Thông tư 229/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 229/2016/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Vũ Thị Mai |
Ngày ban hành: | 11/11/2016 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2017 |
Ngày công báo: | 17/12/2016 | Số công báo: | Từ số 1237 đến số 1238 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí, Giao thông - Vận tải | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
22/10/2023 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thông tư 229/2016/TT-BTC quy định về lệ phí đăng ký phương tiện giao thông, lệ phí cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ được ban hành ngày 11/11/2016.
1. Tổ chức thu lệ phí và người nộp lệ phí theo Thông tư 229/2016
- Tổ chức thu lệ phí theo Thông tư 229 năm 2016 là công an thực hiện đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông.
- Người nộp lệ phí là tổ chức, cá nhân khi được cấp giấy đăng ký phương tiện giao thông và biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
2. Mức thu lệ phí và miễn lệ phí đăng ký xe, cấp biển số xe
- Mức thu lệ phí được quy định chi tiết trong biểu mức lệ phí. Theo đó:
+ Lệ phí cấp mới giấy đăng ký xe kèm theo biển số xe ô tô là 150.000- 500.000 (Khu vực I); 150.000 đồng (khu vực II và khu vực III).
Tuy nhiên, ô tô con không hoạt động kinh doanh vận tải hành khách phải nộp mức lệ phí 2.000.000- 20.000.000 đồng (khu vực I); 1.000.000 (khu vực II); 200.000 đồng (khu vực III).
+ Lệ phí đăng ký phương tiện kèm theo biển số xe máy ở khu vực III là 50 nghìn đồng.
Lệ phí đăng ký xe máy ở khu vực I là 500.000- 1.000.000 đồng (xe trị giá 15 triệu trở xuống); 1.000.000- 2.000.000 (xe từ 15 đến 40 triệu); 2.000.000- 4.000.000 (xe trên 40 triệu); lệ phí 50 nghìn đối với xe máy chuyên dùng cho người tàn tật.
Lệ phí đăng ký xe máy ở khu vực II là 200.000 đồng (xe trị giá 15 triệu trở xuống); 400.000 (xe từ 15 đến 40 triệu); 800.000 (xe trên 40 triệu); lệ phí 50 nghìn đối với xe máy chuyên dùng cho người tàn tật.
+ Lệ phí cấp lại giấy đăng ký xe bằng nhau ở các khu vực I, II, III như sau:
Lệ phí cấp lại đăng ký xe kèm theo biển số xe ô tô là 150 nghìn; xe máy là 50 nghìn, xe Sơ mi rơ móc là 100 nghìn đồng. Trường hợp cấp đổi đăng ký không kèm theo biển số thì lệ phí là 30 nghìn. Lệ phí cấp lại biển số là 100 nghìn.
+ Lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số tạm thời là 50 nghìn đồng.
Hội đồng nhân dân Hà Nội và Hồ Chí Minh căn cứ biểu mức thuế tại Thông tư 229/ 2016 để ban hành mức thu cụ thể tại địa phương.
- Các trường hợp sau theo quy định tại Thông tư số 229 năm 2016 được miễn lệ phí đăng ký xe theo nguyên tắc có đi có lại: Cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự; Viên chức, nhân viên kỹ thuật cơ quan ngoại giao, lãnh sự; Tổ chức, cá nhân nước ngoài được miễn lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số theo điều ước quốc tế.
3. Kê khai, nộp lệ phí và quản lý lệ phí
- Thông tư số 229 quy định tổ chức thu lệ phí kê khai, nộp số tiền lệ phí thu được theo tháng, quyết toán theo năm.
- Tổ chức thu lệ phí nộp 100% số tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo Thông tư 229 năm 2016.
Thông tư 229/2016/TT-BTC về lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ có hiệu lực từ ngày 01/01/2017 và thay thế Thông tư 127/2013 và Thông tư 53/2015 của Bộ Tài chính về lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 229/2016/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2016 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ, CẤP BIỂN PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ
Căn cứ Luật phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 86/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau đây gọi là phương tiện giao thông).
2. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân đề nghị cơ quan công an cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông, tổ chức thu lệ phí và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến thu, nộp, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông.
3. Thông tư này không áp dụng đối với việc đăng ký, cấp biển xe chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ (do cơ quan giao thông cấp giấy đăng ký) và xe cơ giới của quân đội sử dụng vào mục đích quốc phòng.
Điều 2. Người nộp lệ phí
Tổ chức, cá nhân khi được cơ quan công an cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông thì phải nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư này.
Điều 3. Tổ chức thu lệ phí
Cơ quan công an thực hiện đăng ký, cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông là tổ chức thu lệ phí theo quy định tại Thông tư này.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này một số từ ngữ được hiểu như sau:
1. Phương tiện giao thông, gồm:
a) Xe ô tô, máy kéo, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, máy kéo và các loại xe được cấp biển tương tự như ô tô (gọi chung là ô tô); không bao gồm xe lam;
b) Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe tương tự, kể các xe cơ giới dùng cho người tàn tật (gọi chung là xe máy).
2. Các thành phố, thị xã quy định tại Thông tư này được xác định theo địa giới hành chính nhà nước, cụ thể như sau:
a) Thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và các thành phố trực thuộc Trung ương khác bao gồm tất cả các quận, huyện trực thuộc thành phố không phân biệt nội thành hay ngoại thành;
b) Thành phố trực thuộc tỉnh, các thị xã bao gồm tất cả các phường, xã thuộc thành phố, thị xã không phân biệt là phường nội thành, nội thị hay xã ngoại thành, ngoại thị.
3. Cấp mới giấy đăng ký và biển số áp dụng đối với các phương tiện giao thông đăng ký lần đầu tại Việt Nam (kể cả các phương tiện giao thông đã qua sử dụng hay đã đăng ký tại nước ngoài, phương tiện tịch thu sung quỹ Nhà nước) theo quy định của Bộ Công an.
4. Cấp, đổi, cấp lại giấy đăng ký hoặc biển số (gọi chung là cấp đổi giấy đăng ký, biển số), bao gồm:
a) Cấp giấy đăng ký, biển số áp dụng đối với các trường hợp: Đăng ký sang tên trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến;
b) Đổi giấy đăng ký hoặc biển số áp dụng đối với các trường hợp: Cải tạo, thay đổi màu sơn; giấy đăng ký xe hoặc biển số xe bị hư hỏng, rách, mờ hoặc thay đổi các thông tin của chủ xe;
c) Cấp lại giấy đăng ký hoặc biển số áp dụng đối với trường hợp giấy đăng ký hoặc biển số bị mất.
5. Khu vực: Khu vực I gồm thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh; khu vực II gồm các thành phố trực thuộc Trung ương (trừ thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh), các thành phố trực thuộc tỉnh và các thị xã; khu vực III gồm các khu vực khác ngoài khu vực I và khu vực II nêu trên.
