hoặc theo lựa chọn của cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước đề nghị giải quyết thủ tục về con dấu thực hiện việc trả kết quả như sau:
1. Trả kết quả trực tiếp: Kiểm tra Giấy biên nhận hồ sơ; đối chiếu thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người được cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước cử đến nhận kết quả; giấy giới thiệu hoặc ủy quyền theo quy định của pháp luật.
a) Đối với hồ sơ đăng ký mẫu con dấu mới, đăng ký dấu nổi, dấu thu nhỏ, dấu xi, đăng ký thêm con dấu, đăng ký lại mẫu con dấu do cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước bị mất con dấu, đăng ký mẫu con dấu do tổ chức nước ngoài mang con dấu vào Việt Nam để sử dụng: Trả con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu; đề nghị người nhận kết quả ký giao, nhận theo nội dung thông tin quy định tại Sổ giao, nhận con dấu mới.
b) Đối với hồ sơ đề nghị đăng ký lại mẫu con dấu do con dấu bị biến dạng, mòn, hỏng, thay đổi chất liệu, không đúng theo mẫu quy định hoặc cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước có sự thay đổi về tổ chức, đổi tên: Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu; thu hồi con dấu đã được cấp trước đó theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này; trả Giấy chứng nhận thu hồi con dấu; trả con dấu mới; trả Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu; đề nghị người nhận kết quả ký giao, nhận theo nội dung thông tin tại Sổ giao, nhận con dấu mới và Sổ giao, nhận con dấu thu hồi.
c) Đối với hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu: Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu đã được cấp trước đó; trả Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu.
d) Đối với hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu: Trả Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu.
2. Trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích:
a) Đối với hồ sơ đăng ký mẫu con dấu quy định tại điểm a khoản 1 Điều này: Cán bộ trả kết quả tiến hành niêm phong và bàn giao con dấu, Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu, Phiếu giao nhận bưu phẩm cho nhân viên bưu chính thuộc đơn vị dịch vụ bưu chính công ích. Yêu cầu nhân viên bưu chính ký giao, nhận theo nội dung thông tin quy định tại Phiếu giao nhận bưu phẩm, Sổ giao, nhận con dấu mới và đề nghị người nhận của cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước ký xác nhận vào Phiếu giao nhận bưu phẩm, chuyển lại cho cán bộ trả kết quả để lưu hồ sơ theo quy định.
b) Đối với hồ sơ đăng ký mẫu con dấu quy định tại điểm b khoản 1 Điều này: Cán bộ trả kết quả thu hồi con dấu, Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu đã được cấp trước đó do cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước chuyển giao; tiến hành niêm phong và bàn giao con dấu mới, Giấy chứng nhận thu hồi con dấu, Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu mới, Phiếu giao nhận bưu phẩm cho nhân viên bưu chính thuộc đơn vị dịch vụ bưu chính công ích. Yêu cầu nhân viên bưu chính ký giao, nhận theo nội dung thông tin quy định tại Phiếu giao nhận bưu phẩm, Sổ giao, nhận con dấu mới và đề nghị người nhận của cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước ký xác nhận vào Phiếu giao nhận bưu phẩm, chuyển lại cho cán bộ trả kết quả để lưu hồ sơ theo quy định.
c) Đối với hồ sơ đăng ký mẫu con dấu quy định tại điểm c khoản 1 Điều này: Cán bộ trả kết quả thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu đã được cấp trước đó do cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước chuyển giao; tiến hành niêm phong và bàn giao Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu mới, Phiếu giao nhận bưu phẩm cho nhân viên bưu chính thuộc đơn vị dịch vụ bưu chính công ích. Yêu cầu nhân viên bưu chính ký giao, nhận theo nội dung thông tin quy định tại Phiếu giao nhận bưu phẩm, đề nghị người nhận của cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước ký xác nhận vào Phiếu giao nhận bưu phẩm, chuyển lại cho cán bộ trả kết quả để lưu hồ sơ theo quy định.
d) Đối với hồ sơ đăng ký mẫu con dấu quy định tại điểm d khoản 1 Điều này: Cán bộ trả kết quả tiến hành niêm phong và bàn giao Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu mới, Phiếu giao nhận bưu phẩm cho nhân viên bưu chính thuộc đơn vị dịch vụ bưu chính công ích. Yêu cầu nhân viên bưu chính ký tại Phiếu giao nhận bưu phẩm và đề nghị người nhận của cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước ký xác nhận vào Phiếu giao nhận bưu phẩm, chuyển lại cho cán bộ trả kết quả để lưu hồ sơ theo quy định.
đ) Cơ quan đăng ký mẫu con dấu gửi thông báo qua Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công Bộ Công an hoặc thư điện tử (nếu có) về việc đã bàn giao con dấu, Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu cho đơn vị dịch vụ bưu chính công ích và đề nghị cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước sau khi nhận kết quả gửi xác nhận qua Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công Bộ Công an hoặc thư điện tử (nếu có) để cơ quan đăng ký mẫu con dấu biết.”.
3. Bổ sung điểm g sau điểm e khoản 1 Điều 10 như sau:
“g) Trường hợp cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước lựa chọn trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích: Cán bộ trả kết quả tiến hành niêm phong và bàn giao Giấy chứng nhận thu hồi con dấu, Phiếu giao nhận bưu phẩm cho nhân viên bưu chính thuộc đơn vị dịch vụ bưu chính công ích. Yêu cầu nhân viên bưu chính ký giao nhận tại Phiếu giao nhận bưu phẩm và đề nghị người nhận của cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước ký xác nhận vào Phiếu giao nhận bưu phẩm, chuyển lại cho cán bộ trả kết quả để lưu hồ sơ theo quy định.”.
4. Sửa đổi điểm c khoản 5 Điều 14 như sau:
“c) Kinh phí in các biểu mẫu quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được sử dụng từ nguồn kinh phí thường xuyên của Bộ Công an cấp cho Công an các đơn vị, địa phương. Hằng năm, Công an các đơn vị, địa phương lập dự trù số lượng biểu mẫu cần in và dự toán kinh phí in biểu mẫu gửi Cục Kế hoạch và tài chính để tổng hợp, báo cáo lãnh đạo Bộ Công an.”.
“Điều 16. Trách nhiệm thi hành
1. Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Thông tư này.
2. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội) để hướng dẫn thực hiện./.”.
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 58/2020/TT-BCA ngày 16 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau đây viết gọn là Thông tư số 58/2020/TT-BCA)
1. Sửa đổi khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 3
a) Sửa đổi khoản 4 Điều 3 như sau:
“4. Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Phòng Cảnh sát giao thông) đăng ký, cấp biển số đối với xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương và cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân có trụ sở hoặc nơi thường trú tại quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này).”.
b) Sửa đổi khoản 5 Điều 3 như sau:
“5. Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) đăng ký, cấp biển số các loại xe sau đây (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 6 Điều 3 Thông tư này):
Xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú trên địa phương mình.
Xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa phương mình và cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương mình.
Điều kiện, thẩm quyền, thời hạn hoàn thành phân cấp đăng ký, cấp biển số xe của Công an cấp huyện thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 26 Thông tư này.”.
c) Sửa đổi khoản 6 Điều 3 như sau:
“6. Công an xã, phường, thị trấn (sau đây viết gọn là Công an cấp xã) đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa phương mình và cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương mình; tổ chức thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe hết niên hạn sử dụng, xe hỏng không sử dụng được của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa phương.
Điều kiện, thẩm quyền đăng ký, cấp biển số xe của Công an cấp xã thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 26 Thông tư này.”.
“Điều 7. Giấy khai đăng ký xe
Đăng ký, cấp biển số xe lần đầu; đăng ký sang tên; đổi lại, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trên Cổng Dịch vụ công Bộ Công an hoặc Cổng Dịch vụ công quốc gia: Chủ xe đăng nhập cổng dịch vụ công kê khai các thông tin vào Giấy khai đăng ký xe điện tử (theo mẫu số 01A/58) và nhận mã số thứ tự, lịch hẹn giải quyết hồ sơ qua địa chỉ thư điện tử hoặc qua tin nhắn điện thoại để làm thủ tục đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe.
Trường hợp chủ xe đến trực tiếp cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký, cấp biển số xe lần đầu; đăng ký sang tên; đổi lại, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: Chủ xe có trách nhiệm kê khai các thông tin vào Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này).”.
3. Bổ sung khoản 5 Điều 13 như sau:
“5. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe tạm thời
a) Cấp giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe tạm thời trên Cổng Dịch vụ công Bộ Công an hoặc Cổng Dịch vụ công quốc gia: Chủ xe đăng nhập cổng dịch vụ công kê khai các thông tin của xe, chủ xe vào Giấy khai đăng ký xe điện tử (theo mẫu số 01B/58) (ghi rõ số tờ khai hải quan điện tử, số phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng để kiểm tra thông tin nguồn gốc phương tiện) và gửi các tài liệu đính kèm (chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, giấy ủy quyền người kê khai làm thủ tục đăng ký tạm thời); nộp lệ phí đăng ký xe tạm thời; nhận kết quả xác thực đăng ký xe tạm thời của cơ quan đăng ký xe trên cổng dịch vụ công và in chứng nhận đăng ký xe, biển số xe tạm thời điện tử (theo mẫu số 05A/58) đối với xe nhập khẩu hoặc xe sản xuất lắp ráp trong nước lưu hành từ kho, cảng, nhà máy, đại lý xe đến nơi đăng ký hoặc về các đại lý, kho lưu trữ khác, xe di chuyển đi địa phương khác, xe tái xuất về nước hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam.
b) Cấp giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe tạm thời trong trường hợp chủ xe đến đăng ký trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe:
Chủ xe nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 13 Thông tư này (không phải mang xe đến để kiểm tra).
Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe hoàn thiện hồ sơ và thực hiện cấp ngay Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe tạm thời.”.
4. Bổ sung khoản 3 Điều 16 như sau:
“3. Trình tự, thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe hết niên hạn sử dụng, xe hỏng không sử dụng được trên Cổng Dịch vụ công Bộ Công an, Cổng Dịch vụ công quốc gia: Cơ quan, tổ chức, cá nhân là chủ xe hoặc người đang sử dụng xe đăng nhập cổng dịch vụ công kê khai các thông tin của xe, chủ xe vào Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe, biển số xe điện tử (theo mẫu số 09A/58); nộp trực tiếp hoặc sử dụng dịch vụ bưu chính công ích để chuyển phát Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho cơ quan đăng ký xe hoặc Công an cấp xã nơi cơ quan, tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc thường trú để nhận kết quả và xác thực thu hồi đăng ký, biển số xe của cơ quan đăng ký xe hoặc của Công an cấp xã trên cổng dịch vụ công.”.
5. Bổ sung khoản 6 vào sau khoản 5 Điều 26 như sau:
“6. Căn cứ vào điều kiện cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin tại địa phương, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định sau khi thống nhất với Cục Cảnh sát giao thông:
a) Thực hiện phân cấp đăng ký xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên cho Công an cấp huyện, thời gian hoàn thành trước ngày 31/12/2022.
b) Thực hiện phân cấp đăng ký, biển số xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên cho Công an cấp huyện; thời gian hoàn thành trước ngày 31/12/2022.
c) Thực hiện phân cấp đăng ký, biển số xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên cho Công an cấp xã có số lượng trung bình 03 năm liền kề gần nhất, đã đăng ký mới từ 250 xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) trở lên trong 01 năm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa bàn cấp xã (trừ các quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; các thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở và cấp xã nơi Công an cấp huyện đặt trụ sở).
d) Thực hiện thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe hết niên hạn sử dụng, xe hỏng không sử dụng được trên Cổng Dịch vụ công Bộ Công an, Cổng Dịch vụ công quốc gia, thời gian hoàn thành trước ngày 31/12/2022.”.
6. Bổ sung khoản 7 Điều 26 như sau:
“7. Trong thời gian triển khai thực hiện phân cấp công tác đăng ký xe đối với Công an các đơn vị, địa phương chưa phân cấp thì tiếp tục thực hiện công tác đăng ký xe theo nhiệm vụ đã được giao.”.
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 65/2020/TT-BCA ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông
1. Sửa đổi khoản 3 Điều 19 như sau:
“3. Khi kiểm soát thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, nếu phát hiện, thu thập được thông tin, hình ảnh về hành vi vi phạm pháp luật của người, phương tiện tham gia giao thông đường bộ, người có thẩm quyền xử phạt thực hiện:
a) Tổ chức lực lượng dừng phương tiện giao thông để kiểm soát, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật. Trường hợp người vi phạm đề nghị được xem thông tin, hình ảnh, kết quả thu thập được về hành vi vi phạm thì cho xem nếu đã có thông tin, hình ảnh, kết quả tại đó; nếu chưa có thì hướng dẫn người vi phạm xem thông tin, hình ảnh, kết quả khi đến xử lý vi phạm tại trụ sở đơn vị;
b) Trường hợp không dừng được phương tiện giao thông vi phạm để kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính thì thực hiện theo quy định tại Điều 19a Thông tư này.”.
2. Bổ sung Điều 19a sau Điều 19 như sau:
“19a. Trình tự xử lý kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đối với trường hợp vi phạm nhưng không dừng được phương tiện giao thông để kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm, người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hành chính thực hiện:
a) Xác định thông tin về phương tiện giao thông, chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính thông qua cơ quan đăng ký xe và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
b) Trường hợp chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính không cư trú, đóng trụ sở tại địa bàn cấp huyện nơi cơ quan Công an đã phát hiện vi phạm hành chính, nếu xác định vi phạm hành chính đó thuộc thẩm quyền xử phạt của Trưởng Công an cấp xã thì chuyển kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đến Công an cấp xã nơi chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính cư trú, đóng trụ sở (theo mẫu số 01/65/68) để giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm (khi được trang bị hệ thống mạng kết nối gửi bằng phương thức điện tử);
Trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền xử phạt của Trưởng Công an cấp xã hoặc thuộc thẩm quyền xử phạt của Trưởng Công an cấp xã nhưng Công an cấp xã chưa được trang bị hệ thống mạng kết nối thì chuyển kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đến Công an cấp huyện nơi chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính cư trú, đóng trụ sở (theo mẫu số 01/65/68) để giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm;
c) Gửi thông báo (theo mẫu số 02/65/68) yêu cầu chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính đến trụ sở cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hành chính hoặc đến trụ sở Công an cấp xã, Công an cấp huyện nơi cư trú, đóng trụ sở để giải quyết vụ việc vi phạm hành chính nếu việc đi lại gặp khó khăn và không có điều kiện trực tiếp đến trụ sở cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 135/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định về danh mục, việc quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và quy trình thu thập, sử dụng dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp để phát hiện vi phạm hành chính (sau đây viết gọn là Nghị định số 135/2021/NĐ-CP).
2. Khi chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính đến cơ quan Công an để giải quyết vụ việc vi phạm thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hoặc Trưởng Công an cấp xã, Trưởng Công an cấp huyện tiến hành giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm theo quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều 15 Nghị định số 135/2021/NĐ-CP.
3. Trường hợp vụ việc vi phạm do Công an cấp xã, Công an cấp huyện giải quyết, xử lý thì phải thông báo ngay kết quả giải quyết, xử lý vụ việc cho cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm. Đồng thời, cập nhật trạng thái đã giải quyết, xử lý vụ việc trên Trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông và gửi ngay thông báo kết thúc cảnh báo phương tiện giao thông vi phạm cho cơ quan đăng kiểm, gỡ bỏ trạng thái đã gửi thông báo cảnh báo cho cơ quan đăng kiểm trên hệ thống quản lý, xử lý vi phạm hành chính (nếu đã có thông tin cảnh báo từ cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm đối với vụ việc quy định tại khoản 4 Điều này).
