Chương III Luật kinh doanh bảo hiểm 2022: Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại việt nam
Số hiệu: | 08/2022/QH15 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Vương Đình Huệ |
Ngày ban hành: | 16/06/2022 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2023 |
Ngày công báo: | 17/07/2022 | Số công báo: | Từ số 575 đến số 576 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thương mại, Bảo hiểm | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Công ty cổ phần.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn.
1. Nội dung hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bao gồm:
a) Kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm;
b) Quản lý các quỹ và đầu tư vốn từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm;
c) Cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm;
d) Hoạt động khác liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
2. Nội dung hoạt động của doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài bao gồm:
a) Kinh doanh tái bảo hiểm; nhượng tái bảo hiểm;
b) Quản lý các quỹ và đầu tư vốn từ hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm;
c) Hoạt động khác liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài chỉ được phép kinh doanh một loại hình bảo hiểm quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này, trừ các trường hợp sau đây:
a) Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ kinh doanh bảo hiểm sức khỏe;
b) Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài kinh doanh các sản phẩm thuộc loại hình bảo hiểm sức khỏe có thời hạn từ 01 năm trở xuống và các sản phẩm bảo hiểm cho rủi ro tử vong có thời hạn từ 01 năm trở xuống;
c) Doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe kinh doanh các sản phẩm bảo hiểm cho rủi ro tử vong có thời hạn từ 01 năm trở xuống.
1. Điều kiện về cổ đông, thành viên góp vốn thành lập:
a) Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
b) Tổ chức có tư cách pháp nhân, đang hoạt động hợp pháp; trường hợp tham gia góp từ 10% vốn điều lệ trở lên thì phải kinh doanh có lãi trong 03 năm tài chính liên tục gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép và đáp ứng các điều kiện về tài chính theo quy định của Chính phủ;
c) Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm đã được cấp giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm mới phải kinh doanh có lãi trong 03 năm tài chính liên tục gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép và đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn theo quy định của Luật này.
2. Điều kiện về vốn:
a) Vốn điều lệ được góp bằng Đồng Việt Nam và không thấp hơn mức tối thiểu theo quy định của Chính phủ;
b) Cổ đông, thành viên góp vốn thành lập không được sử dụng vốn vay, nguồn vốn ủy thác đầu tư của tổ chức, cá nhân khác để tham gia góp vốn.
3. Điều kiện về nhân sự: có Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật, Chuyên gia tính toán dự kiến đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn về năng lực quản lý, kinh nghiệm và chuyên môn nghiệp vụ quy định tại Điều 81 của Luật này.
4. Có hình thức tổ chức hoạt động theo quy định của Luật này và có dự thảo điều lệ phù hợp với quy định của Luật Doanh nghiệp.
Thành viên góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn phải là tổ chức, đáp ứng điều kiện chung quy định tại Điều 64 của Luật này và các điều kiện sau đây:
1. Điều kiện đối với tổ chức thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài:
a) Là doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, tập đoàn tài chính, bảo hiểm nước ngoài;
b) Được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, tập đoàn tài chính, bảo hiểm nước ngoài không vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm của nước nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính trong thời hạn 03 năm liên tục gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép;
c) Lĩnh vực dự kiến đề nghị cấp giấy phép thực hiện tại Việt Nam là lĩnh vực mà doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, tập đoàn tài chính, bảo hiểm nước ngoài đang trực tiếp thực hiện hoặc có công ty con thực hiện tối thiểu trong 07 năm liên tục gần nhất;
d) Có tổng tài sản không thấp hơn 02 tỷ Đô la Mỹ vào năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động;
đ) Cam kết hỗ trợ về tài chính, công nghệ, quản trị doanh nghiệp, quản trị rủi ro, điều hành, hoạt động cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm dự kiến thành lập tại Việt Nam; bảo đảm doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm này thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn tài chính, quản trị rủi ro theo quy định của Luật này;
e) Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, tập đoàn tài chính, bảo hiểm nước ngoài đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản này có thể ủy quyền cho công ty con chuyên thực hiện chức năng đầu tư ra nước ngoài để thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm tại Việt Nam. Công ty con chuyên thực hiện chức năng đầu tư ra nước ngoài phải đáp ứng điều kiện quy định tại điểm d khoản này;
2. Điều kiện đối với tổ chức kinh tế thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam: có tổng tài sản không thấp hơn 2.000 tỷ Đồng Việt Nam vào năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép;
3. Căn cứ quy định tại điểm d khoản 1 và khoản 2 Điều này, Chính phủ quy định cụ thể mức tổng tài sản tối thiểu phù hợp với từng thời kỳ.
Việc thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm dưới hình thức công ty cổ phần phải đáp ứng điều kiện chung quy định tại Điều 64 của Luật này và các điều kiện sau đây:
1. Có tối thiểu 02 cổ đông là tổ chức và mỗi cổ đông đó đáp ứng điều kiện sau đây:
a) Phải góp từ 10% vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm;
b) Điều kiện quy định tại Điều 65 của Luật này;
2. Một cổ đông cá nhân không được góp vượt quá 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài khi thành lập chi nhánh tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có trụ sở chính tại quốc gia mà Việt Nam và quốc gia đó đã ký kết các điều ước quốc tế, trong đó có thỏa thuận về thành lập chi nhánh tại Việt Nam; cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính đã ký kết thỏa thuận quốc tế với Bộ Tài chính Việt Nam về quản lý, giám sát hoạt động của chi nhánh;
b) Được cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính cho phép thành lập chi nhánh tại Việt Nam để hoạt động trong phạm vi các nghiệp vụ bảo hiểm mà doanh nghiệp được phép kinh doanh;
c) Có ít nhất 07 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực dự kiến đề nghị cấp giấy phép thực hiện tại Việt Nam;
d) Có tổng tài sản tối thiểu đáp ứng điều kiện quy định tại điểm d khoản 1 và khoản 3 Điều 65 của Luật này;
đ) Hoạt động kinh doanh có lãi trong 03 năm tài chính liên tục gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ và đáp ứng các điều kiện về tài chính theo quy định của Chính phủ;
e) Cam kết bảo đảm và chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ, cam kết của chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam.
2. Chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, chi nhánh doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài dự kiến thành lập và hoạt động tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có vốn được cấp bằng Đồng Việt Nam và không thấp hơn mức tối thiểu theo quy định của Chính phủ;
b) Nguồn vốn thành lập chi nhánh là nguồn hợp pháp, không sử dụng vốn vay hoặc nguồn vốn ủy thác đầu tư dưới bất kỳ hình thức nào;
c) Có Giám đốc chi nhánh, Chuyên gia tính toán dự kiến đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn về năng lực quản lý, kinh nghiệm và chuyên môn nghiệp vụ quy định tại Điều 81 của Luật này.
3. Chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam sau khi được cấp giấy phép thành lập và hoạt động được phép hoạt động như doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm được thành lập và hoạt động tại Việt Nam theo quy định của Luật này.
Nhà đầu tư nước ngoài được sở hữu cổ phần, phần vốn góp đến 100% vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm.
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động bao gồm:
1. Văn bản đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động;
2. Dự thảo điều lệ đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm; dự thảo quy chế tổ chức và hoạt động đối với chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam;
3. Phương án hoạt động 05 năm đầu, trong đó nêu rõ các nghiệp vụ bảo hiểm dự kiến triển khai, mô hình quản trị rủi ro, phương thức trích lập dự phòng nghiệp vụ, chương trình tái bảo hiểm, đầu tư vốn, khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam;
4. Sơ yếu lý lịch, Phiếu lý lịch tư pháp, bản sao các văn bằng, chứng chỉ chứng minh năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người dự kiến được bổ nhiệm là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật, Chuyên gia tính toán;
5. Mức vốn góp và phương thức góp vốn, danh sách những tổ chức, cá nhân sáng lập hoặc thành viên, cổ đông dự kiến góp từ 10% số vốn điều lệ trở lên và các tài liệu chứng minh việc đáp ứng điều kiện tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam quy định tại các điều 64, 65, 66 và 67 của Luật này của các tổ chức, cá nhân đó;
6. Danh sách các chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm. Chính phủ quy định tiêu chí xác định chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm.
1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính cấp hoặc từ chối cấp giấy phép thành lập và hoạt động. Trường hợp từ chối cấp giấy phép thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Trường hợp cấp giấy phép thành lập và hoạt động, Bộ Tài chính đồng thời có văn bản chấp thuận về nguyên tắc đối với người dự kiến được bổ nhiệm là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Chuyên gia tính toán.
1. Giấy phép thành lập và hoạt động đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Bộ Tài chính có thẩm quyền cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động, đình chỉ một phần hoặc toàn bộ nội dung hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Sau khi cấp, sửa đổi, bổ sung hoặc thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động, Bộ Tài chính có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam đặt trụ sở chính để cập nhật vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
4. Chính phủ quy định chi tiết về hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động, đình chỉ một phần hoặc toàn bộ nội dung hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam.
1. Bộ Tài chính có trách nhiệm công bố các nội dung của giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cấp giấy phép.
2. Ít nhất 30 ngày trước ngày chính thức hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam đã được cấp giấy phép thành lập và hoạt động phải công bố các nội dung của giấy phép và ngày dự kiến chính thức hoạt động trên 01 tờ báo in trong 03 số liên tiếp hoặc trên báo điện tử của Việt Nam.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải chính thức hoạt động trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép thành lập và hoạt động, trừ trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Đối với trường hợp bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải báo cáo bằng văn bản và được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản về việc gia hạn thời gian chính thức hoạt động; thời gian gia hạn tối đa là 12 tháng.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải đáp ứng các quy định sau đây để chính thức hoạt động:
a) Chuyển số vốn gửi tại tài khoản phong tỏa thành vốn điều lệ hoặc vốn được cấp;
b) Xây dựng cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý, kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ, hệ thống quản trị rủi ro phù hợp với hình thức hoạt động theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; bầu, bổ nhiệm người đại diện theo pháp luật; bầu, bổ nhiệm các chức danh đã được Bộ Tài chính chấp thuận về nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 70 của Luật này;
c) Ban hành các quy chế quản lý nội bộ về tổ chức hoạt động, quy chế nội bộ về quản trị rủi ro và các quy trình nghiệp vụ cơ bản theo quy định pháp luật;
d) Ký quỹ đầy đủ theo quy định của Luật này tại ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam;
đ) Có trụ sở, cơ sở vật chất, kỹ thuật, hệ thống công nghệ phù hợp với quy trình nghiệp vụ về kinh doanh bảo hiểm;
e) Thực hiện công bố nội dung giấy phép thành lập và hoạt động quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật này.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải thông báo cho Bộ Tài chính về việc đáp ứng các quy định tại khoản 2 Điều này ít nhất 15 ngày trước ngày chính thức hoạt động. Bộ Tài chính có quyền đình chỉ việc chính thức hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam khi chưa đáp ứng các quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam không được tiến hành hoạt động kinh doanh bảo hiểm trước ngày chính thức hoạt động.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản trước khi thay đổi một trong các nội dung sau đây:
a) Tên, địa điểm đặt trụ sở chính;
b) Mức vốn điều lệ; vốn được cấp;
c) Nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động;
d) Chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp dẫn đến có cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên hoặc giảm xuống dưới 10% vốn điều lệ;
đ) Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Chuyên gia tính toán;
e) Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp;
g) Đầu tư ra nước ngoài, bao gồm việc mở chi nhánh, văn phòng đại diện và các hình thức hiện diện thương mại khác tại nước ngoài.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Bộ Tài chính chấp thuận việc thay đổi theo quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Tài chính có trách nhiệm công bố các nội dung thay đổi trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải thông báo cho Bộ Tài chính bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có những thay đổi sau đây:
a) Thay đổi điều lệ hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam;
b) Mở, chấm dứt, thay đổi địa điểm chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm;
c) Mở, chấm dứt, thay đổi địa điểm kinh doanh;
d) Thay đổi các chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm.
4. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận các thay đổi quy định tại khoản 1 và hồ sơ, trình tự, thủ tục ghi nhận các thay đổi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động có thông tin gian lận để có đủ điều kiện được cấp giấy phép;
b) Quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 73 của Luật này mà không bắt đầu chính thức hoạt động;
c) Bị chia, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, chấm dứt hoạt động;
d) Hoạt động không đúng với nội dung tại giấy phép thành lập và hoạt động;
đ) Sau khi Tòa án quyết định tuyên bố doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm phá sản;
e) Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài của chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam bị phá sản hoặc bị thu hồi giấy phép.
2. Đối với các trường hợp bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động quy định tại các điểm a, c, d và e khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải dừng ngay việc giao kết hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng tái bảo hiểm mới; doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải thực hiện chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm; việc chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm không áp dụng đối với các hợp đồng bảo hiểm vô hiệu theo quy định của Luật này.