Điều 5. Mức thu lệ phí
1. Mức thu lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông được thực hiện như sau:
Đơn vị tính: đồng/lần/xe
Số TT |
Chỉ tiêu |
Khu vực I |
Khu vực II |
Khu vực III |
I |
Cấp mới giấy đăng ký kèm theo biển số |
|
|
|
1 |
Ô tô, trừ xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống áp dụng theo điểm 2 mục này |
150.000 - 500.000 |
150.000 |
150.000 |
2 |
Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống |
2.000.000 - 20.000.000 |
1.000.000 |
200.000 |
3 |
Sơ mi rơ moóc, rơ móc đăng ký rời |
100.000 - 200.000 |
100.000 |
100.000 |
4 |
Xe máy (theo giá tính lệ phí trước bạ) |
|
|
|
a |
Trị giá từ 15.000.000 đồng trở xuống |
500.000 - 1.000.000 |
200.000 |
50.000 |
b |
Trị giá trên 15.000.000 đến 40.000.000 đồng |
1.000.000 - 2.000.000 |
400.000 |
50.000 |
c |
Trị giá trên 40.000.000 đồng |
2.000.000 - 4.000.000 |
800.000 |
50.000 |
d |
Xe máy 3 bánh chuyên dùng cho người tàn tật |
50.000 |
50.000 |
50.000 |
II |
Cấp đổi giấy đăng ký |
|
|
|
1 |
Cấp đổi giấy đăng ký kèm theo biển số |
|
|
|
a |
Ô tô (trừ xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao áp dụng theo điểm 4.1 khoản 4 Điều này) |
150.000 |
150.000 |
150.000 |
b |
Sơ mi rơ moóc đăng ký rời, rơ móc |
100.000 |
100.000 |
100.000 |
c |
Xe máy (trừ xe máy di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao áp dụng theo điểm 4.1 khoản 4 Điều này) |
50.000 |
50.000 |
50.000 |
2 |
Cấp đổi giấy đăng ký không kèm theo biển số ô tô, xe máy |
30.000 |
30.000 |
30.000 |
3 |
Cấp lại biển số |
100.000 |
100.000 |
100.000 |
III |
Cấp giấy đăng ký và biển số tạm thời (xe ô tô và xe máy) |
50.000 |
50.000 |
50.000 |
2. Căn cứ mục I Biểu mức thu này, Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh ban hành mức thu cụ thể phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
3. Tổ chức, cá nhân hiện ở khu vực nào thì nộp lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông theo mức thu quy định tương ứng với khu vực đó, nếu là tổ chức thì nộp lệ phí theo địa chỉ nơi đóng trụ sở ghi trong đăng ký kinh doanh, nếu là cá nhân thì nộp lệ phí theo địa chỉ nơi đăng ký hộ khẩu thường trú.
Đối với ô tô, xe máy của Công an sử dụng vào mục đích an ninh đăng ký tại khu vực I hoặc đăng ký tại Cục Cảnh sát giao thông thì áp dụng mức thu tại khu vực I, riêng cấp mới giấy đăng ký kèm theo biển số áp dụng theo mức thu tối thiểu tại mục I Biểu mức thu này.
4. Một số chỉ tiêu quy định trong Biểu mức thu lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông áp dụng như sau:
4.1. Ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống, xe máy chuyển từ khu vực phải nộp lệ phí quy định mức thu thấp về khu vực phải nộp lệ phí quy định mức thu cao (không phân biệt có đổi hay không đổi chủ tài sản), tổ chức, cá nhân phải nộp lệ phí theo mức thu cấp mới quy định tại điểm 2 (đối với ô tô), điểm 4 (đối với xe máy) mục I Biểu mức thu quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp quy định tại điểm 4.2 khoản này.
Ví dụ 1: Ông H ở huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang, được Công an tỉnh Bắc Giang cấp giấy đăng ký và biển số xe (ô tô hoặc xe máy), sau đó ông H bán cho ông B tại Hà Nội thì khi đăng ký ông B phải nộp lệ phí theo mức thu cấp mới tại Hà Nội.
Ví dụ 2: Doanh nghiệp A có trụ sở tại Bắc Giang, được Công an tỉnh Bắc Giang cấp giấy đăng ký, biển số xe (ô tô hoặc xe máy), sau đó Doanh nghiệp A chuyển trụ sở về Hà Nội (hoặc quyết định điều chuyển chiếc xe đó cho đơn vị thành viên có trụ sở tại Hà Nội) thì khi đăng ký Doanh nghiệp A phải nộp lệ phí theo mức thu cấp mới giấy đăng ký, biển số tại Hà Nội.