Trường hợp vụ việc vi phạm do cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm giải quyết, xử lý thì phải thông báo ngay kết quả giải quyết vụ việc cho Công an cấp xã hoặc Công an cấp huyện đã nhận kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ. Đồng thời, cập nhật trạng thái đã giải quyết, xử lý vụ việc trên Trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông và gửi ngay thông báo kết thúc cảnh báo phương tiện giao thông vi phạm cho cơ quan đăng kiểm, gỡ bỏ trạng thái đã gửi thông báo cảnh báo cho cơ quan đăng kiểm trên hệ thống quản lý, xử lý vi phạm hành chính đối với vụ việc quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Quá thời hạn 20 ngày kể từ ngày gửi thông báo vi phạm, chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính không đến trụ sở cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm để giải quyết vụ việc hoặc cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm chưa nhận được thông báo kết quả giải quyết, xử lý vụ việc của Công an cấp xã, Công an cấp huyện đã nhận kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm thực hiện:
a) Cập nhật thông tin của phương tiện giao thông vi phạm (loại phương tiện; biển số, màu biển số; thời gian, địa điểm vi phạm, hành vi vi phạm; đơn vị phát hiện vi phạm; đơn vị giải quyết vụ việc, số điện thoại liên hệ) lên Trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông để chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính biết, liên hệ giải quyết theo quy định;
b) Gửi thông báo cảnh báo phương tiện giao thông vi phạm cho cơ quan đăng kiểm (đối với phương tiện giao thông vi phạm là xe ô tô, rơ moóc, sơ mi rơ moóc, xe máy chuyên dùng); đồng thời, cập nhật trạng thái đã gửi thông báo cảnh báo cho cơ quan đăng kiểm trên hệ thống quản lý, xử lý vi phạm hành chính.
5. Việc chuyển kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, thông báo kết quả giải quyết vụ việc vi phạm được thực hiện bằng phương thức điện tử.”.
3. Bổ sung điểm c khoản 3 Điều 20 như sau:
“c) Đối với Công an đơn vị, địa phương đã được trang bị hệ thống quản lý, xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông, phải nhập dữ liệu và in quyết định xử phạt vi phạm hành chính thông qua hệ thống.”.
4. Bổ sung khoản 4 Điều 20 như sau:
“4. Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm thực hiện việc nộp tiền xử phạt vi phạm hành chính qua Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công Bộ Công an:
a) Người có thẩm quyền xử phạt gửi thông tin xử phạt lên Cổng dịch vụ công; cổng dịch vụ công tự động thông báo cho người vi phạm tra cứu thông tin Quyết định xử phạt vi phạm hành chính thông qua số điện thoại người vi phạm đã đăng ký với cơ quan Công an tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính;
b) Người vi phạm truy cập vào cổng dịch vụ công thông qua số quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã được thông báo hoặc số biên bản vi phạm hành chính để tra cứu thông tin Quyết định xử phạt vi phạm hành chính; nộp tiền xử phạt vi phạm hành chính, đăng ký nhận lại giấy tờ bị tạm giữ qua dịch vụ bưu chính công ích;
c) Người có thẩm quyền xử phạt tra cứu Biên lai điện tử thu tiền xử phạt vi phạm hành chính được hệ thống cổng dịch vụ công gửi về để in, lưu hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính và làm căn cứ trả lại giấy tờ bị tạm giữ;
d) Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trả lại giấy tờ bị tạm giữ, hết thời hạn tước cho người vi phạm qua dịch vụ bưu chính công ích.”.
5. Sửa đổi khoản 2 Điều 23 như sau:
“2. Khi nhận được văn bản của cơ quan Cảnh sát giao thông, Công an cấp xã có trách nhiệm phối hợp thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 24 Thông tư này.”.
6. Sửa đổi điểm a khoản 5 Điều 24 như sau:
“a) Căn cứ yêu cầu cụ thể từng vụ việc, người có thẩm quyền xử phạt thực hiện:
Xác minh thông tin về phương tiện giao thông, chủ phương tiện; gửi thông báo đến chủ phương tiện, mời chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện đến trụ sở cơ quan Công an đã ra thông báo vi phạm để làm rõ vụ việc (theo mẫu số 03/65/68). Đồng thời, gửi thông báo đến Công an cấp xã nơi chủ phương tiện cư trú, đóng trụ sở; Công an cấp xã khi nhận được thông báo có trách nhiệm chuyển đến chủ phương tiện và đề nghị chủ phương tiện thực hiện theo thông báo và báo lại cho cơ quan Công an đã ra thông báo (theo mẫu số 04/65/68);
Thực hiện biện pháp xác minh theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định số 135/2021/NĐ-CP.”.
7. Sửa đổi điểm b khoản 1 Điều 25 như sau:
“b) Tiếp nhận kết quả thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật quy định tại Điều 22 Nghị định số 135/2021/NĐ-CP để sử dụng làm căn cứ xác định hành vi vi phạm hành chính và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật. Sau khi tiếp nhận kết quả, thực hiện:
Trường hợp phương tiện giao thông vi phạm đang lưu thông trên tuyến, địa bàn phụ trách thì thủ trưởng đơn vị Cảnh sát giao thông có thẩm quyền tổ chức lực lượng tiến hành dừng phương tiện giao thông, kiểm soát và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật;
Trường hợp phương tiện giao thông vi phạm đã di chuyển sang tuyến, địa bàn khác thì thủ trưởng đơn vị Cảnh sát giao thông có thẩm quyền thực hiện theo quy định tại Điều 19a Thông tư này.”.
8. Bãi bỏ cụm từ “Cổng Dịch vụ công quốc gia” quy định tại điểm b khoản 3 Điều 20 và bãi bỏ điểm b, điểm c, điểm đ khoản 2 Điều 4 Thông tư này.
Điều 5. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 68/2020/TT-BCA ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về quy trình tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính của Cảnh sát đường thủy
1. Sửa đổi khoản 1 của Điều 3 như sau:
“1. Trên mỗi tuyến giao thông đường thủy nội địa, vùng nước cảng biển và luồng hàng hải ngoài vùng nước cảng biển nơi phương tiện thủy nội địa được phép hoạt động qua mỗi địa phương được bố trí một hoặc nhiều Tổ tuần tra, kiểm soát. Mỗi tổ gồm Tổ trưởng và các tổ viên. Số lượng cán bộ trong mỗi Tổ tuần tra, kiểm soát do Thủy đội trưởng, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát đường thủy, Đội trưởng Đội Cảnh sát đường thủy hoặc Đội trưởng Đội Cảnh sát giao thông Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (Thủy đội trưởng, Trạm trưởng, Đội trưởng) quyết định nhưng phải bảo đảm yêu cầu:
a) Tuần tra, kiểm soát lưu động bằng tàu gồm: Tổ trưởng và ít nhất 02 tổ viên phải bảo đảm đủ định biên thuyền viên theo quy định của Bộ Công an;
b) Tuần tra, kiểm soát lưu động bằng xuồng máy, bằng phương tiện thủy khác, bằng phương tiện cơ giới đường bộ hoặc đi bộ gồm: Tổ trưởng và có ít nhất 02 tổ viên; trong đó người điều khiển phương tiện tuần tra, kiểm soát phải có Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, Chứng chỉ chuyên môn, Giấy phép lái xe theo quy định;
c) Kiểm soát tại trạm hoặc một điểm trên tuyến gồm: Tổ trưởng và ít nhất 02 tổ viên;
d) Trường hợp một hoặc nhiều tuyến đường thủy nội địa, vùng nước cảng biển và luồng hàng hải ngoài vùng nước cảng biển nơi phương tiện thủy nội địa được phép hoạt động thuộc địa bàn do Thủy đội, Đội Cảnh sát đường thủy, Đội Cảnh sát giao thông hoặc Trạm Cảnh sát đường thủy (Thủy đội, Đội, Trạm) quản lý, trong cùng một thời gian bố trí nhiều Tổ tuần tra, kiểm soát cùng thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát thì Thủy đội trưởng, Đội trưởng, Trạm trưởng quyết định số lượng Tổ tuần tra, kiểm soát và chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ huy hoặc phân công cấp phó trực tiếp chỉ huy từng tuyến.”.
“Điều 11. Xử lý vi phạm trong khi tuần tra, kiểm soát
1. Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản:
Khi phát hiện hành vi vi phạm thuộc trường hợp bị xử phạt theo thủ tục không lập biên bản, người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ; trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm chưa thực hiện ngay quyết định xử phạt thì có quyền tạm giữ giấy tờ có liên quan theo thứ tự quy định tại khoản 2 Điều này để bảo đảm cho việc chấp hành quyết định xử phạt.
2. Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản:
Khi lập biên bản vi phạm hành chính trong trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền, cán bộ lập biên bản có quyền tạm giữ một trong các loại giấy tờ theo thứ tự: Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng, chứng chỉ lái phương tiện, Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện hoặc giấy xác nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực đối với trường hợp phương tiện thế chấp, Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện, Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng hoặc các giấy tờ khác liên quan đến tang vật, phương tiện theo quy định của pháp luật để bảo đảm việc chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Nếu người vi phạm không có giấy tờ nói trên thì có thể tạm giữ phương tiện vi phạm hành chính để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính (trừ trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm có địa chỉ rõ ràng, có điều kiện bến bãi, bảo quản phương tiện hoặc khả năng tài chính đặt tiền bảo lãnh thì có thể được giữ phương tiện vi phạm dưới sự quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền).
Trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không có mặt tại nơi vi phạm hoặc cố tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan mà không ký, điểm chỉ vào biên bản hoặc có mặt nhưng từ chối ký, điểm chỉ vào biên bản thì cán bộ lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản. Tổ trưởng Tổ tuần tra, kiểm soát mời đại diện chính quyền cấp xã nơi xảy ra vi phạm hoặc ít nhất 01 người chứng kiến ký xác nhận việc cá nhân, tổ chức vi phạm không ký vào biên bản và phải báo cáo thủ trưởng đơn vị bằng văn bản để làm cơ sở cho người có thẩm quyền quyết định xử phạt hoặc sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để ghi hình làm cơ sở xử lý; không tẩy xóa, sửa chữa các nội dung đã ghi trong biên bản vi phạm hành chính.
3. Khi kiểm soát thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để phát hiện vi phạm hành chính, nếu phát hiện, thu thập được hình ảnh của người và phương tiện tham gia giao thông đường thủy vi phạm pháp luật trên đường thủy nội địa, vùng nước cảng biển và luồng hàng hải ngoài vùng nước cảng biển nơi phương tiện thủy nội địa được phép hoạt động, người có thẩm quyền thụ lý giải quyết vụ việc thực hiện:
a) Tổ chức lực lượng dừng phương tiện vi phạm để kiểm soát và xử lý theo quy định của pháp luật. Trường hợp người vi phạm đề nghị được xem hình ảnh, kết quả thu thập được về hành vi vi phạm thì cho xem nếu đã có hình ảnh, kết quả ghi thu được; nếu chưa có thì hướng dẫn người vi phạm xem hình ảnh, kết quả ghi thu được khi đến xử lý vi phạm tại trụ sở đơn vị;
b) Trường hợp không dừng được phương tiện vi phạm để kiểm soát, xử lý vi phạm thì thực hiện theo quy định tại Điều 11a Thông tư này.”.
3. Bổ sung Điều 11a sau Điều 11 như sau:
“Điều 11a. Trình tự xử lý kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đối với trường hợp vi phạm nhưng không dừng ngay được phương tiện để kiểm soát, xử lý vi phạm
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm, người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hành chính thực hiện:
a) Xác định thông tin về phương tiện, chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính thông qua cơ quan đăng ký hoặc cơ quan đăng kiểm phương tiện thủy và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
b) Trường hợp chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính không cư trú, đóng trụ sở tại địa bàn cấp huyện nơi cơ quan Công an đã phát hiện vi phạm hành chính, nếu xác định vi phạm hành chính đó thuộc thẩm quyền xử phạt của Trưởng Công an cấp xã thì chuyển kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đến Công an cấp xã nơi chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính cư trú, đóng trụ sở (theo mẫu số 01/65/68) để giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm (khi được trang bị hệ thống mạng kết nối gửi bằng phương thức điện tử);
Trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền xử phạt của Trưởng Công an cấp xã hoặc thuộc thẩm quyền xử phạt của Trưởng Công an cấp xã nhưng Công an cấp xã chưa được trang bị hệ thống mạng kết nối thì chuyển kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đến Công an cấp huyện nơi chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính cư trú, đóng trụ sở (theo mẫu số 01/65/68) để giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm;
c) Gửi thông báo (theo mẫu số 02/65/68) yêu cầu chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính đến trụ sở cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hành chính hoặc đến trụ sở Công an cấp xã, Công an cấp huyện nơi cư trú, đóng trụ sở để giải quyết vụ việc vi phạm hành chính nếu việc đi lại gặp khó khăn và không có điều kiện trực tiếp đến trụ sở cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 135/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định về danh mục, việc quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và quy trình thu thập, sử dụng dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp để phát hiện vi phạm hành chính (sau đây viết gọn là Nghị định số 135/2021/NĐ-CP).
2. Khi chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính đến cơ quan Công an để giải quyết vụ việc vi phạm thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hoặc Trưởng Công an cấp xã, Trưởng Công an cấp huyện tiến hành giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm theo quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều 15 Nghị định số 135/2021/NĐ-CP.
3. Trường hợp vụ việc vi phạm do Công an cấp xã, Công an cấp huyện giải quyết, xử lý thì phải thông báo ngay kết quả giải quyết, xử lý vụ việc cho cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm. Đồng thời, cập nhật trạng thái đã giải quyết, xử lý vụ việc trên Trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông và gửi thông báo về phương tiện vi phạm cho cơ quan đăng kiểm, gỡ bỏ trạng thái cảnh báo đã gửi thông báo cho cơ quan đăng kiểm trên hệ thống quản lý, xử lý vi phạm hành chính (nếu đã có thông tin cảnh báo từ cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm đối với vụ việc quy định tại khoản 4 Điều này).
Trường hợp vụ việc vi phạm do cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm giải quyết, xử lý thì phải thông báo ngay kết quả giải quyết vụ việc cho Công an cấp xã hoặc Công an cấp huyện đã nhận kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ. Đồng thời, cập nhật trạng thái đã giải quyết, xử lý vụ việc trên Trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông và gửi thông báo về phương tiện vi phạm cho cơ quan đăng kiểm, gỡ bỏ trạng thái cảnh báo đã gửi thông báo cho cơ quan đăng kiểm trên hệ thống quản lý, xử lý vi phạm hành chính đối với vụ việc quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Quá thời hạn 20 ngày kể từ ngày gửi thông báo vi phạm, chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính không đến trụ sở cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm để giải quyết vụ việc hoặc cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm chưa nhận được thông báo kết quả giải quyết, xử lý vụ việc của Công an cấp xã, Công an cấp huyện đã nhận kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm thực hiện:
a) Cập nhật thông tin của phương tiện vi phạm (loại phương tiện; biển số, màu biển số; thời gian, địa điểm vi phạm, hành vi vi phạm; đơn vị phát hiện vi phạm; đơn vị giải quyết vụ việc, số điện thoại liên hệ) lên Trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông để chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính biết, liên hệ giải quyết theo quy định;
b) Gửi thông báo về phương tiện vi phạm cho cơ quan đăng kiểm (đối với phương tiện thuộc diện đăng kiểm); đồng thời, cập nhật trạng thái cảnh báo đã gửi thông báo cho cơ quan đăng kiểm trên hệ thống quản lý, xử lý vi phạm hành chính.
5. Việc chuyển kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, thông báo kết quả giải quyết vụ việc vi phạm được thực hiện bằng phương thức điện tử.”.
4. Sửa đổi khoản 3, khoản 4 Điều 15 như sau:
“3. Xem xét vụ việc vi phạm hành chính:
a) Đối với những đơn vị, địa phương đã được trang bị hệ thống quản lý, xử lý vi phạm hành chính thì cán bộ truy cập hệ thống để nhập dữ liệu; xem xét, đối chiếu hồ sơ vụ việc vi phạm hành chính với quy định của pháp luật và báo cáo, đề xuất xử lý theo quy định;
b) Đối với vụ việc không thuộc thẩm quyền xử phạt của thủ trưởng đơn vị thì cán bộ báo cáo, đề xuất thủ trưởng đơn vị chuyển hồ sơ đến cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật;
c) Đối với vụ việc có dấu hiệu tội phạm thì cán bộ báo cáo, đề xuất thủ trưởng đơn vị chuyển hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Đối với những đơn vị, địa phương đã được trang bị hệ thống quản lý, xử lý vi phạm hành chính thì cán bộ truy cập hệ thống để nhập dữ liệu và in quyết định xử phạt vi phạm hành chính, trình cấp có thẩm quyền; lưu hồ sơ theo quy định của pháp luật.”.
