Chuyển giao hợp đồng bảo hiểm thế nào mới nhất 2025?
Chuyển giao hợp đồng bảo hiểm thế nào mới nhất 2025?

1. Chuyển giao hợp đồng bảo hiểm thế nào mới nhất 2025?

Theo khoản 2 Điều 28 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định như sau:

“Điều 28. Chuyển giao hợp đồng bảo hiểm

1. Bên mua bảo hiểm có quyền chuyển giao hợp đồng bảo hiểm. Đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, việc chuyển giao phải được sự đồng ý bằng văn bản của người được bảo hiểm hoặc người đại diện theo pháp luật của người được bảo hiểm.

2. Bên nhận chuyển giao hợp đồng bảo hiểm phải có quyền lợi có thể được bảo hiểm, được kế thừa quyền và nghĩa vụ của bên chuyển giao.

3. Việc chuyển giao hợp đồng bảo hiểm chỉ có hiệu lực khi bên mua bảo hiểm thông báo bằng văn bản và được doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đồng ý bằng văn bản, trừ trường hợp việc chuyển giao được thực hiện theo tập quán quốc tế hoặc theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.”

Theo đó, khi chuyển giao hợp đồng bảo hiểm thì bên nhận chuyển giao hợp đồng bảo hiểm phải có quyền lợi có thể được bảo hiểm, được kế thừa quyền và nghĩa vụ của bên chuyển giao.

2. Bên mua bảo hiểm có quyền chuyển giao hợp đồng bảo hiểm hay không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 có quy định về quyền hạn của bên mua bảo hiểm cụ thể như sau:

"Quyền và nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm
1. Bên mua bảo hiểm có các quyền sau đây:
a) Lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài để giao kết hợp đồng bảo hiểm;
b) Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cung cấp bản yêu cầu bảo hiểm, bảng câu hỏi liên quan đến rủi ro được bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm, quy tắc, điều kiện, điều khoản bảo hiểm và giải thích các điều kiện, điều khoản bảo hiểm;
c) Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cung cấp bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm quy định tại Điều 18 của Luật này;
d) Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cấp hóa đơn thu phí bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm và quy định của pháp luật có liên quan;
đ) Hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm quy định tại khoản 3 Điều 22 và Điều 35 hoặc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm quy định tại Điều 26 của Luật này;
e) Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm;
g) Chuyển giao hợp đồng bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm hoặc theo quy định của pháp luật;
h) Quyền khác theo quy định của pháp luật.
..."

Theo đó, bên mua bảo hiểm có các quyền cụ thể theo quy định nêu trên.

Trong đó, bên mua bảo hiểm có quyền chuyển giao hợp đồng bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật.

3. Khi chuyển giao hợp đồng bảo hiểm bên mua bảo hiểm có cần phải có sự đồng ý của người được bảo hiểm mới được chuyển giao hay không?

Theo quy định tại Điều 28 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 có quy định về chuyển giao hợp đồng bảo hiểm như sau:

"Chuyển giao hợp đồng bảo hiểm
1. Bên mua bảo hiểm có quyền chuyển giao hợp đồng bảo hiểm. Đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, việc chuyển giao phải được sự đồng ý bằng văn bản của người được bảo hiểm hoặc người đại diện theo pháp luật của người được bảo hiểm.
2. Bên nhận chuyển giao hợp đồng bảo hiểm phải có quyền lợi có thể được bảo hiểm, được kế thừa quyền và nghĩa vụ của bên chuyển giao.
3. Việc chuyển giao hợp đồng bảo hiểm chỉ có hiệu lực khi bên mua bảo hiểm thông báo bằng văn bản và được doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đồng ý bằng văn bản, trừ trường hợp việc chuyển giao được thực hiện theo tập quán quốc tế hoặc theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm".

Theo quy định nêu trên thì bên mua bảo hiểm có quyền chuyển giao hợp đồng bảo hiểm.

Riêng đối với việc chuyển giao bảo hiểm nhân thọ phải được sự đồng ý bằng văn bản của người được bảo hiểm hoặc người đại diện theo pháp luật của người được bảo hiểm.