Ví dụ 3: Ông A có hộ khẩu tại thành phố Hà Nội, đã được Công an thành phố Hà Nội cấp giấy đăng ký và biển số xe, sau đó ông A bán xe đó cho ông B cũng ở tại thành phố Hà Nội thì khi đăng ký ông B chỉ phải nộp lệ phí cấp đổi giấy đăng ký, biển số theo mức thu quy định tại mục II Biểu mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.
4.2. Đối với ô tô, xe máy của cá nhân đã được cấp giấy đăng ký và biển số tại khu vực phải nộp lệ phí quy định mức thu thấp, chuyển về khu vực phải nộp lệ phí quy định mức thu cao vì lý do di chuyển công tác hoặc di chuyển hộ khẩu, mà khi đăng ký không thay đổi chủ tài sản và có đầy đủ thủ tục theo quy định của cơ quan công an thì áp dụng mức thu cấp đổi giấy đăng ký, biển số quy định tại mục II Biểu mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.
Ví dụ 4: Ông C đăng ký thường trú tại tỉnh Bắc Giang, được Công an tỉnh Bắc Giang cấp giấy đăng ký và biển số xe (ô tô hoặc xe máy), sau đó ông C chuyển hộ khẩu về Hà Nội thì khi đăng ký ông C phải nộp lệ phí theo mức thu cấp đổi giấy đăng ký, biển số tại Hà Nội.
4.3. Trị giá xe máy làm căn cứ áp dụng mức thu lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số là giá tính lệ phí trước bạ tại thời điểm đăng ký.
Điều 6. Miễn lệ phí
Các trường hợp sau đây được miễn lệ phí:
1. Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống liên hợp quốc.
2. Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự, nhân viên hành chính kỹ thuật của cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan lãnh sự nước ngoài, thành viên các tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và thành viên của gia đình họ không phải là công dân Việt Nam hoặc không thường trú tại Việt Nam được Bộ Ngoại giao Việt Nam hoặc cơ quan ngoại vụ địa phương được Bộ Ngoại giao ủy quyền cấp chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ hoặc chứng thư lãnh sự.
Trường hợp này khi đăng ký phương tiện giao thông, người đăng ký phải xuất trình với cơ quan đăng ký chứng minh thư ngoại giao (màu đỏ) hoặc chứng minh thư công vụ (màu vàng) theo quy định của Bộ Ngoại giao.
3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài khác (cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế liên chính phủ ngoài hệ thống liên hợp quốc, cơ quan đại diện của tổ chức phi chính phủ, các đoàn của tổ chức quốc tế, thành viên của cơ quan và tổ chức khác) không thuộc đối tượng nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nhưng được miễn nộp hoặc không phải nộp lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài. Trường hợp này tổ chức, cá nhân phải cung cấp cho cơ quan đăng ký:
- Đơn đề nghị miễn nộp lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số, có ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu (nếu là tổ chức).
- Bản sao hiệp định hoặc thỏa thuận giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài bằng tiếng Việt Nam (có xác nhận của Công chứng nhà nước hoặc ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu xác nhận của chủ chương trình, dự án).
Điều 7. Kê khai, nộp lệ phí
Tổ chức thu lệ phí thực hiện kê khai, nộp số tiền lệ phí thu được theo tháng, quyết toán năm theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 19, khoản 2 Điều 26 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ.
Điều 8. Quản lý lệ phí
Tổ chức thu lệ phí nộp 100% số tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành. Nguồn chi phí trang trải cho việc thu lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 và thay thế Thông tư số 127/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và Thông tư số 53/2015/TT-BTC ngày 21 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 127/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 9 năm 2013.
2. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, chứng từ thu, công khai chế độ thu lệ phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Luật phí và lệ phí, Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ; Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ; Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
MINISTRY OF FINANCE |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 229/2016/TT-BTC |
Hanoi, November 11, 2016 |
CIRCULAR
ON THE RATE, COLLECTION, PAYMENT AND MANAGEMENT OF CHARGES FOR REGISTRATION AND LICENSE PLATE OF ROAD MOTOR VEHICLES
Pursuant to the Law of fees and charges dated November 25, 2015;
Pursuant to the Law of state budget dated June 25, 2015;
Pursuant to the Government’s Decree No. 120/2016/ND-CP dated August 23, 2016 on details and guidelines for the implementation of certain articles of the Law of fees and charges;
Pursuant to the Government’s Decree No. 86/2014/ND-CP dated September 10, 2014 on road transportation business and relevant requirements;
Pursuant to the Government’s Decree No. 215/2013/ND-CP dated December 23, 2013 on the functions, missions, authority and organizational structure of the Ministry of Finance;
At the request of the Head of the Department of Tax policy,
Minister of Finance promulgates the Circular on the rate, collection, payment and management of charges for registration and license plate of road motor vehicles.
Article 1. Scope and regulated entities
1. This Circular stipulates the rate, collection, payment, exemption and management of charges for registration and license plate of road motor vehicles (referred to as the vehicles).
2. This Circular applies to the organizations and individuals applying to police agencies for registration and license plate of vehicles, the collectors of the charges and other organizations and individuals concerning the collection, submission and management of the charges for registration and license plate of vehicles.
3. This Circular does not govern the registration and license plate of specialized vehicles operating on the roads (as licensed by traffic authorities) and motorized military vehicles for national defense.
Article 2. Payer
Organizations and individuals shall incur charges defined in this Circular upon obtaining the vehicle registration paper and license plate from the relevant police department.
Article 3. Collector
The police departments granting registration and issuing vehicle license plate shall collect the charges defined in this Circular.
Article 4. Terminology
In this Circular, the following phrases are construed as follows:
1. Vehicles include:
a) Automobiles, tractors, trailers or semi-trailers pulled by automobiles and tractors, and equivalents to which license plates are issued (referred to as automobiles); except three-wheeler lambros;
b) Motorcycles, motor tricycles, motorized cycles and equivalents, including motorized vehicles for the disabled (referred to as motorcycles).
2. The cities and towns defined in this Circular shall be specified by administrative division as follows:
a) Hanoi, Ho Chi Minh city and other central-affiliated cities including all districts, whether urban, suburban or rural.
b) Provincial cities and towns including all wards and communes, whether urban or suburban.
3. The granting of initial registration and license plate to the vehicles registered in Vietnam for the first time (including those used, registered abroad or confiscated into the state budget) shall be subject to the Ministry of Public security's regulations.
4. The granting, renewal and re-issuance of registration paper or license plate (referred to as the granting and renewal of registration paper and license plate) are composed of:
a) The granting of registration paper and license plate upon the registration of transfer of a vehicle in the same province or central-affiliated cities or from a different province;
b) The renewal of registration paper or license plate upon the repainting of or change to paint color; damage, tearing, discoloring of the registration paper or license plate; or changing of the owner’s information;
c) The reissuance of registration paper or license plate upon the loss of the registration paper or license plate.
5. Zone: Zone I is composed of Hanoi and Ho Chi Minh City. Zone II is composed of central-affiliated cities (except Hanoi and Ho Chi Minh city), provincial cities and towns. Zone III is composed of other areas not included in Zone I and Zone II.