5. Bãi bỏ cụm từ “cổng dịch vụ công trực tuyến (nếu có)” quy định tại khoản 6 Điều 15.
6. Bổ sung khoản 6a vào sau khoản 6 Điều 15 như sau:
“6a. Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm (sau đây viết chung là người vi phạm) thực hiện việc nộp tiền xử phạt vi phạm hành chính qua Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công Bộ Công an:
a) Người có thẩm quyền xử phạt gửi thông tin xử phạt lên Cổng dịch vụ công; Cổng dịch vụ công tự động thông báo cho người vi phạm tra cứu thông tin Quyết định xử phạt vi phạm hành chính thông qua số điện thoại người vi phạm đã đăng ký với cơ quan Công an tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính;
b) Người vi phạm truy cập vào Cổng dịch vụ công thông qua số quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã được thông báo hoặc số biên bản vi phạm hành chính để tra cứu thông tin Quyết định xử phạt vi phạm hành chính; nộp tiền xử phạt vi phạm hành chính, đăng ký nhận lại giấy tờ bị tạm giữ qua dịch vụ Bưu chính công ích;
c) Người có thẩm quyền xử phạt tra cứu Biên lai điện tử thu tiền xử phạt vi phạm hành chính được hệ thống cổng dịch vụ công gửi về để in, lưu hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính và làm căn cứ trả lại tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ, tiền đặt bảo lãnh;
d) Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trả lại giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ, hết thời hạn tước cho người vi phạm qua dịch vụ bưu chính công ích; trả lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tiền đặt bảo lãnh (nếu có) theo quy định pháp luật.”.
7. Bổ sung Điều 15a vào sau Điều 15 như sau:
“Điều 15a. Tiếp nhận, xác minh thông tin, hình ảnh phản ánh vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường thủy do tổ chức, cá nhân cung cấp hoặc đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội
1. Thông tin, hình ảnh phản ánh vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường thủy (sau đây viết gọn là thông tin, hình ảnh) được tiếp nhận từ các nguồn sau:
a) Ghi thu được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật của tổ chức, cá nhân;
b) Đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội.
2. Thông tin, hình ảnh làm căn cứ xác minh, phát hiện hành vi vi phạm hành chính phải phản ánh khách quan, rõ về thời gian, địa điểm, đối tượng, hành vi vi phạm quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực có liên quan đến hoạt động giao thông đường thủy và còn thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
3. Tổ chức, cá nhân khi ghi nhận được thông tin, hình ảnh thì có thể cung cấp cho đơn vị Cảnh sát giao thông nơi xảy ra vụ việc thông qua thư điện tử hoặc trực tiếp đến trụ sở đơn vị để cung cấp. Tổ chức, cá nhân phải có họ tên, địa chỉ rõ ràng, số điện thoại liên hệ (nếu có) và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của thông tin, hình ảnh đã cung cấp.
4. Tiếp nhận và xử lý thông tin, hình ảnh
Phòng Hướng dẫn tuần tra, kiểm soát và đấu tranh phòng chống tội phạm trên đường thủy; Thủy đoàn; Phòng Cảnh sát đường thủy; Phòng Cảnh sát giao thông; Đội Cảnh sát đường thủy; Trạm Cảnh sát đường thủy; Thủy đội; Đội Cảnh sát giao thông - trật tự của Công an cấp huyện; Công an cấp xã có trách nhiệm:
a) Thông báo địa điểm, hộp thư điện tử tiếp nhận thông tin, hình ảnh để Nhân dân biết cung cấp;
Tổ chức trực ban 24/24 giờ để tiếp nhận thông tin, hình ảnh; bảo đảm bí mật họ tên, địa chỉ, số điện thoại liên hệ, bút tích và thông tin khác của tổ chức, cá nhân đã cung cấp thông tin, hình ảnh.
b) Xử lý thông tin, hình ảnh
Khi tiếp nhận thông tin, hình ảnh, cán bộ tiếp nhận phải xem xét, phân loại, nếu bảo đảm điều kiện quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này, thì ghi chép vào sổ (theo mẫu số 05/68) và báo cáo thủ trưởng đơn vị có thẩm quyền thực hiện:
Trường hợp thông tin, hình ảnh phản ánh hành vi vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường thủy đang diễn ra trên tuyến, địa bàn phụ trách thì tổ chức lực lượng dừng phương tiện để kiểm soát, phát hiện vi phạm, xử lý theo quy định. Trường hợp không dừng được phương tiện giao thông để kiểm soát hoặc hành vi vi phạm được phản ánh đã kết thúc thì thực hiện biện pháp xác minh, xử lý theo quy định tại Điều 11a Thông tư này;
Trường hợp không thuộc tuyến, địa bàn phụ trách của đơn vị thì thông báo cho đơn vị Cảnh sát đường thủy có thẩm quyền thực hiện biện pháp xác minh, xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Việc xác minh, thu thập tài liệu, tình tiết xác định vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 135/2021/NĐ-CP và quy định sau:
a) Căn cứ yêu cầu cụ thể từng vụ việc, người có thẩm quyền xử phạt thực hiện:
Xác minh thông tin về phương tiện vi phạm, chủ phương tiện; gửi thông báo bằng văn bản đến chủ phương tiện, mời chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện đến trụ sở cơ quan Công an đã ra thông báo vi phạm để làm rõ vụ việc (theo mẫu số 03/65/68);
Gửi thông báo đến Công an cấp xã nơi chủ phương tiện cư trú, đóng trụ sở; Công an cấp xã khi nhận được văn bản thông báo có trách nhiệm chuyển đến chủ phương tiện và đề nghị chủ phương tiện thực hiện theo thông báo và báo lại cho cơ quan Công an đã ra thông báo (theo mẫu số 04/65/68);
b) Khi làm việc với chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện, cá nhân, tổ chức có liên quan, phải lập thành biên bản; các tài liệu, tình tiết tiếp nhận, thu thập được để xác định vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trên đường thủy phải được lưu trong hồ sơ vụ việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an;
c) Căn cứ kết quả xác minh, tài liệu, tình tiết thu thập được, người có thẩm quyền xử phạt thực hiện:
Trường hợp thông tin, hình ảnh phản ánh đúng, xác định có hành vi vi phạm hành chính thì tiến hành xử lý vi phạm hành chính hoặc chuyển hồ sơ vụ việc đến cấp có thẩm quyền (đối với trường hợp vượt quá thẩm quyền) để xử lý theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính;
Trường hợp thông tin, hình ảnh có dấu hiệu làm giả thì chuyển toàn bộ hồ sơ sang cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật;
Trường hợp thông tin, hình ảnh của tổ chức, cá nhân cung cấp mà qua xác minh, xác định không có hành vi vi phạm hoặc không đủ căn cứ để xác định hành vi vi phạm thì tiến hành kết thúc hồ sơ vụ việc và lưu theo quy định.”.
8. Bổ sung Điều 15b vào sau Điều 15a như sau:
“Điều 15b. Tiếp nhận kết quả thu được từ các phương tiện, thiết bị kỹ thuật do tổ chức được giao quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa, vùng nước cảng biển và luồng hàng hải ngoài vùng nước cảng biển nơi phương tiện thủy nội địa được phép hoạt động (sau đây gọi tắt là đường thủy) cung cấp
1. Đơn vị Cảnh sát đường thủy được giao nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, theo tuyến, địa bàn phụ trách, có trách nhiệm phối hợp với các tổ chức được giao quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy để thực hiện:
a) Phối hợp khai thác, sử dụng dữ liệu quản lý, điều hành giao thông của tổ chức được giao quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy để phục vụ công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và đấu tranh phòng chống tội phạm hoạt động trên tuyến giao thông theo quy định của pháp luật;
b) Tiếp nhận kết quả thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật quy định tại Điều 22 Nghị định số 135/2021/NĐ-CP để sử dụng làm căn cứ xác định hành vi vi phạm hành chính và xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. Sau khi tiếp nhận kết quả, thực hiện:
Trường hợp phương tiện vi phạm đang lưu thông trên tuyến, địa bàn phụ trách thì thủ trưởng đơn vị tuần tra, kiểm soát giao thông có thẩm quyền tổ chức lực lượng tiến hành dừng phương tiện vi phạm, kiểm soát và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật;
Trường hợp phương tiện vi phạm đã di chuyển sang tuyến, địa bàn khác thì thủ trưởng đơn vị tuần tra, kiểm soát có thẩm quyền thực hiện việc xác minh thông tin về phương tiện vi phạm, chủ phương tiện, gửi thông báo vi phạm và xử lý vi phạm theo quy định tại Điều 11a Thông tư này.
2. Khi tiếp nhận kết quả thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do tổ chức được giao quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy cung cấp thì cán bộ tiếp nhận phải ký giấy giao nhận và lưu trong hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính.”.
9. Sửa đổi khoản 1 Điều 22 như sau:
“1. Đối với tai nạn giao thông hoặc tai nạn khác xảy ra trên đường thủy nội địa hoặc tai nạn liên quan đến phương tiện thủy nội địa hoạt động ở vùng nước cảng biển, luồng hàng hải ngoài vùng nước cảng biển thì thực hiện:
a) Tổ chức vớt và cấp cứu người bị nạn, đồng thời huy động lực lượng, phương tiện cứu vớt hàng hóa, phương tiện bị nạn;
b) Tổ chức điều tiết giao thông. Trường hợp tai nạn làm cản trở nghiêm trọng đến các hoạt động giao thông hoặc gây sự cố, tác hại đến môi trường thì phải thông báo ngay cho cơ quan quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực đó biết để kịp thời xử lý;
c) Tổ chức bảo vệ hiện trường vụ tai nạn: khoanh vùng hiện trường, bảo vệ người, tài sản, hàng hóa liên quan; phát hiện và ghi nhận các dấu vết, tang vật tại hiện trường và trên các phương tiện liên quan đến tai nạn; giữ nguyên vị trí, trạng thái phương tiện, dấu vết tang vật ở điều kiện cho phép, chú ý phát hiện và ghi nhận những thay đổi xảy ra; tạm giữ phương tiện, giấy tờ của phương tiện, người điều khiển phương tiện, tài liệu, vật chứng có liên quan đến tai nạn; nắm tình hình sự việc, người biết sự việc, người liên quan đến tai nạn; truy tìm người gây tai nạn bỏ trốn; nắm thông tin khác có liên quan đến vụ tai nạn;
d) Báo cáo tình hình với cấp trên; trao đổi nội dung vụ, việc; bàn giao hồ sơ cho đơn vị chức năng giải quyết vụ tai nạn, đồng thời tiếp tục bảo vệ hiện trường cho đến khi kết thúc khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn.”.
Điều 6. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 73/2021/TT-BCA ngày 29 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về mẫu hộ chiếu, giấy thông hành và các biểu mẫu liên quan.
Bổ sung điểm c vào sau điểm b khoản 2 Điều 4 như sau:
“c) Thông báo về việc giải quyết đơn trình báo mất hộ chiếu (Mẫu VB03/73).”.
Ban hành kèm theo Thông tư này các biểu mẫu:
1. Phiếu giao nhận bưu phẩm (Mẫu CD13/45).
2. Giấy khai đăng ký xe (Mẫu số 01A/58).
3. Giấy khai đăng ký xe tạm thời (Mẫu số 01B/58).
4. Giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe gắn máy (Mẫu số 02/58), mẫu này thay thế mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 58/2020/TT-BCA.
5. Giấy Chứng nhận đăng ký xe ô tô (Mẫu số 03/58), mẫu này thay thế mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư số 58/2020/TT-BCA.
6. Giấy Chứng nhận đăng ký rơmoóc, sơmi rơmoóc (Mẫu số 04/58), mẫu này thay thế mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư số 58/2020/TT-BCA.
7. Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời in trên cổng dịch vụ công (Mẫu số 05A/58).
8. Giấy chứng nhận đăng ký máy kéo (Mẫu số 06/58), mẫu này thay thế mẫu số 06 ban hành kèm theo Thông tư số 58/2020/TT-BCA.
9. Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (Mẫu số 09/58), mẫu này thay thế mẫu số 09 ban hành kèm theo Thông tư số 58/2020/TT-BCA.
10. Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe in trên cổng dịch vụ công (Mẫu số 09A/58).
11. Phiếu chuyển kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ về hành vi vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông (Mẫu số 01/65/68).
12. Thông báo vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông (Mẫu số 02/65/68).
13. Thông báo thông tin, hình ảnh phản ánh vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông (Mẫu số 03/65/68).
14. Phiếu báo (Mẫu số 04/65/68).
15. Sổ tiếp nhận thông tin, hình ảnh phản ánh vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường thủy (Mẫu số 05/68).
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21 tháng 5 năm 2022.
1. Theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn thực hiện Thông tư này.
2. Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương căn cứ vào nội dung liên quan đến các lĩnh vực về quản lý hành chính về trật tự xã hội, trật tự, an toàn giao thông, quản lý xuất nhập cảnh báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục Cảnh sát giao thông hoặc Cục Quản lý xuất nhập cảnh) để có hướng dẫn kịp thời./.
Nơi nhận: |
BỘ TRƯỞNG |
Ban hành kèm theo Thông tư số 15/2022/TT-BCA ngày 06/4/2022 của Bộ trưởng Bộ Công an
……………(1)…………… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /PGN-…(3)... |
|
I. Tên cơ quan, đơn vị gửi bưu phẩm: ……………(2)………………………………………
- Đại diện Ông/bà: …………....……………. Số điện thoại: …………...………………………
- Chức vụ, chức danh: ……………………………………………………………………………
Bưu phẩm gồm có:
1.……………………………………(4)……………………………………………………………
2. ……………………………………………………………………………………………………
|
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
II. Dịch vụ bưu chính công ích: ……………(5)……………………………………….
- Đại diện Ông/bà: ………………………. Số điện thoại: ………………………………
- Số thẻ Căn cước công dân: ……………… Cấp ngày: …..………..……..................
- Chức vụ, chức danh: ……………………………………………………………………
- Thời gian nhận chuyển bưu phẩm:………giờ……..… ngày ………………………..
|
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
III. Tên cơ quan, tổ chức nhận bưu phẩm: ……………(6)………………………….
- Địa chỉ: …………………………………………………………………………………….
- Họ và tên người nhận: ………………….………. Số điện thoại: …………………….
- Số thẻ Căn cước công dân: ……………….… Cấp ngày: …………..…...................
- Chức vụ, chức danh: ……………………………………………………………………
- Thời gian nhận bưu phẩm: ………giờ……..… ngày …………………………………
|
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
Ghi chú:
Phiếu giao nhận bưu phẩm do cơ quan đăng ký mẫu con dấu lập và giao cho nhân viên bưu chính, khi nhận bưu phẩm đại diện cơ quan, tổ chức sử dụng con dấu kiểm tra niêm phong, ký nhận và gửi lại nhân viên bưu chính chuyển cho cơ quan đăng ký mẫu con dấu lưu hồ sơ.
(1) Tên cơ quan trực tiếp quản lý (Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội hoặc Công an tỉnh, thành phố);
(2) Tên cơ quan đăng ký mẫu con dấu;
(3) Phiên hiệu cơ quan ban hành phiếu giao nhận bưu phẩm;
(4) Liệt kê cụ thể bưu phẩm giao nhận kèm theo;
(5) Tên đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính công ích;
(6) Tên cơ quan, tổ chức sử dụng con dấu.
Ban hành kèm theo Thông tư số 15/2022/TT-BCA ngày 06/4/2022 của Bộ trưởng Bộ Công an
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------
A. PHẦN CHỦ XE TỰ KÊ KHAI
Tên chủ xe:……………………………….; Năm sinh:………………………...…………………
Nơi ĐKHKTT:………………………………………………………………………………………
Nơi ở hiện nay:…………………………………………………………………………………….
Số CCCD/CMND/Hộ chiếu của chủ xe:………………………………………………………….
cấp ngày…..…/…..../……..…; tại:…………………………………………………………………
Số CCCD/CMND/Hộ chiếu của người làm thủ tục:………… cấp ngày……./……/……….; tại: …………… ……………………………………………..
Điện thoại của chủ xe:………………………….; Thư điện tử:…………………..…………….
Điện thoại của người làm thủ tục:…………………; Thư điện tử:……………………………
Mã hóa đơn điện tử:……………… ……………..; Mã số thuế:………………………………
Mã hồ sơ lệ phí trước bạ điện tử:………………; Cơ quan cấp:…………………………….
Số tờ khai hải quan điện tử:…………………….; Cơ quan cấp:…………………………….