Như vậy, chỉ khi bên mua bảo hiểm chuyển giao bảo hiểm nhân thọ thì mới cần phải có sự đống ý bằng văn bản của người được bảo hiểm.

Ngoài ra, để nhận chuyển giao bảo hiểm thì nên nhận chuyển giao hợp đồng bảo hiểm phải có quyền lợi có thể được bảo hiểm, được kế thừa quyền và nghĩa vụ của bên chuyển giao.

Việc chuyển giao hợp đồng bảo hiểm chỉ có hiệu lực khi bên mua bảo hiểm thông báo bằng văn bản và được doanh nghiệp bảo hiểm đồng ý bằng văn bản, ngoại trừ trường hợp việc chuyển giao được thực hiện theo tập quán quốc tế hoặc theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

4. Có bắt buộc phải thương lượng khi giải quyết tranh chấp về hợp đồng bảo hiểm hay không?

Phương thức giải quyết tranh chấp về hợp đồng bảo hiểm được quy định tại Điều 32 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 cụ thể như sau:

"Phương thức giải quyết tranh chấp

Tranh chấp về hợp đồng bảo hiểm được giải quyết thông qua thương lượng giữa các bên. Trường hợp không thương lượng được thì tranh chấp được giải quyết thông qua hòa giải hoặc Trọng tài hoặc Tòa án theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm và quy định của pháp luật".

Như vậy, theo quy định nêu trên thì các tranh chấp về hợp đồng bảo hiểm giữa các bên phải được giải quyết thông qua phương thức thương lượng.

Trong trường hợp các bên tranh chấp không thể thương lượng được thì tranh chấp có thể được giải quyết thông qua hòa giải hoặc Trọng tài hoặc Tòa án theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm và quy định của pháp luật.

5. Hợp đồng bảo hiểm chấm dứt trong các trường hợp nào mới nhất 2025?

Căn cứ vào Điều 26 Luật kinh doanh bảo hiểm 2022 thì doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài hoặc bên mua bảo hiểm có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm trong trường hợp sau đây:

6. Xử lý hậu quả đơn phương chấm dứt hợp đồng bảo hiểm nhân thọ như thế nào mới nhất 2025?

  • Trường hợp đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật kinh doanh bảo hiểm 2022:
    • Theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022, trường hợp đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm do bên mua bảo hiểm không đóng phí bảo hiểm hoặc đóng không đủ phí bảo hiểm theo thời hạn thỏa thuận hoặc sau thời gian gia hạn đóng phí thì thực hiện như sau:
      • Bên mua bảo hiểm vẫn phải đóng đủ phí bảo hiểm đến thời điểm đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm. Quy định này không áp dụng đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, hợp đồng bảo hiểm sức khỏe, trừ hợp đồng bảo hiểm nhóm;
      • Đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ và hợp đồng bảo hiểm sức khỏe, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có trách nhiệm trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm xảy ra trước thời điểm đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm và có quyền khấu trừ phí bảo hiểm đến thời điểm đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm;
      • Đối với hợp đồng bảo hiểm tài sản, hợp đồng bảo hiểm thiệt hại và hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có trách nhiệm bồi thường cho người được bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm xảy ra trước thời điểm đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm và có quyền khấu trừ phí bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
    • Lưu ý: Đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có giá trị hoàn lại, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho bên mua bảo hiểm giá trị hoàn lại của hợp đồng bảo hiểm, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác theo khoản 3 Điều 27 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022.
  • Trường hợp đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo trường hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 26 Luật kinh doanh bảo hiểm 2022:
    • Căn cứ khoản 2 Điều 27 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 thì nếu đơn phương chấm dứt hợp đồng bảo hiểm theo trường hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 26 Luật kinh doanh bảo hiểm 2022 thì thực hiện như sau:
      • Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có trách nhiệm hoàn phí bảo hiểm đã đóng cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm;
      • Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có trách nhiệm bồi thường, trả tiền bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm xảy ra trước thời điểm đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm.
    • Lưu ý: Trường hợp đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 26 Luật kinh doanh bảo hiểm 2022, đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có giá trị hoàn lại, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho bên mua bảo hiểm giá trị hoàn lại của hợp đồng bảo hiểm, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác theo khoản 3 Điều 27 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022.
  • Trường hợp đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 26 Luật kinh doanh bảo hiểm 2022:
    • Tại khoản 4 Điều 27 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định trường hợp đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm do bên mua bảo hiểm không đồng ý chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm quy định tại khoản 4 Điều 92 của Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 thì bên mua bảo hiểm được nhận lại giá trị hoàn lại hoặc phí bảo hiểm đã đóng tương ứng với thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm phù hợp với từng sản phẩm bảo hiểm.
    • Trường hợp giá trị tài sản thấp hơn so với dự phòng nghiệp vụ của danh mục hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao, số tiền bên mua bảo hiểm nhận lại được tính toán trên cơ sở tỷ lệ giữa giá trị tài sản và dự phòng nghiệp vụ của danh mục hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao.
Chuyển giao hợp đồng bảo hiểm thế nào mới nhất 2025?
Chuyển giao hợp đồng bảo hiểm thế nào mới nhất 2025?