Article 5. Rate of charge
1. The rate of charges for registration and license plate of the vehicles is defined below:
Unit: VND/time/vehicle
No. |
Description |
Zone I |
Zone II |
Zone III |
I |
Granting of new registration and license plate |
|
|
|
1 |
Automobiles, except passenger automobiles with 9 seats or less governed by Point 2 of this Section |
150,000 - 500,000 |
150,000 |
150,000 |
2 |
Passenger automobiles with 9 seats or less |
2,000,000 - 20,000,000 |
1,000,000 |
200,000 |
3 |
Semi-trailers and trailers, separately registered |
100,000 - 200,000 |
100,000 |
100,000 |
4 |
Motorcycles (by base price for registration charge) |
|
|
|
a |
Valued at VND 15,000,000 or less |
500,000 - 1,000,000 |
200,000 |
50,000 |
b |
Valued at more than VND 15,000,000 to VND 40,000,000 |
1,000,000 - 2,000,000 |
400,000 |
50,000 |
c |
Valued at more than VND 40,000,000 |
2,000,000 - 4,000,000 |
800,000 |
50,000 |
d |
Motor tricycles specialized for the disabled |
50,000 |
50,000 |
50,000 |
II |
Renewal of registration |
|
|
|
1 |
Renewal of registration and license plate |
|
|
|
a |
Automobiles (except passenger automobiles with 9 seats or less transferred to a zone imposing higher charges than those of the previous zone according to Point 4.1, Section 4 of this Article) |
150,000 |
150,000 |
150,000 |
b |
Semi-trailers separately registered, trailers |
100,000 |
100,000 |
100,000 |
c |
Motorcycles (except those transferred to a zone imposing higher charges than those of the previous zone according to Point 4.1, Section 4 of this Article) |
50,000 |
50,000 |
50,000 |
2 |
Renewal of automobile or motorcycle registration without license plate |
30,000 |
30,000 |
30,000 |
3 |
Reissuance of license plate |
100,000 |
100,000 |
100,000 |
III |
Granting of temporary registration and license plate (for automobiles and motorcycles) |
50,000 |
50,000 |
50,000 |
2. Pursuant to Section I of this schedule, the People’s Councils of Hanoi and Ho Chi Minh city shall specify the rate of charges commensurate with local circumstances.
3. An organization or individual shall pay charges for registration and license plate of a vehicle at the rate defined for the zone where they currently reside. The organization shall pay charges according to the zone where its headquarter defined in the registration certificate is based while the individual shall pay charges according to his permanent address.
The charges on security-dedicated police automobiles and motorcycles registered in Zone I or with the Traffic Police Department shall adopt the rate imposed in Zone I. The granting of new registration and license plate shall be charged at the minimum rate defined in Section I of the schedule.
4. The following requirements apply to the granting of vehicle registration and license plate as defined in the schedule:
4.1. For passenger automobiles with 9 seats or less or motorcycles transferred to a zone imposing higher charges than those of the previous zone (whether the owner is changed), the organizations and individuals shall pay the charge for new registration as defined in Point 2 (for automobiles) or Point 4 (for motorcycles), Section I of the schedule in Section 1 of this Article, except for the circumstance defined in Point 4.2 of this Section.
Example 1: Mr. H resides in Luc Ngan district, Bac Giang province. The police department of Bac Giang province granted the registration paper and license plate of his vehicle (automobile or motorcycle). Mr. H later sold the vehicle to Mr. B who lives in Hanoi. When applying for registration, Mr. B shall incur the charge for new registration of the vehicle in Hanoi.
Example 2: Company A is based in Bac Giang and was granted by the police department of Bac Giang province the registration paper and license plate of its vehicle (automobile or motorcycle). Company A was then relocated to Hanoi (or decided to assign the vehicle to its affiliation based in Hanoi); therefore, Company A incurs the charge for new registration and license plate in Hanoi upon registering its business.
Example 3: Mr. A's permanent address is in the city of Hanoi. He obtained the registration paper and license plate of his vehicle from the police department of Hanoi. He later sold the vehicle to Mr. B, who also lives in Hanoi. Mr. B only incurs the charge for renewal of registration paper and license plate at the rate defined in Section II of the schedule in Section 1 of this Article.
4.2. The rate of charges on an individual's automobile or motorcycle registered and plated in a zone whose mandatory charges are lower than the zone to which the vehicle is relocated due to job relocation or change of permanent address shall be equal to that for revision of registration and license plate according to Section II of the schedule in Section 1 of this Article provided that the vehicle owner does not change and the formalities defined by police authorities are fulfilled upon registration.