Số sêri Phiếu KTCLXX:………………………..; Cơ quan cấp ……………………………….
Số giấy phép kinh doanh vận tải………………..; Cấp ngày……./……/………..; tại………
Số giấy phép kinh doanh:……………….............; Cấp ngày……./……/………..; tại………
Số máy 1:……………………………......………………………………………………………
Số máy 2:………………………………………………………………………………………..
Số khung:…………………………………… Loại xe: ……………; Màu sơn: ……………; Nhãn hiệu: ………………..…; Số loại: ………………….…………..…
Đăng ký mới □ Đăng ký sang tên □
Đổi lại, cấp lại đăng ký xe □
Lý do…………………………………………………………..…………….........……………
Đổi lại, cấp lại biển số xe □
Lý do…………………………………………………………..…………….........……………
Tôi xin cam đoan về nội dung khai trên là đúng và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về các chứng từ trong hồ sơ xe.
Mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến …………………………… |
..........., ngày.......tháng.........năm.......... CHỦ XE (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu là xe cơ quan)
|
Mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến:……………………………………………………………..
B. PHẦN KIỂM TRA XÁC ĐỊNH CỦA CƠ QUAN ĐĂNG KÝ XE
BIỂN SỐ MỚI: …………………………..……………………………….
Nơi dán bản chà số máy (đổi, cấp lại đăng ký, biển số không phải dán)
|
|
Nơi dán bản chà số khung (đổi, cấp lại đăng ký, biển số không phải dán)
|
DỮ LIỆU ĐIỆN TỬ VỀ NGUỒN GỐC CỦA XE
Mã hồ sơ nguồn gốc xe (Số sêri Phiếu KTCLXX/Số khung phương tiện):.........................
Tên đơn vị sản xuất, lắp ráp/nhập khẩu:.............................................................................
Địa chỉ:.................................................................................................................................
Số tờ khai nhập khẩu:...........................................; Ngày......tháng.....năm......
Cửa khẩu nhập:...................................................................................................................
Loại xe:.......................; Nhãn hiệu: .....................; Màu sơn:...............................................
Số loại:..............; Năm sản xuất:.............; Dung tích xi lanh/công xuất:.........cm³/kw
Số khung:..............................; Số máy:...............................................................................
Số chỗ ngồi:............................; Đứng:...................................; Nằm:...................................
Kích thước bao dài:....................... mm; rộng:.................. mm; cao:...................... mm
Khối lượng bản thân:....................... kg; Kích cỡ lốp:.......................................................
Khối lượng hàng chuyên chở:.............. kg; Khối lượng kéo theo:............................ kg
Kích thước thùng (dài x rộng x cao).......................mm; Chiều dài cơ sở:...............mm.
DỮ LIỆU ĐIỆN TỬ VỀ LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ
Mã hồ sơ lệ phí trước bạ:................................; Số điện thoại:........................................
Tên người nộp thuế:........................................................................................................
Địa chỉ:.............................................................................................................................
Tên cơ quan thuế thu:.....................................................................................................
Loại xe:................; Nhãn hiệu:...............; Số loại:..............; Năm sản xuất:....................
Số khung:.......................; Số máy:............................; Màu sơn:....................................
Giá trị tài sản tính LPTB:..........; Dung tích xi lanh/công xuất:.......................cm³/Kw
Số tiền lệ phí trước bạ phải nộp:.....................; Ngày nộp:............................................
THỐNG KÊ GIẤY TỜ ĐĂNG KÝ XE
TT |
LOẠI GIẤY TỜ |
CƠ QUAN CẤP |
SỐ GIẤY TỜ |
NGÀY CẤP |
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
....ngày... tháng....năm... |
(1)........................... |
Ghi chú:
(1) ở bộ ghi Cục trưởng; ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ghi Trưởng phòng; ở Công an cấp huyện ghi Trưởng Công an quận, huyện, thị xã, thành phố; ở Công an cấp xã ghi Trưởng Công an xã, phường, thị trấn
Ban hành kèm theo Thông tư số 15/2022/TT-BCA ngày 06/4/2022 của Bộ trưởng Bộ Công an
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------------
Tên chủ xe:………………….………………; Năm sinh:……………….................................
Nơi ĐKHKTT:……………………………………………………………………………………
Nơi ở hiện nay:………………………………………………………………………………….
Số CCCD/Hộ chiếu (của chủ xe hoặc người làm thủ tục):……………… cấp ngày …../…..../……. tại: ……………..........
Điện thoại:………………........ Thư điện tử:………………………
Số giấy phép kinh doanh:……………......…….; Cấp ngày……./……/………..; tại……….
Mã số thuế:………………............... Số hóa đơn:……………………….........………………
Số tờ khai hải quan:……………...........; Cơ quan cấp:……………......…………………….
Số Phiếu KTCLXX:………………….……; Cơ quan cấp …………………………………….
Nhãn hiệu: ………….........; Số loại: …………..…Màu sơn: …………………....................
Loại xe …………..........; Năm sản xuất:.....................; Dung tích xi lanh/công suất: ...................cm³/kw
Số máy 1:…………………………................................
Số máy 2:………………………………....................
Số khung:………................. Số chỗ ngồi:..................................................
Kích thước bao dài: ………......mm; rộng: ……….....mm; cao: ……………..….mm; Khối lượng bản thân:………….......kg; Kích cỡ lốp: ………….......................
Khối lượng hàng chuyên chở: …………....kg;
Khối lượng kéo theo: …...................kg
Kích thước thùng (dài x rộng x cao). …………............. mm;
Chiều dài cơ sở: …………...…...........mm
Phạm vi hoạt động: …….........; Thời gian hoạt động: …………………......................
Các loại giấy tờ kèm theo:
………………………………………………………………..............……………………………..
Tôi xin cam đoan về nội dung khai trên là đúng và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về các chứng từ trong hồ sơ xe.
|
................, ngày........tháng........năm......... |
Ban hành kèm theo Thông tư số 15/2022/TT-BCA ngày 06/4/2022 của Bộ trưởng Bộ Công an
CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE MÔ TÔ, XE GẮN MÁY
1. Mặt trước:
2. Mặt sau:
Ghi chú: Ký hiệu trong mẫu:
|
Ở TRUNG ƯƠNG |
Ở ĐỊA PHƯƠNG |
(1) |
BỘ CÔNG AN |
CÔNG AN TỈNH, THÀNH PHỐ + TÊN ĐỊA PHƯƠNG |
(2) |
Ministry of Public Security |
Tên địa phương + Province’s Public Security |
(3) |
CỤC CẢNH SÁT GIAO THÔNG |
PHÒNG CẢNH SÁT GIAO THÔNG; CÔNG AN QUẬN, HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ |
(4) |
The Traffic Police Department |
The Traffic Police Division |
(5) |
|
CÔNG AN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN |
(6) |
HÀ NỘI |
TÊN ĐỊA PHƯƠNG |
(7) |
CỤC TRƯỞNG |
TRƯỞNG PHÒNG; TRƯỞNG CÔNG AN QUẬN, HUYỆN, HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ; TRƯỞNG CÔNG AN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN |
Chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe gắn máy in trên phôi chất liệu nhựa tổng hợp, có mã vạch QR: kích thước 85,6 x 53,98 mm được in trên nền mầu vàng, hoa văn hình Công an hiệu. |
Ban hành kèm theo Thông tư số 15/2022/TT-BCA ngày 06/4/2022 của Bộ trưởng Bộ Công an
1. Mặt trước:
2. Mặt sau:
Ghi chú: Ký hiệu trong mẫu:
|
Ở TRUNG ƯƠNG |
Ở ĐỊA PHƯƠNG |
(1) |
BỘ CÔNG AN |
CÔNG AN TỈNH, THÀNH PHỐ + TÊN ĐỊA PHƯƠNG |
(2) |
Ministry of Public Security |
Tên địa phương + Province’s Public Security |
(3) |
CỤC CẢNH SÁT GIAO THÔNG |
PHÒNG CẢNH SÁT GIAO THÔNG; CÔNG AN QUẬN, HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ |
(4) |
The Traffic Police Department |
The Traffic Police Division |
(5) |
HÀ NỘI |
TÊN ĐỊA PHƯƠNG |
(6) |
CỤC TRƯỞNG |
TRƯỞNG PHÒNG; TRƯỞNG CÔNG AN QUẬN, HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ |
Chứng nhận đăng ký xe ô tô in trên phôi chất liệu nhựa tổng hợp, có mã vạch QR: kích thước 85,6 x 53,98 mm được in trên nền mầu vàng, hoa văn hình Công an hiệu. |
Ban hành kèm theo Thông tư số 15/2022/TT-BCA ngày 06/4/2022 của Bộ trưởng Bộ Công an
CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ RƠ MOÓC, SƠ MI RƠ MOÓC
1. Mặt trước:
2. Mặt sau:
Ghi chú: Ký hiệu trong mẫu:
|
Ở TRUNG ƯƠNG |
Ở ĐỊA PHƯƠNG |
(1) |
BỘ CÔNG AN |
CÔNG AN TỈNH, THÀNH PHỐ + TÊN ĐỊA PHƯƠNG |
(2) |
Ministry of Public Security |
Tên địa phương + Province’s Public Security |
(3) |
CỤC CẢNH SÁT GIAO THÔNG |
PHÒNG CẢNH SÁT GIAO THÔNG; CÔNG AN QUẬN, HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ |
(4) |
The Traffic Police Department |
The Traffic Police Division |
(5) |
HÀ NỘI |
TÊN ĐỊA PHƯƠNG |
(6) |
CỤC TRƯỞNG |
TRƯỞNG PHÒNG; TRƯỞNG CÔNG AN QUẬN, HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ |
Chứng nhận đăng ký rơmoóc, sơmi rơmoóc in trên phôi chất liệu nhựa tổng hợp, có mã vạch QR: kích thước 85,6 x 53,98 mm được in trên nền mầu vàng, hoa văn hình Công an hiệu. |
Ban hành kèm theo Thông tư số 15/2022/TT-BCA ngày 06/4/2022 của Bộ trưởng Bộ Công an
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------
GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE TẠM THỜI
Temporary vehicle registation
Tên chủ xe (Owner’s full name): ........................................................................................................................................................
Địa chỉ (Address):................................................................................................................................................................................
Nhãn hiệu (make): ..................................................Số loại (type) .......................................Màu sơn (color).....................................
Loại xe (Vehicle type): ...............................Số chỗ ngồi (Seat).............................Số khung (Chassis N0):........................................
Phạm vi Hoạt động (operate in the range)..........................................................................................................................................
Giá trị đến ngày (date of expiry) ................/................/.............. |
Cơ quan đăng ký xe (Chữ ký số) |
Ban hành kèm theo Thông tư số 15/2022/TT-BCA ngày 06/4/2022 của Bộ trưởng Bộ Công an
1. Mặt trước:
2. Mặt sau:
Ghi chú: Ký hiệu trong mẫu:
|
Ở TRUNG ƯƠNG |
Ở ĐỊA PHƯƠNG |
(1) |
BỘ CÔNG AN |
CÔNG AN TỈNH, THÀNH PHỐ + TÊN ĐỊA PHƯƠNG |
(2) |
Ministry of Public Security |
Tên địa phương + Province’s Public Security |
(3) |
CỤC CẢNH SÁT GIAO THÔNG |
PHÒNG CẢNH SÁT GIAO THÔNG; CÔNG AN QUẬN, HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ |
(4) |
The Traffic Police Department |
The Traffic Police Division |
(5) |
HÀ NỘI |
TÊN ĐỊA PHƯƠNG |
(6) |
CỤC TRƯỞNG |
TRƯỞNG PHÒNG; TRƯỞNG CÔNG AN QUẬN, HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ |
Chứng nhận đăng ký máy kéo in trên phôi chất liệu nhựa tổng hợp, có mã vạch QR: kích thước 85,6 x 53,98 mm được in trên nền mầu vàng, hoa văn hình Công an hiệu. |
Ban hành kèm theo Thông tư số 15/2022/TT-BCA ngày 06/4/2022 của Bộ trưởng Bộ Công an
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------
GIẤY CHỨNG NHẬN THU HỒI ĐĂNG KÝ, BIỂN SỐ XE
A. PHẦN THÔNG TIN CỦA CHỦ XE
XE (Vehicle): ....................................BIỂN SỐ (Number Plate): .................................
1- Chủ xe (Owner’s full name):....................................................................................
2- Địa chỉ (Address): ...................................................................................................
3- Số điện thoại chủ xe: ................................................; email: ..................................
4- Số điện thoại người làm thủ tục: .................................; email: ...............................
5- Có chiếc xe với đặc điểm sau (Characteristics of the vehicle):
Nhãn hiệu (Brand): ........................................... Số loại (Model code): ........................
Số máy (Engine No): ............................................... Số khung (Chassis No): .............
6- Nay đề nghị thu hồi đăng ký biển số xe và sang tên cho chủ xe mới (Now to move the car to new vehicle owners).................................................
7- Địa chỉ (Address)……….……………………… ……………..............................
8- Kèm theo giấy này có (attached documents)
Biển số □ Giấy chứng nhận đăng ký xe □
Nơi dán bản chà số máy (Thu hồi xe hết niên hạn sử dụng, xe hỏng không sử dụng không phải dán) |
|
Nơi dán bản chà số khung (Thu hồi xe hết niên hạn sử dụng, xe hỏng không sử dụng không phải dán) |
|
.............., ngày (date).......tháng.......năm....... |
B. PHẦN KIỂM TRA XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ HỒ SƠ XE
Xác nhận chủ xe: ................................................................................................................
Đã làm thủ tục thu hồi đăng ký, biển số xe ..........................................................................
Biển số tạm thời (nếu chủ xe có yêu cầu): ..........................................................................
Hồ sơ gốc của xe trên đang lưu trữ tại cơ quan đăng ký của .............................................
……...(1)…… |
.............., ngày........ tháng ......... năm …… |
Ghi chú:
- 01 Bản Giấy khai lưu trữ tại cơ quan quản lý hồ sơ xe
- 01 Bản Giấy khai giao cho chủ xe (để bàn giao cho người mua, được cho tặng, được điều chuyển xe).
(1) ở Bộ ghi Cục trưởng; ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ghi Trưởng phòng; ở Công an cấp huyện ghi Trưởng Công an quận, huyện, thị xã, thành phố; ở Công an cấp xã ghi Trưởng Công an xã, phường, thị trấn.
Ban hành kèm theo Thông tư số 15/2022/TT-BCA ngày 06/4/2022 của Bộ trưởng Bộ Công an
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------
GIẤY CHỨNG NHẬN THU HỒI ĐĂNG KÝ, BIỂN SỐ XE
A. PHẦN THÔNG TIN CỦA CHỦ XE
XE (Vehicle): ..............................BIỂN SỐ (Number Plate): .......................................
1- Chủ xe (Owner’s full name):....................................................................................
2- Địa chỉ (Address): ...................................................................................................
3- Số điện thoại chủ xe: ...............................; thư điện tử: .........................................
4- Số điện thoại người làm thủ tục: .........................; thư điện tử: ..............................
5- Có chiếc xe với đặc điểm sau (Characteristics of the vehicle):
Nhãn hiệu (Brand): ............................ Số loại (Model code): ......................................
Số máy (Engine No): ........................ Số khung (Chassis No): ...................................
6- Lý do thu hồi (Reason).............................................................................................
+ Xe hết niên hạn sử dụng □
+ Xe hỏng không sử dụng được □
7- Địa chỉ (Address)……….………………………………………..………………………..
8- Kèm theo giấy này có (attached documents)
Biển số □ Giấy chứng nhận đăng ký xe □
|
................., ngày......tháng.......năm..... |
B. PHẦN XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN THU HỒI
Đã thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe ......................... của chủ xe:.....................
Hồ sơ gốc của xe trên đang lưu trữ tại cơ quan đăng ký.................................................
|
................., ngày.......... tháng ......... năm ……. |
Ban hành kèm theo Thông tư số 15/2022/TT-BCA ngày 06/4/2022 của Bộ trưởng Bộ Công an
(1)................................ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ......../PC-…. |
........(3)........, ngày ....... tháng ........ năm ....... |
Kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ về hành vi vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông ……(4)………
Kính gửi: ………………………(5)……………………………
………..………(2)…… chuyển kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đối với:
Phương tiện giao thông (ghi rõ loại phương tiện, biển số, màu biển):………..….