3. Quyết định thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam được Bộ Tài chính công bố trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài, tập đoàn tài chính, bảo hiểm nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài được đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam. Văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài, tập đoàn tài chính, bảo hiểm nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài và không được thực hiện hoạt động kinh doanh bảo hiểm tại Việt Nam.
2. Văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện các hoạt động sau đây:
a) Làm chức năng văn phòng liên lạc;
b) Nghiên cứu thị trường;
c) Xúc tiến xây dựng các dự án đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài, tập đoàn tài chính, bảo hiểm nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam;
d) Thúc đẩy và theo dõi việc thực hiện các dự án do doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài, tập đoàn tài chính, bảo hiểm nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tài trợ tại Việt Nam;
đ) Hoạt động khác phù hợp với pháp luật Việt Nam.
3. Thời hạn hoạt động của văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam không quá 05 năm và có thể được gia hạn.
4. Báo cáo hoạt động, thông báo thay đổi và công bố thông tin của văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài, tập đoàn tài chính, bảo hiểm nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài khi đặt văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Hoạt động tối thiểu trong 05 năm gần nhất;
b) Được cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài nơi đặt trụ sở chính cho phép đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam.
2. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, chấm dứt, thu hồi giấy phép đặt văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam.
3. Bộ Tài chính có thẩm quyền cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi giấy phép đặt văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam, chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam.
1. Tổ chức hoạt động ở trong nước của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm bao gồm trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
2. Tổ chức hoạt động ở nước ngoài của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm bao gồm chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc các hình thức hiện diện thương mại khác theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức hoạt động của chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam bao gồm trụ sở chính, địa điểm kinh doanh.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần có quyền lựa chọn cơ cấu tổ chức quản lý theo một trong hai mô hình sau đây:
a) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Ban kiểm soát có từ 03 đến 05 Kiểm soát viên theo quy định tại Điều lệ công ty;
b) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, trong đó ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ủy ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban kiểm toán quy định tại Điều lệ công ty hoặc quy chế hoạt động của Ủy ban kiểm toán do Hội đồng quản trị ban hành.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn có cơ cấu tổ chức quản lý bao gồm Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm có thể quyết định thành lập Ban kiểm soát bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật.
1. Người quản lý của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm bao gồm các chức danh sau đây:
a) Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên;
b) Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật;
c) Kế toán trưởng, Giám đốc chi nhánh, Trưởng văn phòng đại diện, các trưởng bộ phận nghiệp vụ và các chức danh tương đương theo quy định tại Điều lệ công ty.
2. Người quản lý của chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam bao gồm các chức danh sau đây:
a) Giám đốc, Phó giám đốc;
b) Kế toán trưởng, các trưởng bộ phận nghiệp vụ và các chức danh tương đương theo quy định tại quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam.
3. Người kiểm soát tại doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam có quyền độc lập về chuyên môn nghiệp vụ, bao gồm các chức danh sau đây:
a) Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên;
b) Trưởng bộ phận quản trị rủi ro, Trưởng bộ phận kiểm soát tuân thủ, Trưởng bộ phận kiểm toán nội bộ;
c) Chuyên gia tính toán.
4. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải bảo đảm duy trì Giám đốc và Chuyên gia tính toán hoặc Tổng giám đốc và Chuyên gia tính toán. Trường hợp có thay đổi, trong thời hạn 75 ngày kể từ ngày Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Chuyên gia tính toán thôi giữ chức vụ, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải nộp hồ sơ hợp lệ đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Chuyên gia tính toán mới.
1. Điều kiện, tiêu chuẩn chung:
a) Có quyền quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
b) Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, không bị xử lý kỷ luật dưới hình thức sa thải do vi phạm quy trình nội bộ trong 03 năm liên tục trước thời điểm được bổ nhiệm; không bị cơ quan có thẩm quyền khởi tố theo quy định của pháp luật tại thời điểm được bầu, bổ nhiệm.
2. Điều kiện, tiêu chuẩn đối với Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên:
a) Các điều kiện, tiêu chuẩn chung quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Có bằng đại học trở lên;
c) Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên có ít nhất 05 năm trực tiếp làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng hoặc có ít nhất 03 năm giữ vị trí là người quản lý, điều hành, kiểm soát tại doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng; thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên có ít nhất 03 năm trực tiếp làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng hoặc có ít nhất 03 năm giữ vị trí là người quản lý, điều hành, kiểm soát tại doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng.
3. Điều kiện, tiêu chuẩn đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật:
a) Các điều kiện, tiêu chuẩn chung quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Có bằng đại học trở lên về chuyên ngành bảo hiểm. Trường hợp không có bằng đại học trở lên về chuyên ngành bảo hiểm thì phải có bằng đại học trở lên về chuyên ngành khác và có chứng chỉ bảo hiểm do các cơ sở đào tạo về bảo hiểm được thành lập và hoạt động hợp pháp trong nước hoặc ngoài nước cấp;
c) Có ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng, trong đó có ít nhất 03 năm giữ vị trí là người quản lý, người kiểm soát của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài;
d) Cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.
4. Điều kiện, tiêu chuẩn đối với người quản lý khác không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam:
a) Các điều kiện, tiêu chuẩn chung quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Có bằng đại học trở lên về chuyên ngành bảo hiểm. Trường hợp không có bằng đại học trở lên về chuyên ngành bảo hiểm thì phải có bằng đại học trở lên về chuyên ngành khác và có chứng chỉ bảo hiểm phù hợp với loại hình bảo hiểm mà doanh nghiệp được phép triển khai do các cơ sở đào tạo về bảo hiểm được thành lập và hoạt động hợp pháp trong nước hoặc ngoài nước cấp;
c) Có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng hoặc lĩnh vực chuyên môn dự kiến đảm nhiệm. Riêng đối với các trưởng bộ phận nghiệp vụ, có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm hoặc lĩnh vực chuyên môn dự kiến đảm nhiệm;
d) Cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.
5. Người kiểm soát của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn chung quy định tại khoản 1 Điều này và điều kiện, tiêu chuẩn khác theo quy định của Chính phủ.
6. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết điểm b khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều này, nội dung đào tạo, hồ sơ, trình tự, thủ tục thi, cấp, thu hồi, cấp đổi chứng chỉ bảo hiểm do cơ sở đào tạo về bảo hiểm được thành lập và hoạt động hợp pháp trong nước cấp.
1. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm không được đồng thời làm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm khác hoạt động trong cùng lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe hoặc tái bảo hiểm tại Việt Nam.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam không được đồng thời làm việc cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài khác hoạt động trong cùng lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe hoặc tái bảo hiểm tại Việt Nam.
3. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Giám đốc chi nhánh, Trưởng Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm chỉ được kiêm nhiệm tối đa Giám đốc của 01 chi nhánh hoặc Trưởng 01 văn phòng đại diện hoặc Trưởng 01 bộ phận nghiệp vụ của cùng một doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm. Giám đốc của chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam là người đại diện theo pháp luật và chỉ được kiêm nhiệm tối đa Trưởng 01 bộ phận nghiệp vụ của chi nhánh đó.
4. Các chức danh Chuyên gia tính toán, Trưởng bộ phận quản trị rủi ro, Trưởng bộ phận kiểm soát tuân thủ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam không được kiêm nhiệm bất kỳ chức danh quản lý nào tại cùng tổ chức; không được đồng thời làm việc tại doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài khác hoạt động tại Việt Nam. Chuyên gia tính toán thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
5. Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên không được kiêm nhiệm bất kỳ chức danh quản lý nào tại cùng tổ chức. Trưởng Ban kiểm soát không được đồng thời là Kiểm soát viên, người quản lý của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm khác hoạt động tại Việt Nam.
6. Kế toán trưởng, Trưởng bộ phận kiểm toán nội bộ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam không được kiêm nhiệm bất kỳ chức danh nào tại cùng tổ chức; không được đồng thời làm việc tại doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài khác hoạt động tại Việt Nam.
1. Bộ Tài chính có quyền đình chỉ, tạm đình chỉ việc thực thi quyền, nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Chuyên gia tính toán của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam vi phạm nguyên tắc đảm nhiệm chức vụ quy định tại Điều 82 của Luật này hoặc không còn đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại Điều 81 của Luật này.
2. Trong thời hạn 75 ngày kể từ ngày Bộ Tài chính ban hành văn bản đình chỉ, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải nộp hồ sơ hợp lệ đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Chuyên gia tính toán mới.
3. Người bị đình chỉ, tạm đình chỉ quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm tham gia xử lý các tồn tại và vi phạm có liên quan đến trách nhiệm cá nhân khi có yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc đình chỉ, tạm đình chỉ việc thực thi quyền, nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Chuyên gia tính toán quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải thực hiện kiểm soát nội bộ để bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Hiệu quả, an toàn trong hoạt động và trong bảo vệ, quản lý, sử dụng tài sản, các nguồn lực;
b) Trung thực, hợp lý, đầy đủ, kịp thời trong hệ thống thông tin tài chính và thông tin quản lý;
c) Tuân thủ pháp luật, các quy chế, quy trình, quy định nội bộ.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải thiết lập các tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục kiểm soát nội bộ; bảo đảm người quản lý, người kiểm soát, người lao động hiểu rõ và nghiêm túc thực hiện.
3. Hoạt động kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải được kiểm toán nội bộ đánh giá định kỳ hằng năm.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết Điều này.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm phải thành lập bộ phận kiểm toán nội bộ. Chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam có thể thành lập bộ phận kiểm toán nội bộ hoặc sử dụng bộ phận kiểm toán nội bộ của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài.
2. Định kỳ hằng năm, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải thực hiện kiểm toán nội bộ theo các nội dung sau đây:
a) Rà soát, đánh giá độc lập, khách quan đối với hoạt động kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro;
b) Đánh giá độc lập về tính thích hợp và sự tuân thủ quy định, chính sách nội bộ, thủ tục, quy trình đã được thiết lập trong doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam;
c) Đưa ra kiến nghị sửa chữa, khắc phục sai sót, đề xuất biện pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả của các hệ thống, quy trình, quy định, góp phần bảo đảm doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam hoạt động an toàn, hiệu quả, đúng pháp luật.
3. Kết quả kiểm toán nội bộ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm phải được báo cáo kịp thời cho Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên và gửi Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp.
Kết quả kiểm toán nội bộ của chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải được báo cáo kịp thời cho doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài và gửi Giám đốc của chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết Điều này.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm thiết lập hệ thống quản trị rủi ro nhằm xác định, đo lường, đánh giá, báo cáo và kiểm soát một cách hiệu quả các rủi ro phát sinh từ hoạt động kinh doanh.
2. Quản trị rủi ro của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Có khả năng xác định và lượng hóa rủi ro phù hợp với tính chất, phạm vi và mức độ phức tạp của các rủi ro phát sinh từ hoạt động kinh doanh, các tác động đến vốn, an toàn hoạt động và an toàn tài chính;
b) Quy định rõ ràng vai trò, trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân trong hoạt động quản trị rủi ro và cơ cấu quản trị rủi ro;
c) Có chính sách quản trị rủi ro rõ ràng, minh bạch, trong đó xác định rõ các loại rủi ro trọng yếu và các rủi ro có liên quan phát sinh từ hoạt động kinh doanh, khẩu vị rủi ro và cách thức quản lý đối với từng loại rủi ro. Chính sách quản trị rủi ro phải được Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm hoặc được doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài của chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam thông qua;
d) Thiết lập đầy đủ các giới hạn chấp nhận rủi ro đối với từng loại rủi ro trọng yếu và các rủi ro có liên quan, mối tương quan giữa các rủi ro đó. Các giới hạn chấp nhận rủi ro phải phù hợp với chính sách quản trị rủi ro, chiến lược kinh doanh, nguồn nhân lực, điều kiện công nghệ thông tin;
đ) Thiết lập đầy đủ các quy trình quản trị rủi ro, trong đó có quy trình giám sát, tiếp nhận và phản hồi kịp thời bất kỳ thay đổi rủi ro nào.
3. Định kỳ hằng năm, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm lập báo cáo đánh giá khả năng thanh toán và quản trị rủi ro, trong đó đánh giá mức độ đầy đủ của quản trị rủi ro, khả năng thanh toán hiện tại và dự kiến trong tương lai với khung thời gian thống nhất với kế hoạch kinh doanh; xác định tổng thể các nguồn lực tài chính cần có để quản lý hoạt động kinh doanh trong khả năng chấp nhận rủi ro và các kế hoạch kinh doanh; kiểm tra sức chịu đựng và phân tích khả năng tiếp tục hoạt động.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết Điều này.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được chủ động, tự chịu trách nhiệm trong xây dựng, thiết kế và phát triển sản phẩm bảo hiểm.