7. Các trường hợp hợp đồng bảo hiểm vô hiệu mới nhất 2025

Căn cứ Điều 25 Luật kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định các trường hợp hợp đồng bảo hiểm vô hiệu như sau:

  • Bên mua bảo hiểm không có quyền lợi có thể được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm;
  • Không có đối tượng bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm;
  • Tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm biết sự kiện bảo hiểm đã xảy ra;
  • Mục đích, nội dung hợp đồng bảo hiểm vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội;
  • Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và bên mua bảo hiểm giao kết hợp đồng bảo hiểm giả tạo;
  • Bên mua bảo hiểm là người chưa thành niên; người mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
  • Hợp đồng bảo hiểm được giao kết có sự nhầm lẫn làm cho một bên hoặc các bên không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng, trừ trường hợp mục đích giao kết hợp đồng của các bên đã đạt được hoặc các bên có thể khắc phục ngay được sự nhầm lẫn làm cho mục đích của việc giao kết hợp đồng vẫn đạt được;
  • Hợp đồng bảo hiểm được giao kết do bị lừa dối, trừ trường hợp quy định tại Điều 22 của Luật kinh doanh bảo hiểm 2022;
  • Hợp đồng bảo hiểm được giao kết do bị đe dọa, cưỡng ép;
  • Bên mua bảo hiểm không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình khi giao kết hợp đồng bảo hiểm;
  • Hợp đồng bảo hiểm không tuân thủ quy định về hình thức quy định tại Điều 18 của Luật kinh doanh bảo hiểm 2022.

Khi hợp đồng bảo hiểm vô hiệu thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và bên mua bảo hiểm hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.

8. Các câu hỏi thường gặp

8.1. Bảo hiểm sức khỏe người thụ hưởng do ai chỉ định?

Người thụ hưởng của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, hợp đồng bảo hiểm sức khỏe là người được bên mua bảo hiểm chỉ định để nhận tiền bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm cá nhân hoặc người được bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm nhóm chỉ định để nhận tiền bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm nhóm.

8.2. Bảo hiểm hỗn hợp là gì?

Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp là sản phẩm bảo hiểm kết hợp linh hoạt giữa bảo hiểm nhân thọ sinh kỳ và bảo hiểm nhân thọ tử kỳ. Đây cũng là sản phẩm bảo hiểm hội tụ đầy đủ các nhu cầu bảo vệ, tiết kiệm và đầu tư.

8.3. Đối tượng của hợp đồng bảo hiểm sức khỏe là gì?

Đối tượng bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là tuổi thọ, tính mạng con người. Đối tượng bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm sức khỏe là sức khoẻ con người.

8.4. Nguyên tắc bồi thường trong bảo hiểm là gì?

Nguyên tắc bồi thường (Indemnity) là nguyên tắc cơ bản của luật bảo hiểm, theo đó, chính sách bảo hiểm sẽ không đem lại lợi ích có giá trị lớn hơn so với những tổn thất mà người tham gia bảo hiểm phải chịu.

8.5. Đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp là người lao động và ai?

Người lao động là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động và có nhu cầu làm việc. Như vậy, người lao động thuộc đối tượng đóng bảo hiểm thất nghiệp phải là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động và có nhu cầu làm việc.