Chủ phương tiện: ………...……………………..; Địa chỉ: …………………………
Thời gian, địa điểm vi phạm: …………………………………………………………
Hành vi vi phạm: ……………..……….……….……………....…..… được quy định tại Nghị định số …/…/NĐ-CP ngày …/…/… của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực …………………(4)………………………….
Ngày…../…/…., …….….(2)……... đã gửi thông báo đến chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hành vi vi phạm đến trụ sở cơ quan Công an để giải quyết vụ việc.
Đề nghị …………..(5)…………… thực hiện giải quyết, xử lý theo quy định của pháp luật khi chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hành vi vi phạm đến trụ sở đơn vị để giải quyết vụ việc./.
(Kèm theo kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ).
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |
Ghi chú
(1) Cơ quan chủ quản.
(2) Cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt (nơi phát hiện vi phạm).
(3) Địa danh.
(4) Ghi cụ thể lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ hoặc đường thủy.
(5) Tên cơ quan Công an cấp huyện hoặc Công an cấp xã nơi chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân liên quan đến hành vi vi phạm cư trú, đóng trụ sở.
Ban hành kèm theo Thông tư số 15/2022/TT-BCA ngày 06/4/2022 của Bộ trưởng Bộ Công an
(1): ……………………… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………………..….. |
.......(3)……, ngày.....…. tháng ……… năm ……. |
THÔNG BÁO
Vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông ………(4)………
Kính gửi:.…….…………………(5)…………………………………..
……………………(2).…………………… đã sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ hoặc tiếp nhận kết quả ghi thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật của ………… (6) …………… phát hiện và ghi nhận:
Phương tiện (ghi rõ loại phương tiện, biển số, màu biển số): ………….………
Chủ phương tiện: ………...……………………..……..…….…….……………….
Địa chỉ: ………………………………..…….….…………….……….....................
Thời gian, địa điểm vi phạm: …………………………………………………….
Hành vi vi phạm: …...……………………..………………, được quy định tại Nghị định số …../……/NĐ-CP ngày …/…/… của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực …………………..(4)……………………….
Biện pháp ngăn chặn được áp dụng (nếu có):………………………..………
Yêu cầu chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hành vi vi phạm đúng…..giờ…... ngày …./.…./….. có mặt tại trụ sở……......(2)......………., để giải quyết vụ việc vi phạm theo quy định của pháp luật. Nếu việc đi lại gặp khó khăn và không có điều kiện trực tiếp đến trụ sở cơ quan ..........(2)............ để giải quyết vụ việc vi phạm, thì đúng …...giờ…... ngày …./.…./….. có mặt tại trụ sở ……......(7)......…., để giải quyết vụ việc vi phạm theo quy định của pháp luật.
Khi đến giải quyết phải mang theo thông báo này và các giấy tờ có liên quan đến phương tiện và người điều khiển phương tiện.
Nếu quá thời gian trên, người được yêu cầu không đến để giải quyết vụ việc vi phạm, thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật./.
(Kèm theo kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ).
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |
Ghi chú
(1) Cơ quan chủ quản.
(2) Cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt; đơn vị phát hiện vi phạm.
(3) Địa danh.
(4) Ghi cụ thể lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ hoặc đường thủy.
(5) Chủ phương tiện.
(6) Đơn vị chuyển kết quả ghi thu được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật (nếu có).
(7) Tên Công an cấp huyện hoặc Công an cấp xã (nơi chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hành vi vi phạm cư trú, đóng trụ sở) mà cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm đã chuyển kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ.
Ban hành kèm theo Thông tư số 15/2022/TT-BCA ngày 06/4/2022 của Bộ trưởng Bộ Công an
(1): ……………………… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………………..….. |
.......(3)……, ngày...... tháng …… năm ……. |
THÔNG BÁO
Thông tin, hình ảnh phản ánh vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông ……..(4)………
Kính gửi: .…….…………………(5)…………………………………..
Hồi … giờ … ngày …../…../….., …………..(2)………………………… đã tiếp nhận thông tin, hình ảnh phản ánh vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông ………(4)……… do cá nhân, tổ chức cung cấp hoặc đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội. Qua xác minh, xem xét:
Phương tiện giao thông (ghi rõ loại phương tiện, biển số): ….…………
Chủ phương tiện: ………...……………………..……….………….……
Địa chỉ: ………………………………..…….……..….….………….…..
Có dấu hiệu vi phạm: …...……………………..…………………………
được quy định tại Nghị định số …../……/NĐ-CP ngày …/…/… của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực ………..(4)……………...
Đề nghị chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện đúng ….. giờ ..… ngày ….../..…./….. có mặt tại trụ sở ………(2)…….. để làm rõ vụ việc. Khi đến giải quyết phải mang theo thông báo này và các giấy tờ có liên quan đến phương tiện giao thông và người điều khiển phương tiện./.
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |
Ghi chú
(1) Cơ quan chủ quản.
(2) Cơ quan của người gửi thông báo.
(3) Địa danh.
(4) Ghi cụ thể lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ hoặc đường thủy.
(5) Chủ phương tiện.
Ban hành kèm theo Thông tư số 15/2022/TT-BCA ngày 06/4/2022 của Bộ trưởng Bộ Công an
(1)................................ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: .......................... |
........(3)........, ngày ....... tháng ........ năm ....... |
Kính gửi …………………… (4)……………….
Công an phường, xã, thị trấn: ………………. đã nhận được Thông báo số: …………… ngày ……/……/………. và đã chuyển đến chủ phương tiện theo thông báo hoặc ………..……(5)….………..
Vậy thông báo để cơ quan đã ra thông báo biết./.
Nơi nhận: |
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |
Ghi chú
(1) Cơ quan chủ quản.
(2) Tên cơ quan Công an nơi chủ phương tiện có dấu hiệu vi phạm cư trú, đặt trụ sở.
(3) Địa danh.
(4) Cơ quan gửi thông báo.
(5) Không cư trú, đóng trụ sở tại phường, xã, thị trấn (ghi rõ lý do); đã bán, cho, tặng cho người khác (ghi rõ tên, tuổi, địa chỉ nơi cư trú, đóng trụ sở).
Ban hành kèm theo Thông tư số 15/2022/TT-BCA ngày 06/4/2022 của Bộ trưởng Bộ Công an
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------
BỘ CÔNG AN
(1).................................................................................................................................
(2).................................................................................................................................
SỔ TIẾP NHẬN THÔNG TIN, HÌNH ẢNH PHẢN ÁNH VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY
Đơn vị sử dụng: (3):.................................
Từ ngày ........ tháng ....... năm ..................
Quyển số: .........................................
Ghi chú:
(1): Cục Cảnh sát giao thông; Công an cấp tỉnh;
(2): Thủy đoàn…., Phòng Cảnh sát đường thủy; Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp huyện;
(3): Đội…....; Thủy đội…. Trạm……..
* In trên khổ A3, 100 trang (không kể bìa), bìa màu xanh ngọc./.
STT |
Thời gian tiếp nhận |
Tổ chức, cá nhân cung cấp hoặc tên phương tiện thông tin đại chúng đăng tải, mạng xã hội |
Loại thông tin, hình ảnh |
Đại diện tổ chức, cá nhân ký tên (Trường hợp cung cấp trực tiếp) |
Cán bộ tiếp nhận (Ký tên) |
Kết quả xác minh, xử lý |
Ghi chú |
|||||||||
Tên hoặc họ và tên |
Địa chỉ |
Số biên bản, quyết định xử phạt |
Họ tên, địa chỉ người vi phạm |
Loại phương tiện thủy, biển số đăng ký hành chính hoặc mã VR |
Thời gian, hành vi vi phạm |
Biện pháp ngăn chặn, biện pháp khác |
Phạt tiền |
Hình thức xử phạt bổ sung |
Thực hiện quyết xử phạt |
Không vi phạm hoặc không đủ căn cứ xác định vi phạm |
|
|||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ban hành kèm theo Thông tư số 15/2022/TT-BCA ngày 06/4/2022 của Bộ trưởng Bộ Công an
BỘ CÔNG AN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:………./……… |
………., ngày……..tháng……năm…… |
THÔNG BÁO
Về việc giải quyết đơn trình báo mất hộ chiếu
Kính gửi: ……………………………….
Cục Quản lý xuất nhập cảnh nhận được đơn đề ngày ……/…./…. của ông (bà) trình báo về việc bị mất hộ chiếu, thông tin cụ thể như sau:
Họ và tên người được cấp hộ chiếu ………………………………………
Giới tính: Nam □ Nữ □
Sinh ngày ……./..…/……… Nơi sinh (tỉnh, thành phố)……………………
Số hộ chiếu bị mất: ……………….ngày cấp……./……/…………………..
Cơ quan cấp:…………………………………………………………….......
Thực hiện quy định của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam, Cục Quản lý xuất nhập cảnh đã hủy giá trị sử dụng của hộ chiếu bị mất, số: …………….. nêu trên.
Xin thông báo để ông (bà) biết./.
Nơi nhận: |
NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN |
Ghi chú:
(1) Đơn vị tiếp nhận đơn trình báo mất hộ chiếu
MINISTRY OF PUBLIC SECURITY |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 15/2022/TT-BCA |
Hanoi, April 6, 2022 |
AMENDING AND SUPPLEMENTING SEVERAL ARTICLES OF CIRCULAR NO. 43/2017/TT-BCA DATED OCTOBER 20, 2017 OF MINISTER OF PUBLIC SECURITY, REGULATING PROCEDURES FOR ISSUANCE AND REVOCATION OF CERTIFICATES OF CONFORMANCE TO SECURITY, ORDER, EXAMINATION REGULATIONS, ISSUANCE OF CERTIFICATES OF SECURITY GUARD PRACTISING; CIRCULAR NO. 45/2017/TT-BCA DATED OCTOBER 20, 2017 OF THE MINISTER OF PUBLIC SECURITY, REGULATING PROCEDURES FOR REGISTRATION FOR SPECIMEN STAMPS, WITHDRAWAL AND DESTRUCTION OF STAMPS, REVOCATION OF STAMPS, INSPECTION OF MANAGEMENT AND USE OF STAMPS; CIRCULAR NO. 58/2020/TT-BCA DATED JUNE 16, 2020 OF THE MINISTER OF PUBLIC SECURITY, REGTULATING PROCEDURES FOR ISSUANCE AND REVOCATION OF REGISTRATION AND NUMBER PLATES OF ROAD VEHICLES; CIRCULAR NO. 65/2020/TT-BCA DATED JUNE 19, 2020 OF THE MINISTER OF PUBLIC SECURITY, REGULATING FUNCTIONS, AUTHORITY, FORMS, SCOPE OF AND PROCEDURES FOR PATROL, MANAGEMENT AND HANDLING OF ROAD TRAFFIC VIOLATIONS OF TRAFFIC POLICE; CIRCULAR NO. 68/2020/TT-BCA DATED JUNE 19, 2020 OF THE MINISTER OF PUBLIC SECURITY, REGULATING PROCEDURES FOR PATROL, MANAGEMENT AND HANDLING OF ADMINISTRATIVE VIOLATIONS OF WATER POLICE; CIRCULAR NO. 73/2021/TT-BCA DATED JUNE 29, 2021 OF THE MINISTER OF PUBLIC SECURITY, REGULATING SAMPLE PASSPORTS, LAISSEZ-PASSERS AND OTHER RELEVANT FORMS
Pursuant to the Law on Road Traffic dated November 13, 2008;
Pursuant to the Civil Code dated November 24, 2015;
Pursuant to the Law on Public Security dated November 20, 2018;
Pursuant to the Law on Inland Waterway Traffic dated June 15, 2004;
Pursuant to the Law on Amendments and Supplements to several Articles of the Law on Inland Waterway Traffic dated June 17, 2014;
Pursuant to the Law on Amendments and Supplements to several Articles of 37 Laws related to planning dated November 20, 2018;
Pursuant to the Law on Handling of Administrative Violations dated June 20, 2012;
Pursuant to the Law on Amendments and Supplements to several Articles of the Law on Handling of Administrative Violations dated November 13, 2020;
Pursuant to the Government's Decree No. 123/2021/ND-CP dated December 28, 2021, amending and supplementing several Articles of Decrees, prescribing penalties for administrative violations arising in the maritime; road and rail traffic; civil aviation sectors;
Pursuant to the Government's Decree No.96/2016/ND-CP dated July 1, 2016 on public security and order conditions in several conditional business lines;
Pursuant to the Government’s Decree No. 99/2016/ND-CP dated July 1, 2016 on management and utilization of stamps;
Pursuant to the Government's Decree No. 61/2018/ND-CP dated April 23, 2018 on implementation of intra- and inter-agency single window mechanism for processing and handling of submitted documents required according to administrative procedures;;
Pursuant to the Government’s Decree No. 76/2020/ND-CP dated July 1, 2020, elaborating on holders, procedures, processes for, authority over issuance, withdrawal and revocation of laissez-passers;
Pursuant to the Government's Decree No. 45/2020/ND-CP dated April 8, 2020 on implementing electronic administrative procedures;
Pursuant to the Government’s Decree No. 135/2021/ND-CP dated December 31, 2021 on the list, management and utilization of technical equipment and devices and procedures for collection and utilization of data acquired from technical equipment and devices that individuals or entities provide for the purpose of detecting administrative violations;
Pursuant to the Government’s Decree No. 01/2018/ND-CP dated August 6, 2018, prescribing the functions, duties, authority and organizational structure of the Ministry of Public Security;
Upon the request of the Director of the Department of Legal Affairs, Administrative and Judicial Reforms;
The Minister of Public Security herein promulgates the Circular, amending and supplementing several Articles of Circular No. 43/2017/TT-BCA dated October 20, 2017 of Minister of Public Security, regulating procedures for issuance and revocation of certificates of conformance to security, order, examination regulations, issuance of certificates of security guard practising; Circular no. 45/2017/TT-BCA dated October 20, 2017 of the Minister of Public Security, regulating procedures for registration for specimen stamps, withdrawal and destruction of stamps, revocation of stamps, inspection of management and use of stamps; Circular No. 58/2020/TT-BCA dated June 16, 2020 of the Minister of Public Security, regulating procedures for issuance and revocation of registration and number plates of road vehicles; Circular No. 65/2020/TT-BCA dated June 19, 2020 of the Minister of Public Security, regulating functions, authority, forms, scope of and procedures for patrol, management and handling of road traffic violations of traffic police; Circular No. 68/2020/TT-BCA dated June 19, 2020 of the Minister of Public Security, regulating procedures for patrol, management and handling of administrative violations of water police; Circular No. 73/2021/TT-BCA dated June 29, 2021 of the Minister of Public Security, regulating sample passports, laissez-passers and other relevant forms.
Article 1. Amendments and supplements to several Articles of the Circular No. 43/2017/TT-BCA dated October 20, 2017 of the Minister of Public Security, regulating procedures for issuance and revocation of certificates of conformance to security, order, examination regulations, issuance of certificates of security guard practising, including:
1. Amending clause 1 of Article 3 as follows:
“1. Upon receipt of application from businesses for the Certificate of conformance to public security and order regulations laid down in Article 19, 20, 21 and 22 of the Decree No. 96/2016/ND-CP, the recipient officer shall be responsible for checking information, component documents and validity of submitted application, and taking the following actions:
a) Submitting application in person:
If all required documents are submitted, completing the acknowledgement form by using the form DK1a given in the Appendix No. 42/2017/TT-BCA dated October 20, 2017 of the Minister of Public Security, elaborating on several Articles of the Decree No. 96/2016/ND-CP dated July 1, 2016, regulations on public security and order conditions in several conditional business lines (briefly called Circular No. 42/2017/TT-BCA), and directly handing over this form to the applicant;
In case of inadequate documents that are submitted, entering such inadequacy in the instructions form for improvement of submitted documents by using the form DK2 attached to the Circular No. 42/2017/TT-BCA and directly handing it over to the applicant. After businesses succeed in completing their submitted documents, handing over the acknowledgement form to them by using the form DK1a given in the Circular No. 42/2017/TT-BCA;
If submitted documents are unmet, refusing to receive these documents and giving clear explanation to the applicant, or sending the Notice of such situation by using the form DK3 attached to the Circular No. 42/2017/TT-BCA when demanded by businesses.
b) Submitting application by public post:
If all required documents are submitted, sending the acknowledgement form by using the form DK1a given in the Circular No. 42/2017/TT-BCA via intramural couriers or by public post to businesses;
If all required documents are not submitted, sending the instructions form for completing submitted documents by using the form DK2 attached to the Circular No. 42/2017/TT-BCA via intramural courier service or by public post to businesses. After businesses succeed in completing their submitted documents, handing over the acknowledgement form to them by using the form DK1a given in the Circular No. 42/2017/TT-BCA;
If submitted documents are unmet, sending the Notice of such situation by using the form DK3 given in the Circular No. 42/2017/TT-BCA via intramural couriers or by public post to businesses.
c) Submitting application on the National Service Portal or the Public Service Portal of the Ministry of Public Security:
If all required documents are submitted, the recipient officer sends the electronic copy of the acknowledgement form by using the form DK1b given in the Circular No. 42/2017/TT-BCA via the accounts of businesses or electronic mail addresses (if any).