2. Quy tắc, điều khoản, biểu phí do doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài xây dựng phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Tuân thủ pháp luật, phù hợp với thông lệ, chuẩn mực đạo đức, văn hóa và phong tục, tập quán của Việt Nam;
b) Ngôn ngữ sử dụng trong quy tắc, điều khoản bảo hiểm phải chính xác, cách diễn đạt đơn giản, dễ hiểu, các thuật ngữ chuyên môn cần được định nghĩa rõ trong quy tắc, điều khoản bảo hiểm;
c) Thể hiện rõ ràng, minh bạch quyền lợi được bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm, phạm vi và các rủi ro được bảo hiểm, quyền lợi và nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm và người được bảo hiểm, trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm, phương thức trả tiền bảo hiểm, các quy định giải quyết tranh chấp;
d) Phí bảo hiểm phải được xây dựng dựa trên số liệu thống kê, tương ứng với điều kiện, trách nhiệm bảo hiểm và bảo đảm khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải đăng ký và được Bộ Tài chính chấp thuận phương pháp, cơ sở tính phí bảo hiểm của các sản phẩm bảo hiểm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm xe cơ giới, trừ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
4. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được chủ động cung cấp sản phẩm bảo hiểm dưới các hình thức sau đây:
a) Trực tiếp;
b) Thông qua đại lý bảo hiểm hoặc môi giới bảo hiểm;
c) Thông qua đấu thầu;
d) Thông qua giao dịch điện tử;
đ) Các hình thức khác phù hợp với quy định của pháp luật.
5. Chính phủ quy định chi tiết về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký phương pháp, cơ sở tính phí bảo hiểm quy định tại khoản 3 Điều này.
6. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết phương pháp, cơ sở tính phí bảo hiểm quy định tại khoản 3 Điều này và việc cung cấp sản phẩm bảo hiểm quy định tại khoản 4 Điều này.
1. Việc triển khai và tham gia các sản phẩm bảo hiểm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và các sản phẩm bảo hiểm vì mục tiêu an sinh, xã hội được Nhà nước khuyến khích, hỗ trợ, tạo điều kiện thông qua một hoặc một số biện pháp sau đây:
a) Đơn giản hoá thủ tục hành chính;
b) Tuyên truyền các chính sách bảo hiểm;
c) Thiết lập các quỹ rủi ro bảo hiểm;
d) Xây dựng cơ sở dữ liệu, hỗ trợ ứng dụng công nghệ trong thiết kế, xây dựng sản phẩm bảo hiểm, giám định tổn thất, bồi thường bảo hiểm;
đ) Thiết lập các kênh phân phối theo chuỗi giá trị sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp;
e) Hỗ trợ một phần phí bảo hiểm, kinh phí hỗ trợ được bảo đảm từ nguồn ngân sách trung ương, ngân sách địa phương và được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm hoặc các nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của pháp luật;
g) Xây dựng cơ chế liên kết hợp tác, chia sẻ thông tin quản lý, giám sát giữa các Bộ, ngành có liên quan để triển khai liên kết, hợp tác về hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
2. Chính phủ quy định chi tiết các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này phù hợp với định hướng phát triển và điều kiện kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam có thể chia sẻ rủi ro với các doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài, tổ chức bảo hiểm nước ngoài dưới hình thức tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm.
Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài, tổ chức bảo hiểm nước ngoài nhận tái bảo hiểm phải đạt kết quả xếp hạng của các tổ chức đánh giá tín nhiệm quốc tế và các điều kiện khác theo quy định của Chính phủ.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có thể đồng bảo hiểm trên cơ sở cùng thống nhất giao kết với bên mua bảo hiểm trên một hợp đồng bảo hiểm, trong đó các doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài nhận phí bảo hiểm và bồi thường, trả tiền bảo hiểm theo tỷ lệ đã thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài tham gia đồng bảo hiểm phải là doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đã được cấp giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định của Luật này.
3. Quỹ bảo hiểm xe cơ giới được hình thành từ nguồn đóng góp của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài triển khai bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và các nguồn hợp pháp khác để thực hiện chi hỗ trợ nhân đạo và các hoạt động khác nhằm tăng cường thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Quỹ bảo hiểm xe cơ giới được quản lý tập trung; cơ chế quản lý, sử dụng Quỹ bảo hiểm xe cơ giới thực hiện theo quy định của Chính phủ.
4. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam có thể thỏa thuận thành lập quỹ rủi ro bảo hiểm để phân tán, chia sẻ bảo hiểm cho những rủi ro lớn, rủi ro mang tính thảm họa hoặc rủi ro mới phát sinh chưa được hoặc ít được bảo hiểm trên thị trường. Các thỏa thuận thành lập quỹ rủi ro bảo hiểm có sự tham gia, hỗ trợ của Nhà nước thực hiện theo quy định của Chính phủ; trường hợp có sự hỗ trợ của ngân sách nhà nước thì phải thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
5. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết về tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm, đồng bảo hiểm.
1. Hoạt động thuê ngoài là việc doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam thỏa thuận giao kết hợp đồng thuê ngoài với tổ chức, cá nhân khác để thực hiện một phần quy trình, hoạt động, trừ các hoạt động sau đây:
a) Kiểm soát nội bộ;
b) Kiểm toán nội bộ;
c) Quản trị rủi ro;
d) Tư vấn, giới thiệu, chào bán sản phẩm bảo hiểm, thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm.
2. Trường hợp thực hiện thuê ngoài đối với một phần quy trình, hoạt động liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam vẫn phải chịu trách nhiệm cuối cùng và duy nhất đối với bên mua bảo hiểm và có các nghĩa vụ sau đây:
a) Xây dựng quy chế quản lý hoạt động thuê ngoài, trong đó có các quy định về phạm vi các hoạt động có thể thuê ngoài, khung đánh giá rủi ro liên quan, tiêu chí phê duyệt các hợp đồng thuê ngoài và điều kiện đối với bên cung cấp dịch vụ thuê ngoài bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật. Quy chế quản lý hoạt động thuê ngoài phải được Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm hoặc cấp có thẩm quyền của của chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phê duyệt;
b) Thiết lập quy trình thuê ngoài, quy trình quản trị rủi ro, kiểm soát nội bộ đối với hoạt động thuê ngoài và thực hiện các biện pháp nhằm bảo đảm phòng ngừa, giảm thiểu và xử lý kịp thời rủi ro phát sinh từ việc thuê ngoài, đặc biệt là rủi ro liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm;
c) Tạm dừng thực hiện, điều chỉnh hoặc chấm dứt hoạt động thuê ngoài trong trường hợp phát hiện hoạt động thuê ngoài có ảnh hưởng bất lợi đến quyền và lợi ích hợp pháp của bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm;
d) Có phương án dự phòng bảo đảm hoạt động kinh doanh không bị gián đoạn trong trường hợp bên cung cấp dịch vụ thuê ngoài không thể thực hiện hoặc không thực hiện đúng trách nhiệm đối với hoạt động thuê ngoài theo quy định tại hợp đồng thuê ngoài;
đ) Thường xuyên kiểm tra, giám sát bên cung cấp dịch vụ thuê ngoài trong quá trình thực hiện thỏa thuận thuê ngoài nhằm bảo đảm chất lượng, tiến độ thực hiện theo quy định tại hợp đồng thuê ngoài. Bên cung cấp dịch vụ thuê ngoài phải bảo đảm tự thực hiện tối thiểu 75% giá trị công việc nhận thuê ngoài; trường hợp thuê nhà thầu phụ thực hiện một phần công việc thì phải được sự đồng ý trước bằng văn bản của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam và phải bảo đảm không làm thay đổi các trách nhiệm, nghĩa vụ của bên cung cấp dịch vụ thuê ngoài;
e) Bảo mật dữ liệu và thông tin của khách hàng theo quy định của pháp luật;
g) Theo dõi, hạch toán tách biệt đối với hoạt động thuê ngoài.
3. Hợp đồng thuê ngoài phải được lập thành văn bản và bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Phạm vi, nội dung của hoạt động thuê ngoài;
b) Thời gian, địa điểm thực hiện hoạt động thuê ngoài;
c) Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam và bên cung cấp dịch vụ thuê ngoài;
d) Tiêu chuẩn, yêu cầu về chất lượng kết quả thực hiện hoạt động thuê ngoài;
đ) Cơ chế, trách nhiệm cung cấp thông tin, báo cáo của bên cung cấp dịch vụ thuê ngoài đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam trong quá trình thực hiện hoạt động thuê ngoài;
e) Phương án dự phòng, khắc phục thiệt hại, bồi thường của bên cung cấp dịch vụ thuê ngoài trong trường hợp bên cung cấp dịch vụ thuê ngoài không thể thực hiện hoặc thực hiện không đúng thỏa thuận trong hợp đồng thuê ngoài;
g) Cơ chế giám sát, kiểm soát và kiểm toán việc thực hiện hoạt động thuê ngoài của bên cung cấp dịch vụ thuê ngoài; yêu cầu bên cung cấp dịch vụ thuê ngoài theo dõi, hạch toán tách biệt giữa hoạt động nhận thuê ngoài từ lĩnh vực bảo hiểm với các hoạt động khác, giữa các hoạt động nhận thuê ngoài từ các doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam khác nhau;
h) Quy định về việc hạn chế ký hợp đồng thầu phụ;
i) Cơ chế bảo mật dữ liệu và thông tin khách hàng;
k) Phương thức giải quyết tranh chấp.
Việc chuyển giao toàn bộ danh mục hợp đồng bảo hiểm của một hoặc một số nghiệp vụ bảo hiểm, tài sản và trách nhiệm tương ứng giữa các doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được thực hiện trong trường hợp sau đây:
1. Theo yêu cầu của Bộ Tài chính quy định tại điểm c và điểm d khoản 8 Điều 113 của Luật này;
2. Thu hẹp nội dung, phạm vi hoạt động;
3. Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, chấm dứt hoạt động;
4. Các trường hợp quy định tại các điểm a, d và e khoản 1 Điều 75 của Luật này.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được nhận chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Đang kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm nhận chuyển giao;
b) Bảo đảm tỷ lệ an toàn vốn, khả năng thanh toán theo quy định của Luật này;
c) Bảo đảm điều kiện triển khai nghiệp vụ bảo hiểm sau khi nhận chuyển giao.
2. Việc chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm phải kèm theo việc chuyển giao các tài sản tương ứng với dự phòng nghiệp vụ của toàn bộ danh mục hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao.
3. Các quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao không thay đổi cho đến khi hết thời hạn hợp đồng bảo hiểm. Trường hợp chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm quy định tại khoản 1 Điều 91 của Luật này, nếu giá trị tài sản thấp hơn so với dự phòng nghiệp vụ của danh mục hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài nhận chuyển giao phải thỏa thuận với bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm về việc giảm số tiền bảo hiểm hoặc quyền lợi bảo hiểm và các nghĩa vụ khác theo hợp đồng bảo hiểm.
4. Trường hợp không đồng ý với việc chuyển giao, bên mua bảo hiểm có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm phải có văn bản đề nghị chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm gửi đến Bộ Tài chính, trong đó nêu rõ lý do chuyển giao, kèm theo kế hoạch và hợp đồng chuyển giao. Việc chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm chỉ được tiến hành sau khi được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Bộ Tài chính chấp thuận việc chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm phải công bố trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đó về việc chuyển giao và thông báo cho bên mua bảo hiểm bằng văn bản.
3. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm.
1. Vốn điều lệ là tổng số tiền do thành viên đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần và được ghi vào điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm.
2. Vốn được cấp của chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam là số vốn do doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài cấp cho chi nhánh tại Việt Nam.
3. Vốn chủ sở hữu bao gồm vốn điều lệ đã góp, vốn được cấp của chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, các quỹ dự trữ, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, các quỹ thuộc chủ sở hữu được trích lập từ lợi nhuận sau thuế theo quy định.
4. Vốn thực có bao gồm vốn chủ sở hữu và các nguồn khác được phép ghi nhận hoặc giảm trừ theo quy định của Bộ Tài chính.
5. Vốn trên cơ sở rủi ro được xác định dựa trên quy mô và lượng hóa tác động của các nhóm rủi ro đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, bao gồm:
a) Rủi ro bảo hiểm bao gồm các rủi ro phát sinh do biến động các yếu tố kỹ thuật tương ứng với loại hình bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe;
b) Rủi ro thị trường bao gồm các rủi ro phát sinh từ thị trường đối với hoạt động đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam;
c) Rủi ro hoạt động bao gồm các rủi ro phát sinh từ quy trình hoạt động, hệ thống, quản lý của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam;
d) Rủi ro khác bao gồm các rủi ro phát sinh từ các đối tác khác hoặc các yếu tố khác chưa được tính toán trong rủi ro bảo hiểm, rủi ro thị trường, rủi ro hoạt động.
6. Chính phủ quy định chi tiết mức vốn điều lệ tối thiểu, vốn được cấp tối thiểu đối với từng loại hình doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam.
1. Tỷ lệ an toàn vốn là tỷ lệ giữa vốn thực có và vốn trên cơ sở rủi ro.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải luôn duy trì tỷ lệ an toàn vốn không thấp hơn quy định.