Example 4: Mr. C's permanent address was in Bac Giang province. The police department of Bac Giang province granted the registration paper and license plate of his vehicle (automobile or motorcycle). Mr. C later relocated his permanent address to Hanoi. When applying for vehicle registration, Mr. C therefore incurs the charge for renewal of registration and license plate in Hanoi.
4.3. The value of the motorcycle, as the basis of the rate of charges for registration paper and license plate, shall be the base price from which the registration charge is determined upon vehicle registration.
Article 6. Exemption of charges
The charges are exempted in the following circumstances:
1. Diplomatic missions, consular offices and representative agencies of United Nations’ international organizations.
2. Diplomatic officials, consular officials, administrative and technical coordinators of foreign diplomatic missions and consular offices, members of the United Nations’ international organizations, and their family members who do not hold Vietnamese citizenship or permanent residency and are given a diplomatic, official or consular identity card by the Ministry of Foreign affairs of Vietnam or local external affair agencies authorized by the Ministry of Foreign affairs.
In this circumstance, the applicant has to present the registration agency, upon vehicle registration, the (red) diplomatic identity card or the (yellow) official identity card as per the Ministry of Foreign affairs’ regulations.
3. Other foreign organizations and individuals (representative offices of intergovernmental organizations outside the United Nations' system, representative offices of non-government organizations, associations of international organizations, members of other bodies and organizations) not included in Section 1 and Section 2 of this Article shall be exempted from or be not subjected to the charges for registration and license plate according to the international treaties to which Vietnam is a signatory or to the agreements between the government of Vietnam and foreign bodies. In this circumstance, the relevant individual has to present to the registration agency:
- The letter of request for exemption from the charges for registration and license plate, which bears the writer's signature and full name and the official seal (of the relevant organization, if applicable).
- The copy of the treaty or agreement between the government of Vietnam and the foreign government, which is presented in Vietnamese and is notarized by a state notary or bears the signature and official seal of the main investor of the relevant program or project).
Article 7. Declaration and payment of charges
The collectors shall declare and finalize the charges collected on monthly and annual basis, respectively, according to the guidelines in Section 3, Article 19 and Section 2, Article 26 of the Circular No. 156/2013/TT-BTC dated November 06, 2013 by the Minister of Finance on guidelines for the implementation of certain articles of the Law of tax administration; the Law on amendments to certain articles of the Law of tax administration and the Government’s Decree No. 83/2013/ND-CP dated July 22, 2013.
Article 8. Administration of charges
The collectors of the charges shall submit 100% of the charges collected to the state budget by chapter and sub-section in the current state budget index. The expenditure for the collection of charges for registration and license plate of the vehicles shall be sourced from the state budget apportioned in the collection agency’s financial estimate pursuant to the regime and rate of state budget spending defined in legal regulations.
Article 9. Implementation
1. This Circular comes into force as of January 01, 2017. It replaces the Circular No. 127/2013/TT-BTC dated September 06, 2013 by the Minister of Finance on the collection, payment, administration and use of charges for registration and license plate of motorized road vehicles and the Circular No. 53/2015/TT-BTC dated April 21, 2015 by the Minister of Finance on amendments to the Circular No. 127/2013/TT-BTC dated September 06, 2013.
2. Other matters related to the collection, payment, administration, use, receipt and disclosure of fees not defined in this Circular shall be governed by the Law of fees and charges; the Government's Decree No. 120/2016/ND-CP dated August 23, 2016; the Circular No. 156/2013/TT-BTC dated November 06, 2013 by the Minister of Finance on guidelines for the implementation of certain articles of the Law of tax administration; the Law on amendments to certain articles of the Law of tax administration, the Government's Decree No. 83/2013/ND-CP dated July 22, 2013 and the Circular by the Minister of Finance on the printing, issuance, administration and use of the receipts for collection of fees and charges for the state budget and the written amendments thereof (if available).
3. Difficulties that arise during the progress of implementation shall be reported to the Ministry of Finance for review, guidance and amendment./.
|
p.p. MINISTER |