Where there is any submitted document that has not yet been digitally signed or any electronic copy of document that has not yet been authenticated or recorded as a legal one, the recipient officer enters instructions into the acknowledgement form and requests businesses to send physical copies of the aforesaid component documents by post or re-submit the valid electronic copies via the public service portal before notification of answer to the application.
If all required documents are submitted in full, the recipient officer gives instructions about missing documents in the instructions form for completing submitted documents by using the form DK2 given in the Circular No. 42/2017/TT-BCA, and send it to the accounts of businesses on the public service portal or via electronic mail addresses (if any). After businesses finish completing submitted documents, sending the acknowledgement form by using the form DK1a given in the Circular No. 42/2017/TT-BCA via the accounts of businesses on the public service portal and electronic mail addresses (if any);
If submitted documents are not satisfactory, the recipient officer sends the notice of such situation by using the form DK3 attached to the Circular No. 42/2017/TT-BCA via the accounts of businesses on the public service portal or electronic mail addresses (if any).”.
2. Changing the phrase “as per point b and c of clause 1 of this Article” mentioned in clause 2 of Article 3 into "as per clause 1 of this Article.".
3. Amending clause 2 of Article 5 as follows:
“2. Sending answer to the application by public post:
a) If documents are submitted via the National Service Portal or the Public Service Portal of the Ministry of Public Security:
The recipient officer sends the submitting business the notification of the pre-certification review fee that they have to pay and the deadline for transfer of money via the submitting business' account on the public service portal and the email address (if any). Where the submitting business chooses to transfer money on the public service portal, instructions given on the public service portal must be obeyed.
After the submitted business finishes paying pre-certification review fee, the officer authorized to give out the Certificate of conformance to public security and order regulations sends this certificate to the business by public post (postal fee paid by the submitted business).
b) If documents are submitted in person or by post:
The officer authorized to give out the Certificate of conformance to public security and order regulations shall be responsible for sending this certificate and the receipt of the pre-certification review fee to the submitting business by public post after receipt of such fee (postal fee paid by the submitting business).”.
4. Amending Article 11 as follows:
“Article 11. Implementary responsibilities
1. The Director of the Police Department for Administrative Management of Public Order shall be responsible for providing instructions for, inspecting and expediting implementation of this Circular.
2. Heads of affiliated entities of the Ministry, Directors of Police Departments in centrally-affiliated cities and provinces, and relevant organizations or individuals, shall be responsible for implementing this Circular.
In the course of implementation, should there be any issue or problem, Police forces of units, local jurisdictions and entities or persons involved can send feedback to the Ministry of Public Security (via the Police Department for Administrative Management of Public Order) for further instructions./.”.
Article 2. Amendments and supplements to several Articles of the Circular No. 45/2017/TT-BCA dated October 20, 2017 of the Minister of Public Security on procedures for registration of specimen stamps, withdrawal and destruction of stamps, revocation of stamps, inspection of management and use of stamps
1. Amending Article 4 as follows:
“Article 4. Receiving and notifying answers to applications
1. Upon receipt of application documents for registration of specimen stamps of entities and public office stipulated in Article 13, 14, 15, 16 and 17 in the Government’s Decree No. 99/2016/ND-CP dated July 1, 2016 on management and use of stamps (hereinafter referred to Decree No. 99/2016/ND-CP), the recipient officer shall be responsible for checking information, component documents and validity of submitted documents, as well as taking the following actions:
Where submitted documents are valid, the recipient officer receives these documents and fully enters information in the acknowledgement form (by using Form CD1 attached to this Circular).
Where submitted documents are valid, the recipient officer receives these documents and fully enters information in the acknowledgement form (by using Form CD2 attached to this Circular).
Where submitted documents fail to meet the conditions prescribed in Article 5 of the Decree No. 99/2016/ND-CP, the recipient officer shall not receive these documents and give clear explanations about refusal to process submitted documents (according to Form CD3 attached to this Circular).
2. Notifying answer to applications:
Submitting application in person or by public post: The recipient officer directly hands out the acknowledgement form or the instructions form for completing submitted documents or the notification of refusal to answer application directly to persons appointed by entities, organizations and public officeholders to submit application or by public post;
Submitting application on the National Service Portal or the Public Service Portal of the Ministry of Public Security: The recipient officer hands out the acknowledgement form or the instructions form for completing submitted documents or the notification of refusal to answer application to regulatory agencies, organizations or public officeholders on the public service portal or by email addresses (if any).
As for application for re-registration of specimen stamp; replacement and renewal of the certificate of specimen stamp registration; relinquishment of the stamp and the certificate of specimen stamp registration: The recipient officer notifies the regulatory entity, organization or public officeholder of delivery of the stamp or the certificate of specimen stamp registration issued previously (in person or by public post) to the registration agency of specimen stamp for re-registration or withdrawal in accordance with regulations.
3. Followings are several specific cases:
a) In case where application for replacement or reissuance of the certificate of specimen stamp registration is submitted in person or by public post, upon receipt of the valid application, the in-charge officer shall check the received stamp and certificate of specimen stamp registration and take the following actions:
If the specimen stamp has not been distorted yet, is clear and looks the same as the specimen, the officer shall accept the stamp and proceed as per clause 1 and 2 of this Article and point b of clause 1, 2 and 3 of Article 7 herein. After satisfying required procedures, the recipient officer shall return the stamp to the entity, organization or officeholder as the applicant for their continued use;
If the specimen stamp is already distorted, worn out, damaged or altered to the extent of being different from the prescribed one, the recipient officer shall instruct the regulatory agency or the public officeholder to apply for another registration of that stamp under clause 1 of Article 15 in the Decree No. 99/2016/ND-CP.
b) Submitting application for replacement and reissuance of the certificate of specimen stamp registration on the National Service Portal or the Public Service Portal of the Ministry of Public Security:
Upon receipt of the valid documents and the stamp or the certificate of specimen stamp registration received from the applicant agency or organization, the officer in charge of the submitted documents shall proceed as per clause 2 of this Article and check the received item:
If the specimen stamp has not been distorted yet, is clear and looks the same as the permitted specimen, the officer shall accept the stamp and proceed as per point b of clause 1, 2 and 3 of Article 7 herein. After satisfying required procedures, the officer in charge of processing application shall return the stamp to the entity, organization or officeholder as the applicant for their continued use;
If the specimen stamp is already distorted, worn out, damaged or altered to the extent of being different from the prescribed one, the recipient officer shall instruct the regulatory agency or the public officeholder to apply for another registration of that stamp under clause 1 of Article 15 in the Decree No. 99/2016/ND-CP.
c) Where application for the specimen stamp that is brought into Vietnam from abroad is submitted, the contents of the stamp must be checked and the following actions shall be taken:
If the specimen stamp meets the regulations laid down in clause 1 of Article 10 in the Decree No. 99/2016/ND-CP, the officer shall receive the stamp and take the actions specified in clause 1 and 2 of this Article;
Where the specimen stamp does not meet the regulation laid down in clause 1 of Article 10 in the Decree No. 99/2016/ND-CP, submitted documents shall be refused and reasons for such refusal must be clearly stated.
d) Where application for re-registration for the specimen stamp of the regulatory entity, organization or public officeholder that is missing is submitted, regulations laid down in clause 1 and 2 of this Article and clause 1 of Article 11 herein shall be observed before answer to application for re-registration for the specimen stamp.".
2. Amending Article 9 as follows:
“Article 9. Answer to stamp-related applications
The officer in charge of answering stamp-related applications shall, based on the corresponding method of submission of application or according to the decision of the requesting entity, organization or officeholder, answer applications as follows:
1. Answering the application directly: Check the acknowledgement form upon receipt of the submitted documents; check the old- or new-format ID card or passport of the person appointed by the regulatory agency, organization or public officeholder to receive the answer to the application; the letter of introduction or authorization under law.
a) As for application for registration of a new specimen stamp; registration for embosser, miniature stamp, plated stamp; registration for another stamp; re-registration for the stamp of the regulatory agency, organization or public officeholder that is missing; registration for the specimen stamp that the foreign organization brings into Vietnam for use: Returning the stamp or the certificate of registration for the specimen stamp; requesting the recipient of answer to application to confirm his/her receipt thereof by entering required information in the new stamp delivery receipt book.
b) With respect to application for re-registration for the specimen stamp which is already distorted, worn out, damaged or altered to the extent of being different from the prescribed specimen, or of which the regulatory agency, organization or public officeholder as the owner has changed its structure or name, the officer shall withdraw the certificate of registration for the specimen stamp; withdraw the preexisting stamp as per clause 1 of Article 10 herein; hand out the certificate of withdrawal of the stamp; hand out the new stamp; hand out the certificate of registration for the specimen stamp; request the recipient of answer to the application to confirm the delivery receipt according to required information included the new stamp and withdrawn stamp delivery receipt book.
c) As for application for replacement of the certificate of specimen stamp registration: Withdrawing the previous certificate of specimen stamp registration; handing out the certificate of specimen stamp registration.
d) As for application for reissuance of the certificate of specimen stamp registration: Handing out the certificate of specimen stamp registration.
2. Sending answer to the application by public post:
a) As for application for registration for the specimen stamp specified in point a of clause 1 of this Article: The officer in charge of answering the application shall give security seal on and hand over the stamp or the certificate of specimen stamp registration or the note of delivery receipt of mails to the postman of the public post office. Requesting the postman to sign on the note of delivery receipt according to the required information included in the note of receipt of delivery of the mail, the new stamp delivery receipt book; requesting the regulatory agency, organization or public officeholder to sign their name to confirm the note of receipt of delivery of the mail; and returning such note to the officer in charge of answering application for archiving purposes in accordance with regulations.
b) As for application for registration for the specimen stamp specified in point b of clause 1 of this Article: The officer in charge of answering the application shall withdraw the preexisting stamp or certificate of specimen stamp registration transferred by the regulatory agency, organization or public officeholder; give security seal on and hand over the new stamp or the certificate of withdrawal of the stamp, the certificate of registration for the new stamp, or the note of delivery receipt of the mail to the postman of the public post office. Requesting the postman to sign on the note of delivery receipt according to the required information included in the note of receipt of delivery of the mail, the new stamp delivery receipt book; requesting the regulatory agency, organization or public officeholder to sign their name to confirm the note of receipt of delivery of the mail; and returning such note to the officer in charge of answering application for archiving purposes in accordance with regulations.
c) As for application for registration for the specimen stamp specified in point c of clause 1 of this Article: The officer in charge of answering the application shall withdraw the preexisting stamp transferred by the regulatory agency, organization or public officeholder; give security seal on and hand over the certificate of new stamp registration or the note of receipt of delivery of the mail to the postman of the public post office. Requesting the postman to sign on the note of delivery receipt according to the required information included in the note of receipt of delivery of the mail, the new stamp delivery receipt book; requesting the recipient of the regulatory agency, organization or public officeholder to sign his/her name to confirm the note of receipt of delivery of the mail; and returning such note to the officer in charge of answering application for archiving purposes in accordance with regulations.
d) As for application for registration for the specimen stamp specified in point d of clause 1 of this Article: The officer in charge of answering the application shall give security seal on and hand over the certificate of new stamp registration or the note of delivery receipt of the mail to the postman of the public post office. Requesting the postman to sign on the note of receipt of delivery of the mail, and the recipient of the regulatory agency, organization or public officeholder to sign his/her name to confirm the note of receipt of delivery of the mail; and returning such note to the officer in charge of answering application for archiving purposes in accordance with regulations.
dd) The new stamp registration agency sends notification via the National Service Portal or the Public Service Portal of the Ministry of Public Security or by email (if any) regarding the completed handover of the stamp, the certificate of stamp registration to the public post office and requests the regulatory agency, organization or public officeholder to send their confirmation on the National Service Portal or the Public Service Portal of the Ministry of Public Security or by email (if any) after receipt of the answer to application for the stamp registration agency’s information.".
3. Adding point g to clause 1 of Article 10 after point e as follows:
“g) Where the regulatory agency, organization or public officeholder chooses to send the answer to application by public post: The officer in charge of answering the application shall give security seal on and hand over the certificate of stamp withdrawal or the note of delivery receipt of the mail to the postman of the public post office. Requesting the postman to sign on the note of receipt of delivery of the mail, and the recipient of the regulatory agency, organization or public officeholder to sign his/her name to confirm the note of receipt of delivery of the mail; and returning such note to the officer in charge of answering application for archiving purposes in accordance with regulations.”.
4. Amending point c of clause 5 Article 14 as follows:
“c) Funding for printing forms and samples specified in clause 1 and 2 of this Article shall come from regular expenditures that the Ministry of Public Security allocates to specialized and local Police forces. Annually, specialized and local Police forces shall estimate the number of forms and formats that need to be printed and set the budget for printing of forms and then submit it to the Department of Planning and Finance for completing the final budget to seek consent from the Ministry of Public Security.".
5. Amending Article 16 as follows:
“Article 16. Implementary responsibilities
1. The Director of the Police Department for Administrative Management of Public Order shall be responsible for providing instructions for, inspecting and expediting implementation of this Circular.
2. Heads of affiliated entities of the Ministry, Directors of Police Departments in centrally-affiliated cities and provinces, and relevant organizations or individuals, shall be responsible for implementing this Circular.
In the course of implementation, should there be any issue or problem, Police forces of units, local jurisdictions and entities or persons involved can send feedback to the Ministry of Public Security (via the Police Department for Administrative Management of Public Order) for further instructions./.”.
Article 3. Amendments and supplements to several Articles of the Circular No. 58/2020/TT-BCA dated June 16, 2020 of the Minister of Public Security, regulating the procedures for issuance and withdrawal of registration and number plate of road vehicle (hereinafter referred to as Circular No. 58/2020/TT-BCA)
1. Amending clause 4, 5 and 6 of Article 3
a) Amending clause 4 of Article 3 as follows:
“4. The Traffic Police Divisions, the Road and Rail Traffic Police Divisions and the Road Traffic Police Divisions controlled by the Police Departments of provinces and centrally-affiliated cities (hereinafter referred to as Traffic Police Division) shall grant registrations and number plates to car, tractors, trailers, semi-trailers and others having the same structures thereof under the ownership of foreign agencies, organizations and individuals; of projects and economic organizations in partnership with foreign entities that are locally operated, agencies, organizations, enterprises, military enterprises, individuals whose offices or permanent addresses are in districts and centrally-affiliated cities or provincially-affiliated cities where Traffic Police Divisions’ offices are located (except types of vehicles under the ownership of agencies, organizations and individuals specified in clause 3 of Article 3 herein).".
b) Amending clause 5 of Article 3 as follows:
“5.Police Divisions of districts, towns, provincially or centrally-affiliated cities (hereinafter referred to as district Police) shall grant registration application and number plates to the following vehicles (except types of vehicles of agencies, organizations, enterprises, military enterprises and individuals specified in clause 3, 4 and 6 of Article 3 herein):
Cars, tractors, trailers, semi-trailers and other similar vehicles under the ownership of domestic agencies, organizations, enterprises, military enterprises or individuals whose offices or permanent residence addresses are located under their jurisdiction.
Cars, motorbikes (including electric bikes) and other similar vehicles under the ownership of domestic agencies, organizations, enterprises, military enterprises or individuals whose offices or permanent residence addresses are located under their jurisdiction; foreign agencies, organizations, individuals, projects or economic organizations in partnership with foreign entities that fall within their remit.
Conditions, authority and duration of completion of delegation of authority to grant vehicle registration and number plates of district-level Police Divisions shall be subject to clause 6 of Article 26 herein.”.