3. Khi xác định tỷ lệ an toàn vốn, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam không được tính vào vốn thực có số tiền đầu tư dưới hình thức góp vốn, mua cổ phần vào doanh nghiệp bảo hiểm khác, doanh nghiệp tái bảo hiểm khác, công ty con của doanh nghiệp bảo hiểm, công ty con của doanh nghiệp tái bảo hiểm.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết về tỷ lệ an toàn vốn, vốn trên cơ sở rủi ro, vốn thực có.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải sử dụng một phần vốn điều lệ, vốn được cấp để ký quỹ tại một ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam.
2. Mức tiền ký quỹ bằng 02% vốn điều lệ tối thiểu, vốn được cấp tối thiểu tại thời điểm thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam chỉ được sử dụng tiền ký quỹ để đáp ứng các cam kết đối với bên mua bảo hiểm khi khả năng thanh toán bị thiếu hụt và phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày sử dụng tiền ký quỹ, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm bổ sung tiền ký quỹ đã sử dụng.
4. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam chỉ được rút toàn bộ tiền ký quỹ khi chấm dứt hoạt động.
1. Dự phòng nghiệp vụ là khoản tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải trích lập nhằm mục đích thanh toán cho những trách nhiệm bảo hiểm có thể phát sinh từ các hợp đồng bảo hiểm đã giao kết.
2. Việc trích lập dự phòng nghiệp vụ phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Trích lập riêng cho từng nghiệp vụ bảo hiểm;
b) Tương ứng với phần trách nhiệm đã cam kết theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm;
c) Tách biệt giữa các hợp đồng bảo hiểm của đối tượng bảo hiểm trong và ngoài phạm vi lãnh thổ Việt Nam, kể cả trong cùng một nghiệp vụ bảo hiểm, sản phẩm bảo hiểm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
d) Luôn có tài sản tương ứng với dự phòng nghiệp vụ đã trích lập, đồng thời tách biệt tài sản tương ứng với dự phòng quy định tại điểm c khoản này;
đ) Sử dụng Chuyên gia tính toán để tính toán, trích lập dự phòng nghiệp vụ;
e) Thường xuyên rà soát, đánh giá việc trích lập dự phòng nghiệp vụ; kịp thời có các biện pháp nhằm bảo đảm trích lập đầy đủ dự phòng để chi trả cho các trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải đăng ký và được Bộ Tài chính chấp thuận phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ.
4. Chính phủ quy định chi tiết về việc trích lập dự phòng nghiệp vụ và hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải trích lập quỹ dự trữ bắt buộc để bổ sung vốn chủ sở hữu và bảo đảm khả năng thanh toán.
2. Quỹ dự trữ bắt buộc được trích hằng năm theo tỷ lệ 05% lợi nhuận sau thuế cho đến khi bằng mức tối đa theo quy định của Chính phủ.
3. Ngoài quỹ dự trữ bắt buộc, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam có thể lập các quỹ dự trữ khác từ lợi nhuận sau thuế của năm tài chính theo quy định tại điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam.
1. Các nguồn đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam bao gồm:
a) Vốn chủ sở hữu;
b) Phần vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ theo quy định của Chính phủ;
c) Các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
a) Bảo đảm an toàn, thanh khoản, hiệu quả; tuân thủ quy định pháp luật, tự chịu trách nhiệm về hoạt động đầu tư;
b) Dự phòng nghiệp vụ chỉ được đầu tư tại Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 100 của Luật này;
c) Không được vay để đầu tư, ủy thác đầu tư vào chứng khoán, kinh doanh bất động sản hoặc góp vốn vào doanh nghiệp khác;
d) Không được đầu tư quá 30% nguồn vốn đầu tư vào các công ty trong cùng một nhóm công ty có quan hệ sở hữu lẫn nhau. Quy định này không áp dụng với việc gửi tiền vào các tổ chức tín dụng và nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài dưới hình thức thành lập doanh nghiệp hoặc thành lập chi nhánh tại nước ngoài;
đ) Không được đầu tư trở lại dưới mọi hình thức cho các cổ đông, thành viên góp vốn hoặc người có liên quan với cổ đông, thành viên góp vốn theo quy định của Luật Doanh nghiệp, trừ tiền gửi tại các cổ đông, thành viên là tổ chức tín dụng;
e) Không được mua trái phiếu doanh nghiệp phát hành trong đó có mục đích để cơ cấu lại các khoản nợ của chính doanh nghiệp phát hành;
g) Trường hợp ủy thác đầu tư, tổ chức nhận ủy thác phải được cấp phép thực hiện hoạt động nhận ủy thác đầu tư phù hợp với nội dung nhận ủy thác đầu tư.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam không được phép thực hiện các hoạt động đầu tư sau đây:
a) Kinh doanh bất động sản, trừ các trường hợp: mua cổ phiếu của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán, chứng chỉ quỹ của quỹ đại chúng; mua, đầu tư, sở hữu bất động sản để sử dụng làm trụ sở kinh doanh, địa điểm làm việc hoặc cơ sở kho tàng phục vụ trực tiếp cho các hoạt động nghiệp vụ; cho thuê trụ sở kinh doanh chưa sử dụng hết thuộc quyền sở hữu hoặc sử dụng; nắm giữ bất động sản do xử lý trái phiếu có bảo đảm bằng bất động sản, do đối trừ công nợ phải thu bằng bất động sản trong thời hạn 03 năm kể từ ngày nắm giữ;
b) Đầu tư kim khí quý, đá quý;
c) Đầu tư tài sản cố định vô hình, trừ trường hợp phục vụ cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm của doanh nghiệp, chi nhánh;
d) Đầu tư chứng khoán phái sinh hoặc hợp đồng phái sinh, trừ trường hợp chứng khoán phái sinh niêm yết nhằm mục đích phòng ngừa rủi ro phát sinh từ hợp đồng bảo hiểm, tái bảo hiểm và từ danh mục đầu tư chứng khoán doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam đang nắm giữ.
4. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam thực hiện xác định giá trị tài sản đầu tư theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
5. Chính phủ quy định chi tiết về hạn mức đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm chỉ được đầu tư ra nước ngoài dưới các hình thức sau đây:
a) Thành lập hoặc góp vốn thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm ở nước ngoài; thành lập chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp tái bảo hiểm ở nước ngoài; mở văn phòng đại diện và hình thức hiện diện thương mại khác tại nước ngoài;
b) Mua, bán chứng khoán, các giấy tờ có giá khác hoặc đầu tư thông qua các quỹ đầu tư chứng khoán, các định chế tài chính trung gian khác ở nước ngoài theo quy định của Chính phủ.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm được đầu tư ra nước ngoài từ các nguồn sau đây:
a) Phần vốn chủ sở hữu còn lại sau khi trừ đi phần vốn đáp ứng yêu cầu tỷ lệ an toàn vốn và khả năng thanh toán theo quy định của Luật này;
b) Phần vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ của các hợp đồng bảo hiểm có quyền lợi liên kết với các chỉ số đầu tư của nước ngoài và phần vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ của các hợp đồng bảo hiểm được giao kết với các tổ chức, cá nhân tại nước ngoài.
3. Việc đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm phải bảo đảm tuân thủ các quy định chung về đầu tư quy định tại Điều 99 của Luật này và các quy định sau đây:
a) Bảo đảm tỷ lệ an toàn vốn và khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm;
b) Tuân thủ quy định pháp luật về kinh doanh bảo hiểm, pháp luật về đầu tư, pháp luật về quản lý ngoại hối;
c) Thực hiện dưới tên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm đó;
d) Thực hiện quản lý và theo dõi tách biệt nguồn vốn đầu tư, tài sản đầu tư, doanh thu, chi phí của hoạt động đầu tư ra nước ngoài;
đ) Không được sử dụng tiền, tài sản của bên mua bảo hiểm trong nước để bù đắp lỗ, thiếu hụt tiền của hoạt động đầu tư ra nước ngoài, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
e) Được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện đầu tư ra nước ngoài.
4. Chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam không được đầu tư ra nước ngoài.
5. Chính phủ quy định chi tiết về điều kiện, hạn mức, hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận việc đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải đăng ký nguyên tắc với Bộ Tài chính và thực hiện việc tách, ghi nhận và theo dõi riêng đối với:
a) Nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn phí bảo hiểm và tài sản tương ứng của từng nguồn vốn;
b) Doanh thu, chi phí, kết quả từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm, hoạt động đầu tư của nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn phí bảo hiểm;
c) Nguồn phí bảo hiểm từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm trong và ngoài phạm vi lãnh thổ Việt Nam; doanh thu, chi phí, dự phòng nghiệp vụ, các khoản chi phí tương ứng từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm trong và ngoài phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải tách, ghi nhận và theo dõi riêng tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí, kết quả hoạt động của các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có chia lãi theo phương pháp được Bộ Tài chính chấp thuận.
3. Chính phủ quy định chi tiết về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký, chấp thuận quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết việc tách nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn phí bảo hiểm, nguyên tắc phân chia thặng dư đối với các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có chia lãi.
1. Chế độ tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Chính phủ quy định chi tiết về chế độ tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam.
1. Năm tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 cùng năm dương lịch.
2. Năm tài chính đầu tiên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam bắt đầu từ ngày được cấp giấy phép thành lập và hoạt động và kết thúc vào ngày cuối cùng của năm đó.
Chế độ kế toán áp dụng đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải thực hiện theo quy định của pháp luật về kế toán.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải thực hiện kiểm toán độc lập hằng năm đối với báo cáo tài chính năm.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải có ý kiến xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập đối với báo cáo đánh giá khả năng thanh toán và quản trị rủi ro; báo cáo tách nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn phí bảo hiểm; báo cáo hoạt động của quỹ liên kết chung, quỹ liên kết đơn vị, quỹ hưu trí.
3. Tổ chức kiểm toán độc lập khi thực hiện kiểm toán, xác nhận đối với báo cáo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có trách nhiệm sau đây:
a) Tuân thủ quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập;
b) Sử dụng Chuyên gia tính toán khi kiểm toán tỷ lệ an toàn vốn, dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm; chuyên gia về quản trị rủi ro khi kiểm toán quản trị rủi ro và các chuyên gia khác tương ứng với nội dung kiểm toán độc lập;
c) Giải trình, cung cấp thông tin, số liệu liên quan đến hoạt động kiểm toán doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam trong trường hợp có yêu cầu của Bộ Tài chính;
d) Thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính khi phát hiện doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam có sai phạm trọng yếu trong các báo cáo được kiểm toán, xác nhận do không tuân thủ pháp luật, có gian lận bảo hiểm, có giao dịch bất thường có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến an toàn tài chính hoặc quyền lợi của người tham gia bảo hiểm;
đ) Bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết khoản 2 Điều này.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải gửi Bộ Tài chính các báo cáo sau đây:
a) Báo cáo tài chính; trường hợp có ý kiến hoặc kết luận không phải là chấp nhận toàn phần của tổ chức kiểm toán độc lập đối với bất kỳ báo cáo, hoạt động nào được kiểm toán, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải báo cáo Bộ Tài chính nguyên nhân, thực trạng;
b) Báo cáo hoạt động nghiệp vụ;
c) Báo cáo tách nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn phí bảo hiểm;
d) Báo cáo đánh giá khả năng thanh toán và quản trị rủi ro;
đ) Báo cáo thay đổi về vốn liên quan đến từng loại rủi ro.
2. Ngoài báo cáo quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải báo cáo Bộ Tài chính trong trường hợp sau đây:
a) Khi xảy ra những diễn biến bất thường có ảnh hưởng đến khả năng thanh toán, uy tín của doanh nghiệp, chi nhánh trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm;
b) Khi không đáp ứng yêu cầu về tài chính và các yêu cầu khác theo quy định.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết về báo cáo và cung cấp thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam được chuyển lợi nhuận, tài sản ra nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam và quy định sau đây:
a) Chuyển số lợi nhuận còn lại thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài sau khi đã trích lập các quỹ, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính và bảo đảm tỷ lệ an toàn vốn, khả năng thanh toán theo quy định của Luật này;
b) Chuyển số tài sản còn lại thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài sau khi kết thúc hoạt động tại Việt Nam.
2. Việc chuyển tiền, tài sản khác ra nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về việc quản lý, giám sát hiệu quả hoạt động; thực hiện các nghĩa vụ, cam kết với bên mua bảo hiểm, các tổ chức, cá nhân có liên quan và Nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải xây dựng chiến lược, quy trình, quy chế, thủ tục, cơ cấu tổ chức để thực hiện việc quản lý, giám sát hoạt động tài chính, bảo đảm an toàn, hiệu quả, đúng pháp luật; chủ động phòng, ngừa và giảm thiểu rủi ro.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam được coi là bảo đảm an toàn tài chính khi đáp ứng các quy định về vốn, khả năng thanh toán và đầu tư.
2. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải chủ động rà soát các quy trình, quy chế, hệ thống quản trị rủi ro, kế hoạch kinh doanh, đánh giá hoạt động kinh doanh bảo hiểm, tái bảo hiểm, hoạt động tài chính, bảo đảm an toàn hiệu quả và tuân thủ pháp luật nhằm đáp ứng an toàn tài chính theo quy định của Luật này.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định các trường hợp áp dụng biện pháp cải thiện, biện pháp can thiệp sớm, biện pháp kiểm soát quy định tại các điều 111, 112 và 113 của Luật này để bảo đảm an toàn tài chính.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải duy trì khả năng thanh toán trong suốt quá trình hoạt động.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam được coi là có đủ khả năng thanh toán khi đáp ứng đồng thời các điều kiện sau đây:
a) Trích lập dự phòng nghiệp vụ đầy đủ;
b) Bảo đảm tỷ lệ an toàn vốn.
1. Trường hợp phải áp dụng biện pháp cải thiện, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam chủ động lựa chọn, tổ chức triển khai thực hiện một hoặc một số biện pháp cải thiện quy định tại khoản 2 Điều này và thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính về thực trạng, nguyên nhân, biện pháp cải thiện được áp dụng.
2. Biện pháp cải thiện bao gồm:
a) Tăng vốn điều lệ, vốn được cấp;
b) Tăng cường hiệu quả hoạt động kinh doanh bao gồm tập trung khai thác các sản phẩm bảo hiểm có hiệu quả; rà soát phí bảo hiểm tương ứng với điều kiện và trách nhiệm bảo hiểm; cơ cấu lại chương trình tái bảo hiểm; giảm chi phí hoạt động, chi phí quản lý, chi phí bán hàng; hạn chế chi trả thù lao, lương, thưởng đối với người quản lý;
c) Cơ cấu lại danh mục đầu tư bao gồm tăng cường nắm giữ các tài sản có tính thanh khoản cao; bán, chuyển nhượng tài sản không hiệu quả hoặc có mức độ rủi ro cao;
d) Tăng cường quản trị rủi ro; tổ chức lại bộ máy quản lý, nhân sự; hạn chế mua tài sản cố định; hạn chế trích lập và sử dụng các quỹ;
đ) Biện pháp khác phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Trong quá trình thực hiện biện pháp cải thiện, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam không được thực hiện các hoạt động sau đây:
a) Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, phân phối lợi nhuận, chi trả cổ tức;
b) Tăng nhận tái bảo hiểm.
1. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam có tỷ lệ an toàn vốn ở mức phải áp dụng biện pháp can thiệp sớm hoặc đã áp dụng biện pháp cải thiện quy định tại Điều 111 của Luật này trong thời gian 12 tháng liên tục mà vẫn không khắc phục được tỷ lệ an toàn vốn, Bộ Tài chính ban hành văn bản áp dụng biện pháp can thiệp sớm.
2. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày Bộ Tài chính ban hành văn bản áp dụng biện pháp can thiệp sớm, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm xây dựng phương án khắc phục tỷ lệ an toàn vốn theo quy định tại khoản 4 Điều này và tổ chức triển khai thực hiện, đồng thời báo cáo Bộ Tài chính về thực trạng, nguyên nhân, phương án khắc phục tỷ lệ an toàn vốn. Bộ Tài chính ban hành văn bản yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam điều chỉnh phương án khắc phục nếu xét thấy cần thiết.
3. Thời hạn thực hiện phương án khắc phục tối đa là 12 tháng kể từ ngày Bộ Tài chính ban hành văn bản áp dụng biện pháp can thiệp sớm.
4. Phương án khắc phục bao gồm một hoặc một số biện pháp sau đây:
a) Biện pháp quy định tại khoản 2 Điều 111 của Luật này;
b) Bãi nhiệm, miễn nhiệm người quản lý;
c) Thu hẹp nội dung, phạm vi hoạt động không hiệu quả; tạm dừng khai thác mới sản phẩm bảo hiểm hoặc nghiệp vụ bảo hiểm không hiệu quả.
5. Trong quá trình thực hiện biện pháp can thiệp sớm, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam không được thực hiện các hoạt động sau đây:
a) Các hoạt động quy định tại khoản 3 Điều 111 của Luật này;
b) Mua cổ phiếu quỹ;
c) Mở rộng nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động.
6. Trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam không xây dựng được phương án khắc phục tỷ lệ an toàn vốn hoặc hết thời hạn quy định tại khoản 3 Điều này mà không khắc phục được tỷ lệ an toàn vốn thì tùy theo tính chất, mức độ rủi ro, Bộ Tài chính yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam thực hiện một hoặc một số biện pháp quy định tại khoản 4 Điều này.
7. Bộ Tài chính công khai danh sách doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải áp dụng biện pháp can thiệp sớm trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính.
8. Bộ Tài chính xem xét, quyết định ban hành văn bản chấm dứt áp dụng biện pháp can thiệp sớm đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Được tổ chức kiểm toán độc lập xác nhận khắc phục được tỷ lệ an toàn vốn;
b) Bị áp dụng biện pháp kiểm soát quy định tại Điều 113 của Luật này.
1. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam có tỷ lệ an toàn vốn ở mức phải áp dụng biện pháp kiểm soát, Bộ Tài chính xem xét, quyết định ban hành văn bản áp dụng biện pháp kiểm soát và gửi văn bản áp dụng biện pháp kiểm soát đến doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam.
2. Bộ Tài chính thông báo về việc áp dụng biện pháp kiểm soát đến các chủ thể sau đây:
a) Chủ sở hữu, thành viên góp vốn, cổ đông góp vốn từ 10% vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm; doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài có chi nhánh tại Việt Nam;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài có thẩm quyền quản lý công ty sở hữu 100% vốn điều lệ, vốn được cấp của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam.
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Bộ Tài chính ban hành văn bản áp dụng biện pháp kiểm soát, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải thuê tổ chức kiểm toán độc lập rà soát, đánh giá thực trạng tài chính, xác định giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp và khả năng thanh toán. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam không hoàn thành việc thuê tổ chức kiểm toán độc lập trong thời hạn quy định, Bộ Tài chính chỉ định tổ chức kiểm toán độc lập. Chi phí kiểm toán do doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam chi trả.
4. Trong thời hạn 120 ngày kể từ ngày Bộ Tài chính ban hành văn bản áp dụng biện pháp kiểm soát, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm xây dựng phương án khắc phục tỷ lệ an toàn vốn và tổ chức triển khai thực hiện, đồng thời báo cáo Bộ Tài chính về thực trạng, nguyên nhân, phương án khắc phục tỷ lệ an toàn vốn. Bộ Tài chính ban hành văn bản yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam điều chỉnh phương án khắc phục nếu xét thấy cần thiết.
5. Thời hạn thực hiện phương án khắc phục tối đa là 18 tháng kể từ ngày Bộ Tài chính ban hành văn bản áp dụng biện pháp kiểm soát.
6. Phương án khắc phục bao gồm một hoặc một số biện pháp sau đây:
a) Biện pháp quy định tại khoản 4 Điều 112 của Luật này;
b) Dừng hoạt động có thể dẫn đến không bảo đảm tỷ lệ an toàn vốn.
7. Trong quá trình thực hiện biện pháp kiểm soát, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam không được thực hiện các hoạt động sau đây:
a) Các hoạt động quy định tại khoản 5 Điều 112 của Luật này;
b) Tham gia góp vốn thành lập doanh nghiệp; mua bất động sản để sử dụng làm trụ sở kinh doanh, địa điểm làm việc hoặc cơ sở kho tàng phục vụ trực tiếp cho các hoạt động nghiệp vụ;
c) Đầu tư vào các tài sản có mức độ rủi ro cao hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh làm giảm tỷ lệ an toàn vốn.
8. Trong thời hạn quy định tại khoản 4 Điều này mà doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam không xây dựng được phương án khắc phục hoặc hết thời hạn quy định tại khoản 5 Điều này mà không khắc phục được tỷ lệ an toàn vốn thì tùy theo tính chất, mức độ, rủi ro, Bộ Tài chính thực hiện một hoặc một số biện pháp sau đây:
a) Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ nội dung hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam;
b) Yêu cầu chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm;
c) Yêu cầu chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm;
d) Chỉ định doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài khác góp vốn, mua cổ phần, nhận chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bị kiểm soát.
9. Trong thời gian bị đình chỉ quy định tại điểm a khoản 8 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam vẫn phải thực hiện trích lập đầy đủ dự phòng nghiệp vụ theo quy định của pháp luật; theo dõi chặt chẽ các hợp đồng bảo hiểm còn hiệu lực; bảo đảm chi trả bồi thường, trả tiền bảo hiểm kịp thời, đầy đủ theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm và quy định của pháp luật; thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ thuế; tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với bên mua bảo hiểm và người lao động theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
10. Bộ Tài chính công khai danh sách doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải áp dụng biện pháp kiểm soát trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính.
11. Bộ Tài chính xem xét, quyết định ban hành văn bản chấm dứt áp dụng biện pháp kiểm soát đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam bị kiểm soát được tổ chức kiểm toán độc lập xác nhận khắc phục được tỷ lệ an toàn vốn;
b) Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm được hợp nhất, sáp nhập hoặc giải thể;
c) Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam không khắc phục được tình trạng bị áp dụng biện pháp kiểm soát.
Ngoài các trách nhiệm quy định tại các điều 111, 112 và 113 của Luật này, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam bị áp dụng biện pháp cải thiện, can thiệp sớm, kiểm soát còn có trách nhiệm sau đây:
1. Thực hiện quản trị, kiểm soát, điều hành hoạt động kinh doanh và bảo đảm an toàn tài sản;
2. Chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin, tài liệu, hồ sơ, các vấn đề về tổ chức, hoạt động và các vấn đề liên quan;
3. Báo cáo Bộ Tài chính kết quả thực hiện và mức độ cải thiện theo định kỳ hằng tháng hoặc theo yêu cầu của Bộ Tài chính;
4. Trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm giải thể; chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam chấm dứt hoạt động trong trường hợp sau đây:
a) Tự nguyện đề nghị giải thể, chấm dứt hoạt động;
b) Khi hết thời hạn hoạt động quy định trong giấy phép thành lập và hoạt động;
c) Bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động quy định tại các điểm a, b, d và e khoản 1 Điều 75 của Luật này;
d) Chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam không khắc phục được tỷ lệ an toàn vốn sau thời gian áp dụng biện pháp kiểm soát;
đ) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc giải thể doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chấm dứt hoạt động chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản.
3. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chấm dứt hoạt động chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam.
1. Sau khi Bộ Tài chính ban hành văn bản chấm dứt áp dụng biện pháp kiểm soát quy định tại điểm c khoản 11 Điều 113 của Luật này, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu Tòa án mở thủ tục phá sản theo quy định của Luật Phá sản; trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm không nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản thì Bộ Tài chính nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
2. Khi nhận được yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản, tuyên bố doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm phá sản và áp dụng ngay thủ tục thanh lý tài sản của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm mà không tổ chức hội nghị chủ nợ và thực hiện thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh.
3. Việc phân chia tài sản của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm trong trường hợp phá sản được thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau đây:
a) Chi phí phá sản;
b) Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động;
c) Khoản trả tiền bồi thường, trả tiền bảo hiểm đối với các yêu cầu đòi bồi thường, trả tiền bảo hiểm đã được doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm chấp thuận chi trả giá trị hoàn lại, giá trị tài khoản hợp đồng bảo hiểm hoặc hoàn phí bảo hiểm;
d) Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ;
đ) Chủ sở hữu, thành viên góp vốn, cổ đông của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm.
4. Trường hợp giá trị tài sản không đủ để thanh toán quy định tại khoản 3 Điều này thì các đối tượng thuộc cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.
5. Nội dung về phá sản doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm không được quy định tại Điều này thì thực hiện theo quy định của Luật Phá sản.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải công khai các thông tin quy định tại các điều 118, 119 và 120 của Luật này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin công khai. Việc công khai thông tin phải chính xác, kịp thời, đầy đủ, dễ theo dõi và tuân thủ quy định của pháp luật.
Trường hợp có thay đổi nội dung thông tin đã công khai, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải cập nhật kịp thời, đầy đủ nội dung thay đổi và lý do thay đổi so với thông tin đã công khai trước đó.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải đăng tải thông tin cần công khai trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, chi nhánh đó. Việc đăng tải thông tin thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Thời hạn công khai thông tin thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn gửi báo cáo quy định tại Điều 118 của Luật này hoặc kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện liên quan tới các thông tin cần công khai quy định tại Điều 119 của Luật này;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện liên quan tới các thông tin cần công khai quy định tại Điều 120 của Luật này.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày công khai thông tin, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm thông báo cho Bộ Tài chính về nội dung thông tin công khai.
4. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm là công ty đại chúng thực hiện công khai thông tin theo quy định của Luật này và quy định của Luật Chứng khoán.
1. Báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán, báo cáo tài chính bán niên.
2. Báo cáo đánh giá khả năng thanh toán và quản trị rủi ro.
3. Vốn thực có và tỷ lệ an toàn vốn.
1. Thông tin về hồ sơ doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam bao gồm:
a) Thông tin trong giấy phép thành lập và hoạt động;
b) Thông tin về Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật và Chuyên gia tính toán;
c) Địa chỉ trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh;
d) Đường dây nóng.
2. Thông tin về hoạt động nghiệp vụ bao gồm:
a) Quy tắc, điều khoản, biểu phí của từng sản phẩm bảo hiểm đang cung cấp, nội dung khách hàng cần lưu ý đối với từng sản phẩm bảo hiểm;
b) Quy trình, hồ sơ yêu cầu và thời hạn giải quyết bồi thường, trả tiền bảo hiểm;
c) Các mục tiêu, chính sách quản lý đầu tư;
d) Các mục tiêu, chính sách đánh giá tỷ lệ an toàn vốn.
1. Thông tin công khai bất thường bao gồm:
a) Việc tạm ngừng kinh doanh hoặc bị đình chỉ nội dung hoạt động, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động;
b) Việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, đầu tư ra nước ngoài, thành lập, đóng cửa chi nhánh, văn phòng đại diện;
c) Chấm dứt hoạt động của chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam;
d) Việc thay đổi chính sách kế toán áp dụng; kết quả điều chỉnh hồi tố báo cáo tài chính; ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần của tổ chức kiểm toán độc lập đối với báo cáo tài chính; việc lựa chọn hoặc thay đổi tổ chức kiểm toán độc lập;
đ) Việc chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp dẫn đến có cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên hoặc giảm xuống dưới 10% vốn điều lệ;
e) Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động kinh doanh bảo hiểm;
g) Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam;
h) Quyết định của Tòa án về mở thủ tục phá sản doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm;
i) Quyết định khởi tố đối với doanh nghiệp, người quản lý, người kiểm soát liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam;
k) Sự kiện ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người tham gia bảo hiểm;
l) Thông tin liên quan đến doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam gây ảnh hưởng trọng yếu đến vốn, khả năng thanh toán, quản trị rủi ro và quản trị doanh nghiệp;
m) Tổn thất tài sản có giá trị từ 10% vốn chủ sở hữu trở lên;
n) Chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm;
o) Thông tin khác theo quy định của pháp luật.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết nội dung thông tin công khai bất thường tại điểm k và điểm l khoản 1 Điều này.
Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm và các bên có liên quan có trách nhiệm trong việc đề phòng, hạn chế tổn thất và phòng, chống gian lận bảo hiểm.
1. Đề phòng, hạn chế tổn thất trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm là việc thực hiện các biện pháp để phòng ngừa, giảm thiểu những tổn thất có thể xảy ra đối với đối tượng bảo hiểm.
2. Bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm có trách nhiệm chủ động thực hiện các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất; thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài về việc xảy ra sự kiện bảo hiểm; thực hiện các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất theo hướng dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm (nếu có).
3. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có trách nhiệm thực hiện các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất sau đây:
a) Tổ chức tập huấn, tuyên truyền, đào tạo; hỗ trợ công tác tổ chức tập huấn, tuyên truyền chính sách về kinh doanh bảo hiểm;
b) Tài trợ, hỗ trợ các phương tiện, vật chất để đề phòng, hạn chế rủi ro;
c) Hỗ trợ xây dựng các công trình nhằm mục đích đề phòng, giảm nhẹ mức độ rủi ro cho các đối tượng bảo hiểm;
d) Thuê các tổ chức, cá nhân khác giám sát, đề phòng, hạn chế tổn thất.
4. Cơ quan, tổ chức có liên quan hướng dẫn, tổ chức tuyên truyền về việc thực hiện các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất.
1. Phòng, chống gian lận bảo hiểm trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm là việc thực hiện các biện pháp nhằm ngăn ngừa, hạn chế các hành vi gian lận trong quá trình giao kết, thực hiện hợp đồng bảo hiểm nhằm chiếm đoạt tiền, tài sản từ doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, bên mua bảo hiểm.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có trách nhiệm chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phòng ngừa, phát hiện, giảm thiểu các hành vi gian lận bảo hiểm; tổ chức tuyên truyền về phòng, chống gian lận bảo hiểm.
3. Bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm chủ động tham gia vào công tác phòng, chống gian lận bảo hiểm; trường hợp phát hiện các hành vi gian lận bảo hiểm thì kịp thời thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và các cơ quan có thẩm quyền.
4. Cơ quan, tổ chức có liên quan phối hợp với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm tổ chức công tác phòng, chống gian lận bảo hiểm.
INSURANCE COMPANIES, REINSURANCE COMPANIES, FOREIGN INSURANCE BRANCHES IN VIETNAM
Section 1. BUSINESS PERMITS AND LICENSES
Article 62. Business types of insurance companies and reinsurance companies
1. Joint-stock company.
2. Limited liability company.
Article 63. Business sectors or activities
1. Insurers and foreign non-life insurers' branches can be involved in the following range or area of business activities:
a) Insurance, reinsurance or reinsurance cession business;
b) Management of funds and investment of funds generated in the insurance industry;
c) Provision of insurance ancillary services;
d) Other activities directly related to the insurance industry.
2. Reinsurance companies and foreign reinsurance branches can be involved in the following range or area of business activities:
a) Reinsurance, reinsurance cession sector;
b) Management of funds and investment of funds generated from rendering reinsurance services;
c) Other activities directly related to reinsurance services.
3. Insurance companies and foreign non-life insurance branches can choose only one of the types of insurance specified in clause 1 of Article 7 herein to start their business, except in the following cases:
a) Life insurance companies are involved in the health insurance sector;
b) Non-life insurance companies and foreign non-life insurance branches are involved in business of health insurance products, each of which has the maximum insurance term of 01 year, and casualty insurance products, each of which has the maximum insurance term of 01 year;
c) Health insurance companies are involved in business of casualty insurance products, each of which has the maximum insurance term of 01 year.
Article 64. General licensing conditions applicable to insurance companies and reinsurance companies
1. Licensing conditions concerning founding shareholders or members:
a) In order to obtain business licences or permits, entities and persons applying for these licenses or permits must have the rights of business incorporation and management in Vietnam under the Corporate Law;
b) In order to obtain business licences or permits, entities applying for these licenses or permits need to have legal personality and is operating in Vietnam; if each entity makes at least 10% of capital contribution, they must ensure that they generate profits within 03 consecutive fiscal years immediately before the date of submission of application packages for these licenses or permits, and must meet financial conditions in accordance with the Government’s regulations;
c) In order to obtain business licences or permits, insurers and reinsurers previously licensed for their establishment and operation in Vietnam that contribute capital to set up insurance companies; new reinsurers must generate business profits during 03 consecutive years immediately before the date of submission of application packages for these licenses and permits, and must meet the prudential ratio or the minimum required capital requirement specified herein.
2. Licensing conditions concerning capital or assets:
a) The amount of Vietnamese-dong contribution to the charter capital must not be less than the minimum required amount of charter capital under the Government’s regulations;
b) Founding shareholders and capital-contributing members shall not be allowed to contribute borrowed funds or funds or assets held in trust for other entities and persons for equity participation purposes.
3. Licensing conditions concerning personnel: Any nominee for a Chairperson of the Board of Directors or Chairperson of the Board of Members, Director or General Director, legal representative or actuary in an entity applying for such business licence and permit must meet managerial competency and qualification conditions and standards prescribed in Article 81 herein.
4. The applicant for such business licence and permit must choose their business type in accordance with this Law and must have the draft charter conforming to the regulations of the Corporate Law.
Article 65. Eligibility conditions of members contributing capital to establish insurance limited liability companies and reinsurance limited liability companies (hereinafter referred to founding members)
The founding member of an insurance limited liability company or a reinsurance limited liability company must be an entity and meet general licensing conditions prescribed in Article 64 herein and the following conditions:
1. Regulatory conditions for eligibility as the capital-contributing entity established under foreign law:
a) It must be a foreign insurance company, reinsurance company or finance and insurance corporation;
b) It must obtain certification from a foreign competent regulatory authority that, as a foreign insurance company, reinsurance company or finance and insurance corporation, it has not committed any serious offence against domestic legislation on insurance business of the country where their head office is located during 03 consecutive years immediately before the time of submission of application packages for such license or permit;
c) The business sector in which it proposes to get involved in Vietnam must comprise business activities that the foreign insurance company, reinsurance company or finance and insurance corporation applying for the license or permit is directly performing, or their subsidiaries are performing, within the latest 07 consecutive years;
d) It must own the minimum total asset of USD 02 billion in the year immediately preceding the year of submission of application packages for such business license or permit;
dd) It must be committed to offering financial, technological, corporate management, risk management, governance and operational support for the insurance company or reinsurance company to be incorporated in Vietnam; must ensure that the insurance company or reinsurance company-to-be complies with regulatory provisions concerning compliance with financial prudence and risk management requirements laid down herein;
e) The insurance company, reinsurance company, finance and insurance corporation satisfying the conditions specified in point b, c, d and dd of this clause can authorize their subsidiaries specialized in outward investment to set up an insurance company or reinsurance company in Vietnam. Subsidiaries specialized in outward investment must meet the conditions specified in point d of this clause;
2. In order to meet the licensing conditions, each economic organization established under Vietnam’s law must own their minimum total asset of VND 2,000 billion in the year immediately before the year of application for such business license or permit;
3. Pursuant to the regulations laid down in point d of clause 1 and 2 of this Article, the Government shall impose detailed regulations on the minimum required total assets varying over periods of time.
Article 66. Regulatory conditions concerning the structure of shareholders contributing capital to establish insurance joint-stock companies and reinsurance joint-stock companies
In order to establish an insurance joint-stock company or reinsurance joint-stock company, in addition to conforming to the licensing conditions specified in Article 64 herein, the following conditions must be satisfied:
1. There must be at least two shareholders that are entities and each of which meets the following conditions:
a) Their equity contribution must make up at least 10% of the charter capital of the insurance company or the reinsurance company-to-be;
b) The conditions specified in Article 65 hereof must be satisfied;
2. An individual shareholder's equity contribution shall not exceed 10% of the charter capital of the insurance company or reinsurance company-to-be.
Article 67. Licensing conditions applicable to foreign branches in Vietnam
1. In order to obtain a license or permit to establish a branch in Vietnam, a non-life insurance company or a foreign insurance company must meet the following conditions:
a) Their head office is located in the country with which Vietnam has signed the international treaty, including agreements on establishment of such branch in Vietnam; the foreign state insurance authority of the place where the parent company's head office is located has signed the international agreement with the Ministry of Finance of Vietnam on management and supervision of operations of the branch;
b) The foreign state insurance authority of the place where the parent company's head office is located gives permission to establish their branch in Vietnam that can render authorized insurance services;
c) It must acquire at least 07 years’ experience in the proposed business activities that it is applying for the license or permit to perform in Vietnam;
d) Their minimum required total of assets must conform to the conditions specified in point d of clause 1 and 3 of Article 65 herein;
dd) It generates profits during 03 consecutive fiscal years immediately before the time of submission and must meet financial conditions prescribed in the Government’s regulations;
e) It must provide guarantee and bear responsibility for all obligations and commitments of their branch in Vietnam.
2. The branch of a foreign non-life insurance company or a foreign reinsurance company to be established and operate in Vietnam must meet the following conditions:
a) The minimum allocated amount of Vietnamese-dong funds must not be less than the minimum limit prescribed in the Government’s regulations;
b) Funding for establishment of the branch must be legitimate and not include borrowed funds or investment funds held in trust in any form;
c) The branch’s nominated Director and actuaries must meet managerial competency and professional qualification conditions and standards specified in Article 81 herein.
3. After obtaining the license or permit for their establishment and operation in Vietnam, the foreign branch in Vietnam can run like an insurance company or reinsurance company established and operated in Vietnam under this Law.
Article 68. Percentage of ownership interests owned by foreign investors
Foreign investors may have the ownership interest in shares or contributed capital that makes up as high as 100% of the charter capital of an insurance company or reinsurance company.
Article 69. Application requirements for business licenses or permits
Each set or package of application documents for a business licence or permit must be comprised of the followings:
1. Form of request or application for the business license or permit;
2. The draft charter of an insurance company or reinsurance company; the draft regulations on organization and operation of the foreign branch in Vietnam;
3. Business plan to be executed in the first five years. The plan must specify recommended insurance services, risk management model, technical provisioning method, reinsurance scheme, investment of funds, solvency of the insurance company, the reinsurance company or foreign branch in Vietnam;
4. Resume, police record, duplicate copy of certificate or qualification indicating professional competency and expertise of the nominee for the Chairperson of the Managing Board or the Chairperson of the Board of Members, Director or General Director, legal representative or actuary;
5. Rate of contributed capital and method of contributing capital; list of founding entities or persons or members or shareholders that intend to contribute at least 10% of the charter capital, and documents evidencing compliance with conditions relevant to specific business types of insurance company, reinsurance company, foreign branch in Vietnam referred to in Article 64, 65, 66 and 67 of this Law that the institutional or individual applicant chooses to operate;
6. List of beneficial owners of the insurance company or reinsurance company applying for such license or permit. The Government shall establish criteria for determining beneficial owners of insurance companies and reinsurance companies.