Amending point c of clause 6 Article 3 as follows:
“6. Police of communes, wards or towns (hereinafter referred to commune-level Police) grants vehicle registration and number plates to motorbikes (including electric bikes) under the ownership of domestic agencies, organizations, enterprises, military enterprises or individuals whose offices or permanent residence addresses are located under their jurisdiction; foreign agencies, organizations, individuals, projects or economic organizations in partnership with foreign entities that fall within their remit; withdraws certificates of the vehicle registration or number plate with respect to the vehicles whose useful life expires, vehicles damaged to the extent of being out of order of agencies, organizations or individuals whose offices or permanent residence addresses are located within their jurisdiction.
Conditions and authority to grant vehicle registration and number plates of commune-level Police Divisions shall be subject to clause 6 of Article 26 herein.”.
2. Amending Article 7 as follows:
“Article 7. Application forms for vehicle registration
Application for initial registration and number plate; registration upon transfer; registration in case of replacement or renewal of vehicle registration certificate, number plate on the Public Service Portal of the Ministry of Public Security or the National Service Portal: Vehicle owners sign in the public service portal to complete the application form for vehicle registration online (form No. 01A/58) and receive appointment numbers and deadlines for answer to application via email or SMS to proceed to take further steps in obtaining their vehicle registration.
Where the vehicle owner directly contact the registration agency to apply for initial vehicle registration or number plate; registration upon transfer; registration in case of replacement or renewal of vehicle registration certificate, number plate: He/she shall be responsible for filling out the application form for vehicle registration (form No. 01 hereto attached).”.
3. Supplementing clause 5 of Article 13 as follows:
“5. Procedures and processes for granting vehicle registration certificates or number plates for temporary use
a) Granting vehicle registration certificates or number plates for temporary use on the Public Service Portal of the Ministry of Public Security or the National Service Portal: Vehicle owners sign in the public service portal to enter information about the vehicle or vehicle owner in the electronic Application form for vehicle registration (form No. 01B/58) (specifying the number of the electronic application form for vehicle registration, the number of certificate of pre-dispatch quality inspection for verifying vehicle origin) and send attached documents (proof of transfer of vehicle ownership, letter of authorization allowing the declarant submitting application to apply for vehicle registration for temporary use); pay the fee for vehicle registration for temporary use; receive results of authentication of temporary vehicle registration from registration agencies on the public service portal and print the certificate of vehicle registration and number plate for temporary use online (form No. 05A/58) with respect to imported vehicles or domestically-manufactured or assembled vehicles running from warehouses, storage facilities, ports, factories or vehicle agencies to registration locations or to other agencies, warehouses or storage facilities; vehicles moved to other localities; vehicles re-exported to their home countries or assigned in Vietnam.
b) Granting vehicle registration certificates or number plates for temporary use in case of vehicle owner’s application for registration with registration agencies in person:
Vehicle owners shall be required to submit the documents specified in Article 13 herein (bringing vehicles to the inspection location is not required).
The officer tasked with vehicle registration finalizes required dossiers and immediately grants vehicle registration certificates or number plates for temporary use.”.
4. Supplementing clause 3 of Article 16 as follows:
“3. Processes and procedures for withdrawal of registration certificates or number plates with respect to vehicles whose useful life expires, vehicles damaged to the extent of being out of order on the Public Service Portal of the Ministry of Public Security or the National Service Portal: The agency, organization or individual that are the vehicle owner or the person currently using vehicle signs in the public service portal to enter information of the vehicle or vehicle owner in the certificate of withdrawal of registration of vehicle or number plate online (form No. 09A/58); directly submits or uses the public post service to deliver the vehicle registration certificate or number plate to the registration agency or the Police of the commune where that agency, organization or individual has their office or permanent residence that is used for receiving notification, and confirmation of the withdrawal of vehicle registration or number plate from the registration agency or the commune-level Police on the public service portal.”.
5. Adding clause 6 following clause 5 to Article 26 as follows:
“6. According to physical or material facility and IT infrastructure conditions at localities, Directors of Police Departments of provinces and centrally-affiliated cities shall issue decisions after getting the agreement of Traffic Police Department:
a) Granting authority to grant registration for motorbikes (including electric bikes) and other similar vehicles to district-level Police Divisions. This task should be completed by December 31, 2022.
b) Granting authority to grant registration and number plates for cars, tractors, trailers, semi-trailers and other equivalents to district-level Police Divisions. This task should be completed by December 31, 2022.
c) Granting authority to grant registration and number plates for motorbikes (including electric bikes) and other equivalents to the commune-level Police that grants new registration for at least 250 motorbikes (including electric bikes) on average each year during the period of 3 consecutive years preceding the year under consideration to the agencies, organizations or individuals whose offices or permanent residence addresses are located at the communes (excluding districts, centrally-affiliated cities; provincially-affiliated cities where Traffic Police Divisions’ offices are located, and at the communes where district-level Police Divisions' offices are located).
d) Withdrawing registration certificates or number plates with respect to vehicles whose useful life expires, vehicles damaged to the extent of being out of order on the Public Service Portal of the Ministry of Public Security or the National Service Portal. This task should be completed by December 31, 2022.”.
6. Supplementing clause 7 of Article 26 as follows:
“7. When specialized or local Police has not yet been authorized by the aforesaid deadlines, Police shall perform the task of vehicle registration under their previously delegated authority.".
Article 4. Amendments and supplements to several Articles of the Circular No. 65/2020/TT-BCA dated June 19, 2020 of the Minister of Public Security, regulating the duties, authority, form, scope of and procedures for patrols, checks and administrative sanction against traffic violations of traffic Police
1. Amending clause 3 of Article 19 as follows:
“3. Upon getting any information and photo of law-breaking road users or vehicles when on patrol for traffic security checks carried out by using technical means and equipment, persons having jurisdiction to impose penalties shall take the following actions:
a) Setting police teams in place on the road to stop vehicles to check traffic security and impose penalties in accordance with law. Where violators ask for review of information, photo or other evidence of traffic violation, these teams must allow them to have a look at those available on the scene; if they are not available, instruct them to have a look at them when contacting police stations for payment of fines;
b) In case where it is impossible to stop violating vehicles to check their compliance with traffic security requirements or impose fines on them, regulations of Article 19a herein shall be observed.".
2. Adding Article 19a underneath Article 19 as follows:
“19ª. Procedures for handling of proofs of violation obtained by using technical means or equipment without stopping violating vehicles for security check or imposition of penalties
1. Within 10 working days from the day of detection of the act of violation, persons having jurisdiction to impose fines of the Police having authority over the place where the violation is detected shall take the following actions:
a) Identify information about the violating vehicle, vehicle owner, organization or individual related to the administrative violation via the registration agency and the national population database;
b) For the vehicle owner, organization or individual involved in the administrative violation that is a non-resident person, has their office located at the district where the Police detects their administrative violation, if it is determined that such violation falls under the authority to impose fines of the Chief of the commune-level Police, evidence obtained by using technical means and equipment should be transmitted to the Police of the commune where the vehicle owner, organization or individual involved in the administrative violation resides or their office is located (by using the form No. 01/65/68) for handling of the violation (when the Police is equipped with the online network system);
Where the violation does not fall under the authority to impose fine of the Chief of the commune-level Police or falls under the authority to impose fine of the Chief of the commune-level Police that has not yet been equipped with the online network system, the evidence obtained by using technical means or equipment shall be transmitted to the Police of the district where the vehicle owner, organization or individual involved in that violation reside or their office is located (by using the form No. 01/65/68) for processing and handling of such violation;
c) Sending notification (using the form No. 02/65/68) to request the vehicle owner, organization or individual involved in the administrative violation to come to the office of the Police where the violation is detected or the office of the Police of the commune or district where they reside or their office is located for handling of the administrative violation if it is impossible to directly contact the Police station where the violation is detect due to travelling difficulty as per clause 2 of Article 15 in the Government’s Decree No. 135/2021/ND-CP dated December 31, 2021, prescribing the list, management and use of technical means and equipment, and procedures for collection and use of data obtained by technical means and equipment that are provided by persons or entities to detect administrative violations (hereinafter referred to as Decree No. 135/2021/ND-CP).
2. When the vehicle owner, organization or individual involved in the administrative violation comes to the Police station to have their case handled, the person having jurisdiction to impose administrative penalties of the Police that detects the violation or the Chief of the commune- or district-level Police shall take action against the violation under point c and d of clause 1 of Article 15 in the Decree No. 135/2021/ND-CP.
3. Where the violation falls under the authority to issue decision of the commune- or district-level Police, it shall be obligatory that notification of the decision of the Police that detects the violation must be promptly sent. Concurrently, updating the status of "completely done" on the website of the Traffic Police Department and immediately sending notification to the violating vehicle to the register agency; removing the status of “alert sent” to the register agency on the violation management and sanctioning system (if there is any alert from the Police that discovers the violation classified into those specified in clause 4 of this Article).
Where the violation falls under the authority to issue decision of the Police discovering that violation, it shall be obligatory that notification of the results of decision on the case must be immediately sent to the commune- or district-level Police that already receives evidence obtained by technical means or equipment. Concurrently, updating the status of "completely done" on the website of the Traffic Police Department and immediately sending notification of termination of alert for the violating vehicle to the register agency; removing the status of “alert sent” to the register agency on the violation management and sanctioning system with respect to the cases specified in clause 4 of this Article.
4. After the 20-day time limit from the day of delivery of notification of the violation, if the vehicle owner, organization or individual involved in the administrative violation does not come to the Police station that discovers the violation to receive the decision on handling of the case, or the violation-discovering Police station has not yet received notification of decision on handling of the case from the commune-level or district-level Police that has already received evidence obtained by technical means or equipment, the person having authority to impose fines of the Police that discovers the violation shall take the following actions:
a) Post latest information about the violating vehicle (e.g. make, number plate, plate color; location and time of violation, act of violation; unit discovering the violation; case-handling unit, contact phone number) on the website of the Traffic Police Department in order for the vehicle owner, organization or individual involved in that violation to know and contact the Police to seek their decision in accordance with regulations;
b) Send notification of the alert for the violating vehicle to the register agency (if the violating vehicle is a motorbike, trailer, semi-trailer or special-purpose vehicle); concurrently, update the status of "alert sent" to the register agency on the violation management and sanctioning system.
5. Evidence obtained by technical means or equipment, or notification of decision on handling of violations shall be transmitted electrically.".
3. Supplementing point c of clause 3 of Article 20 as follows:
“c) For the specialized or local Police that is equipped with the traffic violation management and sanctioning system, it is mandatory that data are entered and decisions on handling of administrative violations are printed via the system.”.
4. Supplementing clause 4 of Article 20 as follows:
“4. Where violating persons or entities pay fines via the National Service Portal or the Public Service Portal of the Ministry of Public Security:
a) The person having jurisdiction to impose fines uploads information about imposition of fines on the public service portal; the public service portal automatically notifies the violator and request him/her to search for the decision on handling of administrative violation by using his/her phone number registered with the Police station at the time of the report on administrative violation;
b) The violating person logs in the public service portal by entering the number of the decision on imposition of fine that he/she receives or the number of the report on administrative violation to have access to the decision on imposition of fine; pays the fine and registers to claim back his/her impounded papers through the public post service;
c) The person having jurisdiction to impose the fine searches for the electronic receipt of the fine that the public service portal sends him/her to print it out, store it in the dossier on imposition of the fine and use it as a basis to return the impounded papers.
d) The person having jurisdiction to impose fines returns the papers temporarily impounded or those of which the term of temporary custody expires to the violator by public post.”.
5. Amending clause 2 of Article 23 as follows:
“2. Upon receipt of the written request of the Traffic Police, the commune-level Police shall be responsible for cooperating in taking action as provided in point a of clause 5 of Article 24 herein.”.
6. Amending point a of clause 5 of Article 24 as follows:
“a) Based on the case-specific requirements, the person having jurisdiction to impose fines shall take the following actions:
Verify information about the violating vehicle and vehicle owner; send notification to the vehicle owner to invite the owner or the rider/driver to the Police station that issues the notification of violation to explain his/her violation clearly (by using the form No. 03/65/68). Also, send notification to the Police of the commune where the vehicle owner resides or the office is located; upon receipt of the notification, the commune-level Police shall be responsible for forwarding that notification to the vehicle owner and requesting the vehicle owner to comply with the notification and reporting on the results of fulfillment of obligations specified in the notification to the Police that has issued such notification (by using the form No. 04/65/68);
Taking measures to verify the case in accordance with clause 3 of Article 21 in the Decree No. 135/2021/ND-CP.”.
7. Amending point b of clause 1 of Article 25 as follows:
“b) Receive the evidence obtained by technical means or equipment as provided in Article 22 in the Decree No. 135/2021/ND-CP for use as a basis to determine and handle administrative violation under law. Upon receipt of such evidence, the following action should be taken:
If the violating vehicle is running on the road or locality under his/her jurisdiction, the head of the Traffic Police unit having jurisdiction shall set a team in place to stop the violating vehicle, check and handle the violation in accordance with law;
Where the violating vehicle has moved to another road or locality, the head of the Traffic Police unit having jurisdiction shall take actions as per Article 19a herein”.”
8. Repealing the phrase “national service portal” specified in point b of clause 3 of Article 20 and repeal point b, c and dd of clause 2 of Article 4 herein.
Article 5. Amendments and supplements to several Articles of the Circular No. 68/2020/TT-BCA dated June 19, 2020 of the Minister of Public Security, regulating patrols, checks and administrative sanction against traffic violations of the water Police
1. Amending clause 1 of Article 3 as follows:
“1. On each waterway route, seaport water area and navigable channel outside of the seaport water area where inland watercraft can operate past each local jurisdiction, at least one patrol check team shall be set in place. Each team is composed of the team leader and members. The manning in each patrol check team shall be decided by the Chief of Waterway Police Squadron, the Chief of the Water Police Station, the Chief of the Waterway Police Team or the Chief of the Traffic Police Team of Police Division of a district, town or provincially-affiliated city (shortly called Chief of Police Squadron, Station, Team) and meet the following requirements:
a) For mobile patrol inspection carried out aboard ships: The leader and at least 02 members of a patrol team must fully meet manning requirements under regulations of the Ministry of Public Security;
b) For mobile patrol inspection aboard motorized canoes, other watercraft, and road vehicles or on foot, including: The leader and at least 02 members of the patrol team attend; the operator of patrol inspection equipment must hold professional qualification, academic certificate or driver's license in accordance with regulations;
c) For inspection carried out at the station’s office or any along-the-route point, including: The inspection team must be composed of the leader and at least 02 members;
d) With respect to one or several waterway routes, seaport water areas and navigable channels outside of any seaport water area where inland watercraft is allowed to operate within the area under the management of a Waterway Police Squadron, Water Police Team, Traffic Police Team or Waterway Police Station (shortly called Waterway Squadron, Team, Station), if multiple patrol inspection teams are on duty, the Chief of the Waterway Police Squadron, Team or Station shall issue the decision on staffing the patrol check team and shall be responsible for directly commanding or assigning his/her immediate deputies to command each route.”.
2. Amending Article 11 as follows:
‘Article 11. Handling of violations discovered during the patrol and check period
1. For actions against unrecorded violations:
Whenever detecting any violation classified as the one subject to unrecorded penalties, the person having sanctioning authority shall issue on-the-scene sanctioning decision; where the violating individual or entity has not immediately executed the sanctioning decision, their relevant papers classified in the order prescribed in clause 2 of this Article may be impounded to secure that they comply with the sanctioning decision.
2. For actions against recorded violations:
When issuing the report on the violation that is subject to the fine only, the officer issuing the report shall have the right to take temporary custody of one of the papers in the following order of priority: Certificate of professional competence of the captain; certificate of driving or operation of transport equipment; certificate of registration of transport equipment or valid confirmation of credit issued by credit institution required if the transport equipment is mortgaged; certificate of environmental and technical safety of transport equipment; certificate of professional capability of the chief engineer or other documents related to exhibits and means of transport as prescribed by law, to ensure the observance of the sanctioning decision. Where the violator fails to show any of the aforesaid papers, his/her violating equipment shall be temporarily impounded in order to secure his/her obligations to execute the sanctioning decision (except where the violating entity or person has clear address, storage yards or facilities or financial ability to provide security sums, their violating transport equipment may be temporarily impounded under the management of the competent regulatory authority).
Where the violator or the representative of the violating entity is not present at the scene of occurrence; deliberately takes flight; does not sign on or append his/her fingerprint to the police report; turns up and refuses to sign on or append his/her fingerprint to the police report, the officer writing up the report must enter clear reason for such refusal in the report. The patrol inspection team’s leader can invite the representative of the local authority of the commune where the scene of violation is located or at least 01 witness to sign to confirm that the violating person or entity does not sign in the report, and shall report to his/her host unit in writing as a basis for the person having sanctioning authority or using the police's technical means or equipment to make recordings used as proofs for handling of violation; is not allowed to erase or tamper with information recorded in the report on the administrative violation.