Article 70. Licensing time limits
1. Within 60 days of receipt of the valid application package, the Ministry of Finance shall decide whether a business license or permit is issued. In case of refusal to issue the business licence or permit, the written notice clearly stating reasons for such refusal must be issued.
2. In case of issuance of the business license or permit, the Ministry of Finance shall issue an Approval-in-Principle document for any nominee for the Chairperson of the Managing Board or the Chairperson of the Board of Members, the Director or General Director or the Actuary.
Article 71. Authority to issue, reissue, revise, amend or revoke business licenses or permits; suspend business activities
1. Business license or permit is also the business registration certificate.
2. The Ministry of Finance shall be vested with authority to issue, reissue, revise, amend or revoke business licenses or permits; suspend part or all of business activities of insurance companies, reinsurance companies or foreign branches in Vietnam in accordance with this Law and other regulatory provisions of relevant law.
3. After issuance, revision, amendment or revocation of business licenses or permits, the Ministry of Finance shall have the burden of issuing the written notification of these acts in order for registration agencies of the provinces where insurance companies, reinsurance companies or foreign branches in Vietnam are based to keep the National Information System for business registration updated.
4. The Government shall impose detailed regulations regarding application procedures and documentation requirements for issuance, reissuance, revision, modification or revocation of business licenses or permits; suspension of part or all of business activities of insurance companies, reinsurance companies and foreign branches in Vietnam.
Article 72. Public announcement of business licenses or permits
1. The Ministry of Finance shall make information about business licences of insurance companies, reinsurance companies or foreign branches in Vietnam available to the public on the Web Portal of the Ministry of Finance within 30 days of issuance of these business licenses or permits.
2. At least 30 days before their business is officially commenced, licensed insurance companies, reinsurance companies or foreign branches in Vietnam must post the most updated information about business licenses or permits and the proposed date of official business on a print newspaper in three successive issues or on an electronic newspaper of Vietnam.
Article 73. Preconditions of official business
1. Insurance companies, reinsurance companies and foreign branches in Vietnam must officially commence their business within 12 months of issuance of business licenses or permits, except in case of force majeure events or circumstantial obstacles. In case of force majeure events or circumstantial obstacles, insurance companies, reinsurance companies and foreign branches in Vietnam must report on such unexpected events in writing and receive the written consent to extension of the time limit for commencement of their official business from the Ministry of Finance; the extension of the time limit for commencement of official business shall not be longer than 12 months.
2. An insurance company, reinsurance company or foreign branch in Vietnam must meet the following regulations to officially commence their business:
a) Transform funds kept in their escrow account into charter capital or allocation;
b) Develop their organization structure and machinery for corporate management, internal control, audit and risk management system matched with their business type prescribed in this Law and other regulatory provisions of relevant law; elect or appoint the legal representative; elect or appoint officeholders approved in principle by the Ministry of Finance according to clause 2 of Article 70 herein;
c) Issue internal rules and regulations regarding operations management and governance; internal rules and regulations on risk management and other basic operational procedures in accordance with law;
d) Provide security deposit in full prescribed in this Law at commercial banks that are active in Vietnam;
dd) Have their office, facilities, technical utilities and technological systems tailor-made for operations processes in the insurance industry;
e) Publicly communicate and disseminate information about their business license or permit as provided in clause 2 of Article 72 herein.
3. Insurance companies, reinsurance companies or foreign branches in Vietnam must notify the Ministry of Finance of their compliance with the regulations laid down in clause 2 of this Article at least 15 days before their business is officially commenced. The Ministry of Finance shall be accorded authority to cease the official business commencement of insurance companies, reinsurance companies or foreign branches in Vietnam when regulations laid down in clause 2 of this Article are not satisfied yet.
4. Insurance companies, reinsurance companies and foreign branches in Vietnam shall not be allowed to perform any insurance transactions before the official commencement date.
Article 74. Changes relying upon approval or notification
1. Insurance companies, reinsurance companies or foreign branches in Vietnam need to seek the written approval of any change in the following information from the Ministry of Finance:
a) Their name or their head office’s address;
b) Amount of charter capital; allocated capital;
c) Scope and period of business;
d) Assignment of shares or ownership interests that help shareholders or members contributing capital to own at least 10% of their charter capital, or cause shareholders or members contributing capital to own less than 10% of their charter capital;
dd) Chairperson of the Managing Board or Chairperson of the Board of Members, Director or General Director or the Actuary;
e) Split-up, split-off, merger, amalgamation, dissolution of or transformation into other business type or type of business ownership;
g) Outward investment, including the establishment of new branches, representative offices, and other types of commercial establishment in foreign countries.
2. Within 10 days of receipt of the written consent to any change prescribed in clause 1 of this Article from the Ministry of Finance, the Ministry of Finance shall be responsible for posting updated information on the Web Portal of the Ministry of Finance.
3. Insurance companies, reinsurance companies or foreign branches in Vietnam need to notify the Ministry of Finance in writing within 15 days after making the following changes:
a) Changes in the charter of the insurance company or reinsurance company; rules and regulations for operations of the foreign branch in Vietnam;
b) Opening, closing or change of location of the branch or representative office of the insurance company or the reinsurance company;
c) Opening, closing or change of the business location;
d) Replacement by new beneficial owners of the insurance company or reinsurance company.
4. The Government shall impose detailed regulations regarding conditions, application procedures, documentation requirements and processes for approval of changes referred to in point b of clause 3 of this Article.
Article 75. Revocation of business licenses or permits
1. The business license or permit of an insurance company, reinsurance company or foreign branch in Vietnam shall be revoked in the following cases:
a) Application for the business license or permit contains fraudulent information provided with the aim of satisfying licensing conditions;
b) They do not officially commence their business after the expiry date of official commencement of their business prescribed in clause 1 of Article 73 herein;
c) They are split up, split off, amalgamated, resolved or closed;
d) Their business activities are not the same as those specified in the business license or permit that they are holding;
dd) The insurance company or reinsurance company is declared bankrupt by the Court's judgement;
e) The foreign non-life insurance company or the foreign reinsurance company that has their branches established in Vietnam goes bankrupt or has their business license or permit withdrawn or revoked.
2. When having their business licence or permit withdrawn or revoked as stipulated in point a, c, d and e of clause 1 of this Article, the affected insurance companies, reinsurance companies and foreign branches in Vietnam must immediately cease the conclusion of new insurance contracts or reinsurance contracts; the affected insurance companies and branches of foreign non-life insurance companies must transfer the portfolio of insurance contracts; the transfer of the portfolio of insurance contracts shall not be permitted in case of insurance contracts that are made null or void as provided in this Law.
3. Decisions on revocation or withdrawal of business licenses or permits of insurance companies, reinsurance companies or foreign branches in Vietnam must be made available for public access on the Web Portal of the Ministry of Finance.
Article 76. Foreign representative offices in Vietnam
1. Foreign insurance companies; foreign reinsurance companies; foreign finance and insurance corporations; foreign insurance brokerage companies may establish representative offices in Vietnam. Foreign representative offices in Vietnam are dependent units of foreign insurance companies; foreign reinsurance companies; foreign finance and insurance corporations; foreign insurance brokerage companies, and shall not be allowed to conduct insurance business in Vietnam.
2. Foreign representative offices in Vietnam may perform the following functions:
a) Perform the function of a contact office;
b) Conduct market researches;
c) Promote the development of investment projects of foreign insurance companies; foreign reinsurance companies; foreign finance and insurance corporations; foreign insurance brokerage companies in Vietnam;
d) Promote and monitor the implementation of projects financed by foreign insurance companies; foreign reinsurance companies; foreign finance and insurance corporations; foreign insurance brokerage companies in Vietnam;
dd) Perform other activities in compliance with domestic law of Vietnam.
3. The life of a foreign representative office in Vietnam shall not be longer than 05 years and may be extended.
4. Reporting on performance, notifying changes and publicly announcing foreign representative offices in Vietnam shall be subject to the regulations of the Minister of Finance.
Article 77. Issuance, reissuance, revision, supplementation, extension, termination and revocation of licenses or permits for establishment of foreign representative offices in Vietnam
1. In order to obtain permission to establish their foreign representative offices in Vietnam, foreign insurance companies; foreign reinsurance companies; foreign finance and insurance corporations; foreign insurance brokerage companies must meet the following conditions:
a) Perform their minimum business functions in the latest five years;
b) Obtain permission to establish representative offices in Vietnam from the insurance regulatory authorities in the foreign countries where their head offices are located.
2. The Government shall impose detailed regulations on conditions, application procedures, documentation requirements and processes for issuance, reissuance, revision, supplementation, modification, extension, termination and revocation of licenses or permits for establishment of representative offices in Vietnam.
3. The Ministry of Finance shall be vested with authority to issue, reissue, revise, modify, supplement, extend and revoke or withdraw licenses or permits to establish foreign representative offices in Vietnam, and close or terminate operation of foreign representative offices in Vietnam.
Section 2. CORPORATE STRUCTURE
Article 78. Corporate organization structure of an insurance company, reinsurance company or foreign branch in Vietnam
1. The domestic-side structure of an insurance company or reinsurance company shall consist of their head office, branch(es), representative office(s) and business location(s).
2. The foreign-side structure of an insurance company or reinsurance company shall consist of their branch(es), representative office(s) and other types of commercial establishment under regulatory provisions of law.
3. The organizational structure of a foreign branch in Vietnam shall consist of their head office and business location(s).
Article 79. Corporate governance structure of an insurance company and reinsurance company
1. Insurance joint-stock companies and reinsurance joint-stock companies may decide on either of the two governance structures:
a) Shareholders' General Meeting, Managing Board, Supervisory Board, Director or General Director. A Supervisory Board consists of 03 – 05 controllers under the regulatory provisions of the Company’s Charter;
b) Shareholders' General Meeting, Managing Board, Director or General Director. In particular, the Managing Board shall be subject to the binding requirement that 20% of membership must be independent members and it must directly control an Audit Committee. The organizational structure, functions and duties of an Audit Committee must be specified in the Company's Charter or executive rules and regulations of the Audit Committee that are ratified by the Managing Board.
2. Insurance limited liability companies and reinsurance limited liability companies shall decide on using the corporate governance structure consisting of the Board of Members, Director or General Director. Insurance companies and reinsurance companies may make their own decisions to set up Supervisory Boards in accordance with law.
Article 80. Managers and controllers of insurance companies, reinsurance companies and foreign branches in Vietnam
1. A manager of an insurance company or reinsurance company can hold the following posts:
a) Chairperson of the Managing Board, Member of the Managing Board; Chairperson of the Board of Members, Member of the Board of Members;
b) Director or General Director, Vice Director or Deputy General Director, Legal Representative;
c) Chief Accountant, Director of a branch, Head of a representative office, Head of an operations department and the like under the Company’s Charter.
2. A manager of a foreign branch in Vietnam can hold the following posts:
a) Director, Deputy Director;
b) Chief Accountant, Head of an operations department and the like under the rules and regulations on organization and operation of foreign branches in Vietnam.
3. A controller of an insurance company, reinsurance company or foreign branch in Vietnam shall exercise his/her freedom of making decisions related to insurance services or operations, and can hold the following posts:
a) Head of the Supervisory Board or Controller;
b) Head of the risk management department, Head of the compliance management department, Head of the internal audit department;
c) Actuary.
4. Insurance companies, reinsurance companies and foreign branches in Vietnam must keep at least two titles, including Director and Actuary or General Director and Actuary. Where any change is needed, within the maximum period of 75 days from the date of discharge from the title of Director or General Director or Actuary, insurance companies, reinsurance companies and foreign branches in Vietnam must apply to seek the Ministry of Finance's approval of new Director and Actuary or General Director and Actuary.
Article 81. Eligibility requirements and standards of managers and controllers of insurance companies, reinsurance companies and foreign branches in Vietnam
1. General requirements and standards:
a) Reserve the corporate governance rights prescribed in the Corporate Law;
b) Not be subject to any penalty for administrative violations arising in the insurance industry; not be disciplined in the form of dismissal for any of their violations against internal regulatory procedures for handling work within 03 consecutive years before the appointment date; not be the object of the decisions on initiation of legal proceedings under the regulatory provisions of law at the election or appointment time.