3. For any violation discovered by using technical means or equipment, if there is any photo of the person and watercraft that violates law on inland water routes, seaport water areas and navigable channels outside of the seaport water area where the inland watercraft is allowed to operate, the person having jurisdiction to handle the case may take the following actions:
a) Set a team in place to stop violating transport equipment to check and handle the violation in accordance with law. Where the violator asks for review of photo or other evidence of the act of violation, the photo or evidence recorded on the scene must be provided; if they are not available, the violator shall be instructed to have a look at them when contacting the police office;
b) In case where it is impossible to stop the violating transport equipment for inspection or fine imposition purposes, regulations laid down in Article 11a herein must be observed.”.
3. Adding Article 11a underneath Article 11 as follows:
“Article 11a. Procedures for handling of proofs of violation obtained by using technical means or equipment without stopping violating transport equipment for security check or imposition of penalties
1. Within 10 working days from the day of detection of the act of violation, persons having jurisdiction to impose fines of the Police having authority over the place where the violation is detected shall take the following actions:
a) Identify information about the violating equipment, equipment owner, organization or individual related to the administrative violation via the registration agency or the ship register agency and the national population database;
b) For the equipment owner, organization or individual involved in the administrative violation that is a non-resident person, has their office located at the district where the Police detects their administrative violation, if it is determined that such violation falls under the authority to impose fines of the Chief of the commune-level Police, evidence obtained by using technical means and equipment should be transmitted to the Police of the commune where the vehicle owner, organization or individual involved in the administrative violation resides or their office is located (by using the form No. 01/65/68) for handling of the violation (when the Police is equipped with the online network system);
Where the violation does not fall under the authority to impose fine of the Chief of the commune-level Police or falls under the authority to impose fine of the Chief of the commune-level Police that has not yet been equipped with the online network system, the evidence obtained by using technical means or equipment shall be transmitted to the Police of the district where the transport equipment owner, organization or individual involved in that violation reside or their office is located (by using the form No. 01/65/68) for processing and handling of such violation;
c) Sending notification (using the form No. 02/65/68) to request the transport equipment owner, organization or individual involved in the administrative violation to come to the office of the Police where the violation is detected or the office of the Police of the commune or district where they reside or their office is located for handling of the administrative violation if it is impossible to directly contact the Police station where the violation is detect due to travelling difficulty as per clause 2 of Article 15 in the Government’s Decree No. 135/2021/ND-CP dated December 31, 2021, prescribing the list, management and use of technical means and equipment, and procedures for collection and use of data obtained by technical means and equipment that are provided by persons or entities to detect administrative violations (hereinafter referred to as Decree No. 135/2021/ND-CP).
2. When the transport equipment owner, organization or individual involved in the administrative violation comes to the Police station to have their case handled, the person having jurisdiction to impose administrative penalties of the Police that detects the violation or the Chief of the commune- or district-level Police shall take action against the violation under point c and d of clause 1 of Article 15 in the Decree No. 135/2021/ND-CP.
3. Where the violation falls under the authority to issue decision of the commune- or district-level Police, it shall be obligatory that notification of the decision of the Police that detects the violation must be promptly sent. Concurrently, updating the status of "completely done" on the website of the Traffic Police Department and immediately sending notification to the violating transport equipment to the register agency; removing the status of “alert sent” to the register agency on the violation management and sanctioning system (if there is any alert from the Police that discovers the violation classified into those specified in clause 4 of this Article).
Where the violation falls under the authority to issue decision of the Police discovering that violation, it shall be obligatory that notification of the results of decision on the case must be immediately sent to the commune- or district-level Police that already receives evidence obtained by technical means or equipment. Concurrently, updating the status of "completely done" on the website of the Traffic Police Department and sending notification of the violating transport equipment to the register agency; removing the status of “alert sent” to the register agency on the violation management and sanctioning system with respect to the cases specified in clause 4 of this Article.
4. After the 20-day time limit from the day of delivery of notification of the violation, if the transport equipment owner, organization or individual involved in the administrative violation does not come to the Police station that discovers the violation to receive the decision on handling of the case, or the violation-discovering Police station has not yet received notification of decision on handling of the case from the commune-level or district-level Police that has already received evidence obtained by technical means or equipment, the person having authority to impose fines of the Police that discovers the violation shall take the following actions:
a) Post latest information about the violating vehicle (e.g. make, number plate, plate color; location and time of violation, act of violation; unit discovering the violation; case-handling unit, contact phone number) on the website of the Traffic Police Department in order for the transport equipment owner, organization or individual involved in that violation to know and contact the Police to seek their decision in accordance with regulations;
b) Send notification regarding the violating vehicle to the register agency (if the violating transport equipment is subject to the register requirement); concurrently, update the status of "alert sent" to the register agency on the violation management and sanctioning system.
5. Evidence obtained by technical means or equipment, or notification of decision on handling of violations shall be transmitted electrically.".
4. Amending clause 3 and 4 of Article 15 as follows:
“3. Considering cases or matters of violation:
a) For units or local jurisdictions equipped with the violation management and sanctioning system, the officer in charge logs in the system to enter data; reviews and verifies the dossier on the case or matter of violation to check whether it conforms to law, and makes the report including recommended actions in accordance with regulations;
b) For the case or matter of violation falling outside of the sanctioning jurisdiction of the unit’s head, the officer in charge reports to and requests the unit's head to refer the dossier on such case or matter to the relevant competent authority in accordance with law;
c) For the case or matter of violation that showing any sign of violation, the officer in charge can report to and request the unit’s head to refer the dossier on such case or matter to the relevant competent authority in accordance with law.
4. For units or local jurisdictions equipped with the violation management and sanctioning system, the officer in charge logs in the system to enter data; prints out the sanctioning decision; submits it to the competent authority; files it in accordance with law.".
5. Repealing the phrase "online public service portal (if any)” prescribed in clause 6 of Article 15.
6. Adding clause 6a following clause 6 to Article 15 as follows:
“6a. Where the violating person or entity pays their fine via the National Service Portal or the Public Service Portal of the Ministry of Public Security:
a) The person having jurisdiction to impose fines uploads information about imposition of fines on the public service portal; the public service portal automatically notifies the violator and request him/her to search for the decision on handling of administrative violation by using his/her phone number registered with the Police station at the time of the report on administrative violation;
b) The violating person logs in the public service portal by entering the number of the decision on imposition of fine that he/she receives or the number of the report on administrative violation to have access to the decision on imposition of fine; pays the fine and registers to claim back his/her impounded papers through the public post service;
c) The person having jurisdiction to impose the fine searches for the electronic receipt of the fine that the public service portal sends him/her to print it out, store it in the dossier on imposition of the fine and use it as a basis to return the impounded exhibit, transport equipment, license, practising certificate or the security deposit;
d) The person having jurisdiction to impose fines returns the license or practising certificate temporarily impounded or those of which the term of temporary custody expires to the violator by public post; returns the exhibit, transport equipment temporarily impounded or the security deposit (if any) in accordance with regulations.”.
7. Adding Article 15a underneath Article 15 as follows:
“Article 15a. Collection and verification of information or photos evidencing water traffic violations that are provided by organizations or individuals or posted on means of mass media or social networks
1. Information or photos of water traffic violations (hereinafter referred to as information or photos) shall be collected from:
a) technical means or equipment under the ownership of any entity or person;
b) mass media or social networks.
2. Information or photos used as a basis to verify and discover a violation must be objective and clear in terms of time, location, objects and acts of violation under the Government’s Decree, prescribing imposition of water traffic-related administrative penalties and must be available for use within the period of limitation for imposition of administrative penalties in accordance with law on imposition of administrative penalties.
3. Any entity or person that keeps evidencing information or photos may email or directly contact the police to provide them to the Traffic Police having jurisdiction over the place where the violation occurs. They must clearly provide full name, address and contact phone number (if any), and shall bear legal responsibility for the authenticity of the provided information or photos.
4. Receive and process information and photos
The Department of Guidance on patrolling, controlling and preventing crimes on waterways; Waterway Police Squadron; Waterway Police Department; Traffic Police Division; Waterway Police Team; Waterway Police Station; Fleet; Traffic and Social Order Police Team of the district-level Police; Commune-level Police shall be responsible for:
a) Notifying the location or mailbox used for receiving information and photos for public access;
Around-the-clock watch is required for receipt of information and photos; ensuring confidentiality for full name, address, contact phone number, autograph and other information of the entity or person providing information or photos.
b) Process information and photos
Upon receipt of information and photos, the officer in charge reviews and classifies them, and records them in the register book (form No. 05/68) if they satisfy the conditions specified in clause 2 and 3 of this Article, and reports to the head of the competent authority to take the following action:
If the provided information or photo reflects the act of violation against waterway traffic law that is occurring on the route or local jurisdiction falling within his/her remit, a team shall be set in place to stop transport equipment, discover the violation and take action against such violation in accordance with regulations. In case where it is impossible to stop the violating transport equipment to check their compliance with traffic security requirements or the reported violation is terminated, measures of verification and sanctioning specified in regulations of Article 11a herein shall be taken;
Outside of the route or local jurisdiction within the unit’s remit, the competent Waterway Police unit shall be informed to take measures to verify them and take actions in accordance with law.
5. Verification and collection of documents and facts evidencing the violation, imposition of fines shall be subject to Article 21 in the Decree No. 135/2021/ND-CP and the following regulations:
a) Based on the case-specific requirements, the person having jurisdiction to impose fines shall take the following actions:
Verify information about the violating transport equipment, owner; send written notification to the owner to invite him/her or the rider/driver to the Police station that issues the notification of violation to explain his/her violation clearly (by using the form No. 03/65/68);
Send notification to the Police of the commune where the owner resides or his/her office is located; upon receipt of the written notification, the commune-level Police shall be responsible for forwarding that notification to the owner and requesting the owner to comply with the notification and reporting on the results of fulfillment of obligations specified in the notification to the Police that has issued such notification (by using the form No. 04/65/68);
b) When meeting with the owner, operator, person or entity concerned, the meeting minutes must be made; received or collected documents or facts evidencing the waterway traffic violation must be stored in the dossier on imposition of violations as per law and regulations of the Ministry of Public Security;
c) Based on findings obtained after verification, collected documents and facts, the person having jurisdiction to impose fines shall take action as follows:
If the provided information or photo helps to confirm the violation, the processes for imposition of the fine shall commence or the case dossier can be referred to the competent authority (if the case falls outside of their authority) in order for actions to be taken under law on imposition of fines;
Where there is any suspect in providing falsified information or photo, the entire dossier shall be referred to the competent authority in accordance with law.
Where there is no violation discovered after verification of the provided information or photo, or there is no sufficient ground for the violation, the case dossier shall be closed and archived in accordance with law.”.
8. Adding Article 15b underneath Article 15a as follows:
“Article 15b. Receipt of evidence obtained by technical means and equipment that is provided by organizations authorized to manage, operate and maintain inland water traffic infrastructure, seaport water areas, navigable channels outside of the seaport water area where inland watercraft is licensed to operate (hereinafter referred to as waterway)
1. Waterway Police assigned patrol and inspection tasks shall, according to traffic routes and local jurisdictions within their remit, have responsibility for cooperating with organizations authorized to manage, operate and maintain water traffic infrastructure in:
a) Cooperating in operating and using data used for traffic management and control of the organization authorized to manage, operate and maintain water traffic infrastructure for maintenance of traffic security, safety and combat against crimes when operating on the traffic route in accordance with law;
b) Receive the evidence obtained by technical means or equipment as provided in Article 22 in the Decree No. 135/2021/ND-CP for use as a basis to determine and handle administrative violation under law. Upon receipt of such evidence, the following action should be taken:
If the violating transport equipment is running on the road or locality under his/her jurisdiction, the head of the Traffic Police unit having jurisdiction shall set a team in place to stop the violating vehicle, check and handle the violation in accordance with law;
Where the violating transport equipment has moved to another road or locality, the head of the patrol inspection unit having jurisdiction shall verify information about the violating equipment, owner; send notification of violation and handling of violation under Article 11a herein.
2. Upon receipt of evidence obtained by technical means and equipment provided by the organization authorized to manage, operate and maintain water traffic infrastructure, the officer receiving such evidence shall sign his/her name in the receipt note and store it in the dossier on imposition of fines.”.
9. Amending clause 1 of Article 22 as follows:
“1. With respect to traffic or other accidents taking place on inland waterway routes or accidents related to inland watercraft operating within the seaport water area or the navigable channel outside of the seaport water area, the following actions shall be taken:
a) Fish out and provide emergency care for victims, and mobilize the force and equipment to fish out goods and equipment in distress;
b) Carry out the traffic regulation. In case where the accident causes serious hindrance to traffic activities or leads to any incident or impact on environment, it is obliged that immediate notification is sent to the state regulatory authority in the relevant field to advise timely action to be taken;
c) Organize scene protection activities: zoning the scene, protecting people, property and related goods; detecting and recording traces and exhibits at the scene and on the transport equipment related to the accident; keeping the original position, state of the vehicle, traces of material evidence at the allowable conditions; paying attention to detecting and recording the changes that may occur; temporarily seizing the transport equipment, papers of the transport equipment, operator, documents and material evidence related to the accident; grasping the situation of the incident, the persons who know the accident, the person involved in the accident; tracing the person causing the accident who is making flight; obtaining other information related to the accident;
d) Reporting to the superior; exchanging issues related to the accident; transferring the dossier to the competent authority to handle the case, and continuing to protect the accident scene till the scene examination is completed.”.
Article 6. Amendments and supplements to several Articles of the Circular No. 73/2021/TT-BCA dated June 29, 2021 of the Minister of Public Security, regulating sample passports, laissez-passers and other relevant forms
Adding point c underneath point b to clause 2 of Article 4 as follows:
“c) Issuing notification regarding handling of the declaration of lost passport (Form No. VB03/73).”.
The forms attached to this Circular, including:
1. Note of delivery receipt of mail (Form No. CD13/45).
2. Vehicle registration application (Form No. 01A/58).
3. Temporary vehicle registration application (Form No. 01B/58).
4. Certificate of registration intended for motorbikes (Form No. 02/58). This form is used for replacing the form No. 02 attached to the Circular No. 58/2020/TT-BCA.
5. Certificate of registration intended for motorbikes (Form No. 03/58). This form is used for replacing the form No. 03 attached to the Circular No. 58/2020/TT-BCA.
6. Certificate of registration intended for trailers, semi-trailers (Form No. 04/58). This form is used for replacing the form No. 04 attached to the Circular No. 58/2020/TT-BCA.
7. Vehicle registration certificate for temporary use. This form can be printed on the public service portal (Form No. 05A/58).
8. Certificate of registration intended for tractors (Form No. 06/58). This form is used for replacing the form No. 06 attached to the Circular No. 58/2020/TT-BCA.
9. Certificate of registration intended for motorbikes (Form No. 09/58). This form is used for replacing the form No. 09 attached to the Circular No. 58/2020/TT-BCA.
10. Certificate of withdrawal of vehicle registration and number plate. This form can be printed on the public service portal (Form No. 09A/58).
11. Note of transfer of evidence obtained from technical means or equipment regarding the traffic violation (Form No. 01/65/68).
12. Notification of traffic violation (Form No. 02/65/68).
13. Notification of information and photo of traffic violation (Form No. 03/65/68).
14. Reporting form (Form No. 04/65/68).
15. Book recording receipt of information and photo of water traffic violation (Form No. 05/68).
This Circular shall enter into force as from May 21, 2022.
Article 9. Implementation responsibilities
1. According to the assigned functions, duties and powers, the Director of the Department of Administrative Management Police for social order, the Director of the Traffic Police Department, the Director of the Immigration Administration shall be responsible for checking and providing instructions about implementation of this Circular.
2. Heads of affiliates of the Ministry of Public Security, Directors of Police Departments in centrally-affiliated cities and provinces, and relevant organizations or individuals, shall be responsible for implementing this Circular.
3. In the course of implementation of this Circular, should there be any issue that arises, specialized and local Police shall, according to the scope of administrative management of social order, security and traffic safety as well as immigration management, report to the Ministry of Public Security (via the Department of Administrative Management Police for social order, the Traffic Police Department or the Immigration Administration) for timely instructions./.
|
MINISTER |