2. Specific requirements and standards of the Chairperson of the Managing Board, the Chairperson of the Board of Member; the Member of the Managing Board, the Member of the Board of Members:
a) Satisfy the general requirements and standards specified in clause 1 of this Article;
b) Hold at least an undergraduate degree;
c) The Chairperson of the Managing Board or the Chairperson of the Board of Member must have at least 05 years' experience of directly working in the insurance, finance or banking sector, or at least 03 years' experience of holding the post as a manager, operations executive or controller at an enterprise in the insurance, finance or banking industry; the Member of the Managing Board or the Member of the Board of Members must acquire at least 03 years' experience of directly working in the insurance, finance or banking sector or at least 03 years' experience of holding the post as a manager, operations executive or controller at an enterprise in the insurance, finance or banking industry.
3. Specific requirements and standards of the Director, General Director and Legal Representative:
a) Satisfy the general requirements and standards specified in clause 1 of this Article;
b) Hold at least an undergraduate degree in the insurance major. If not, he/she must hold at least an undergraduate degree in any other major and must complete the practicing certificate in the insurance industry conferred by an legally-licensed domestic or foreign insurance training institution;
c) Have at least 05 years' experience of working in the insurance, finance or banking sector, including 03 years' experience of holding the post as a manager or controller of an insurance company, reinsurance company or foreign branch;
d) Reside in Vietnam during his/her term in office.
4. Specific requirements and standards of the managers other than those specified in clause 2 and 3 of this Article of an insurance company, reinsurance company or foreign branch in Vietnam:
a) Satisfy the general conditions and standards specified in clause 1 of this Article;
b) Hold at least an undergraduate decree on the insurance major. If not, he/she must hold at least an undergraduate degree in any other major and must complete the practicing certificate in the insurance services within the employing enterprise’s scope of business is issued by legally-licensed domestic or foreign insurance training institutions;
c) Spend at least 03 years on working in the insurance, finance or banking sector or holding the post for which he/she is recommended in the past. In particular, the nominee for a head of an operations department must have at least 03 years' experience of working in the insurance, finance or banking sector or holding the post for which he/she is recommended;
d) Reside in Vietnam during his/her term in office.
5. Controllers of insurance companies, reinsurance companies or foreign branches in Vietnam are required to satisfy the general conditions and standards referred to in clause 1 of this Article and others prescribed in the Government’s regulations.
6. The Minister of Finance shall elaborate point b of clause 3 and point b of clause 4 of this Article, and impose detailed regulations regarding training curriculum or program, application requirements, procedures and processes for certification testing, issuance, revocation, withdrawal and reissuance of insurance practising certificates issued by legally-licensed domestic insurance training institutions.
Article 82. Incumbent or office-holding principles
1. Chairperson of the Managing Board, Chairperson of the Board of Members or Member of the Managing Board, Member of the Board of Members of an insurance company or reinsurance company cannot concurrently hold the post as the Member of the Managing Board or the Member of the Board of Members of another insurance company or reinsurance company in the same life insurance, non-life insurance, health insurance or reinsurance sector in Vietnam.
2. Director or General Director of an insurance company, reinsurance company or foreign branch in Vietnam cannot concurrently work for another insurance company, reinsurance company or foreign branch in the same life insurance, non-life insurance, health insurance or reinsurance sector in Vietnam.
3. Director or General Director, Director of a branch or Head of a representative office of an insurance company or reinsurance company can hold only one more post like the Director of a branch or the Head of a representative office or the Head of an operations department in the same insurance company or reinsurance company. The Director of a foreign branch in Vietnam is the legal representative and can hold only one more post as the Head of an operations department of that branch.
4. Meanwhile, the Actuary, Head of the risk management department or Head of the compliance department of an insurance company, reinsurance company or foreign branch in Vietnam shall not be allowed to hold any other executive post at the same host entity; shall not be allowed to concurrently work for any other insurance company, reinsurance company or foreign branch in Vietnam. The Actuary must perform the duties assigned by the Minister of Finance.
5. The Head of the Supervisory Board or the Controller shall not be allowed to hold any other executive post at the same host entity. The Head of the Supervisory Board cannot concurrently hold another post as the Controller or manager of any other insurance company or reinsurance company operating in Vietnam.
6. The Chief Accountant, Head of the internal audit department in an insurance company, reinsurance company or foreign branch in Vietnam shall not be allowed to hold any other post in the same host entity; shall not be allowed to concurrently work for any other insurance company, reinsurance company or foreign branch in Vietnam.
Article 83. Termination and temporary suspension of execution of rights and obligations of Chairperson of the Managing Board, Chairperson of the Board of Members, Director or General Director or Actuary
1. The Ministry of Finance shall be accorded authority to termination or temporarily suspend the enforcement of rights and obligations of the Chairperson of the Managing Board, Chairperson of the Board of Members, Director or General Director or Actuary of an insurance company, reinsurance company, foreign branch in Vietnam if he/she commits any violation against the office-holding principles stipulated in Article 82 herein, or no longer meets eligibility requirements and standards prescribed in Article 81 herein.
2. Within the maximum period of 75 days of the Ministry of Finance's issuance of the document stating termination of their rights and obligations, as obligors, insurance companies, reinsurance companies and foreign branches in Vietnam must submit valid application for approval of a new Chairperson of the Managing Board, Chairperson of the Board of Members, Director or General Director and Actuary to the Ministry of Finance.
3. Persons whose rights and obligations are terminated or temporarily suspended as per clause 1 of this Article shall be responsible for being involved in the process for handling of issues and violations concerning personal liabilities upon the request of insurance companies, reinsurance companies or foreign branches in Vietnam.
4. The Government shall impose detailed regulations on termination and temporary suspension of execution or enforcement of rights and obligations of the Chairperson of the Managing Board, Chairperson of the Board of Members, Director or General Director and Actuary that are prescribed in clause 1 and 2 of this Article.
Section 3. INTERNAL CONTROL, INTERNAL AUDIT, RISK MANAGEMENT
Article 84. Internal control or supervision
1. Insurance companies, reinsurance companies or foreign branches in Vietnam must conduct the intracorporate control or supervision in order to ensure compliance with the following requirements:
a) Effectiveness and safety in all operations and security, management and utilization of corporate property and resources;
b) Honesty, reasoning, adequacy, timeliness in financial and executive information systems;
c) Compliance with law, internal rules, regulations and procedures.
2. Insurance companies, reinsurance companies or foreign branches in Vietnam must formulate internal control standards, procedures and procedures; must ensure that managers, controllers, superintendents, employees or staff members clearly understand and strictly comply with them.
3. Internal control activities of insurance companies, reinsurance companies or foreign branches in Vietnam must be assessed annually through the internal audit processes.
4. The Minister of Finance shall elaborate on this Article.
1. Insurance companies and reinsurance companies are obliged to establish internal audit departments. Foreign branches in Vietnam can have the option of either establishing their own internal audit departments or employing internal audit departments under the control of foreign non-life insurance companies or foreign reinsurance companies.
2. Each year, insurance companies, reinsurance companies or foreign branches in Vietnam must take the following internal audit actions:
a) Review and assess control and risk management activities in an independent and objective manner;
b) Conduct the arm’s-length assessment of relevance and compliance with internal rules, regulations, policies, procedures and processes that have already been made available for use within insurance companies, reinsurance companies or foreign branches in Vietnam;
c) Make requests for actions to be taken to correct or mitigate errors or defects, and give recommendations about solutions to perfecting and improving effectiveness in internal systems, procedures, rules and regulations, contributing to ensuring that insurance companies, reinsurance companies and foreign branches in Vietnam do business safely, effectively and legally.
3. Findings or results of internal audit engagements of or by insurance companies or reinsurance companies must be reported on time to Managing Boards, Boards of Members and sent to Directors or General Directors thereof.
Findings or results of internal audit engagements of or by foreign branches in Vietnam must be reported on time to parent foreign non-life insurers, foreign reinsurers, and sent to Directors thereof.
4. The Minister of Finance shall elaborate on this Article.
1. Insurance companies, reinsurance companies and foreign branches in Vietnam shall have responsibility to establish risk management systems performing the functions of determining, measuring, assessing, reporting and controlling risks arising from business activities in an effective manner.
2. Risk management of and by insurance companies, reinsurance companies and foreign branches in Vietnam must satisfy the following requirements:
a) Have the ability to determine and measure risks that is aligned with the nature, extent and complexity of risks arising from business activities; impacts on capital, assets, operational safety and minimum capital requirements;
b) Clarify roles and responsibilities of specific departments and persons involved in the risk management process and risk management structure;
c) Adopt explicit and transparent risk management policies that clearly identify material and other associated risks arising from business activities, risk appetite and management methods specific to types of risk. Before being put to use, the approval for risk management policies must be sought from Managing Boards, Boards of Members of insurance companies, reinsurance companies; foreign non-life insurance companies or foreign reinsurance companies that own or control foreign branches in Vietnam;
d) Formulate the full set of risk acceptance criteria to be applied to specific material or other associated risks, allowing for correlation between these risks. Risk acceptance criteria must be aligned with risk management policies, business strategies, human resources and information technology facilities;
dd) Formulate the complete procedures for risk management, including supervision, handling and response steps against any risk changes.
3. On an annual basis, insurance companies, reinsurance companies and foreign branches in Vietnam shall assume responsibility to make reports on assessment of solvency and risk management capabilities, including the rating of completeness of risk management, present and future payment capabilities, within the time frames in line with business plans; determine all of financial resources needed for business management within allowed risk acceptance capabilities and business plans; check their risk tolerance and give the analysis of their business continuity.
4. The Minister of Finance shall elaborate on this Article.
Section 4. INSURANCE OPERATIONS
Article 87. Creating, designing, developing and rendering insurance products
1. Insurance companies and branches of foreign non-life insurance companies shall have the autonomy and sole responsibility towards creating, designing and developing insurance products.
2. Rules, terms, conditions and tariffs of insurance products that are formulated by insurance companies and branches of foreign non-life insurance companies must conform to the following requirements:
a) Complying with law, conforming to practices and standards of ethics, cultural and traditional values and customs of Vietnam;
b) Wording of these rules, terms and conditions of insurance products must be accurate, explicit, literate, and must contain terms that need to be clearly interpreted;
c) They must clearly and transparently show insurable interests; subject matters insured; scope of insurance cover; covered risks; rights and obligations of the policyholder and the insured; liabilities of the insurance company or non-life insurance company’s branch; disclaimer of insured liabilities; methods of payment of insurance claims; other regulations regarding settlement of disputes;
d) Insurance premiums must be calculated or determined according to statistical data; can vary, depending on insurance conditions and insured liabilities and must be matched with payment capabilities of insurance companies or branches of foreign non-life insurance companies.
3. Insurance companies and branches of foreign non-life insurance companies are required to register and seek the Ministry of Finance’s consent to the premium calculation methods and bases of insurance products classified into classes or lines of life insurance, health insurance, vehicle liability coverage or vehicle insurance, except insurance coverage against vehicle owner's civil liability.
4. Insurance companies and branches of foreign non-life insurance companies may have the freedom of supplying insurance products:
a) directly or in person;
b) via insurance agents or brokers;
c) through the tendering or tendering process;
d) via electronic transactions;
dd) in other permissible ways.
5. The Government shall impose detailed regulations on documentation requirements, application procedures and processes for approval of premium calculation methods and bases specified in clause 3 of this Article.
6. The Minister of Finance shall impose detailed regulations on premium calculation methods and bases specified in clause 3 of this Article and provision of insurance products stipulated in clause 4 of this Article.
Article 88. State or publicly-funded insurance products
1. Launching, offering and participating in agriculture, forestry, fishery or aquaculture insurance and other insurance products serving social welfare and security purposes shall be encouraged, supported and facilitated by the Government through one or several methods as follows:
a) Simplify or streamline administrative formalities;
b) Communicate and propagate insurance policies;
c) Establish insurance risk funds;
d) Build the database, provide support for application of technologies in designing and creating insurance products, assessing loss or damage and paying insurance claims;
dd) Establish distribution channels according to the chain of value in the agriculture, forestry, fishery or aquaculture industry;
e) Give partial grants in the annual central and/or local budget estimates or other legitimate funds prescribed by law to pay insurance premiums;
g) Formulate the mechanism for executive and supervisory information cooperation and sharing between Ministries and central authorities in order to promote connection and collaboration in the insurance business industry.
2. The Government shall impose detailed regulations on measures specified in clause 1 of this Article that are relevant to socio-economic development guidelines and conditions over time.
Article 89. Reinsurance; reinsurance cession; coinsurance; motor vehicle insurance fund; insurance risk fund
1. Insurance companies, reinsurance companies or foreign branches in Vietnam may share risks with other insurance companies, reinsurance companies or foreign branches in Vietnam, foreign insurance companies, foreign reinsurance companies or foreign insurance organizations in the form of reinsurance or reinsurance ceding.
Foreign insurance companies, foreign reinsurance companies or foreign insurance organizations that accept reinsurance must be satisfactorily ranked by international credit rating providers and must meet other conditions under the Government's regulations.
2. Insurance companies or branches of foreign non-life insurance companies can provide coinsurance on the basis of jointly agreeing with the policyholder to conclude an insurance contract under which insurance companies or branches of foreign non-life insurance companies can receive insurance premiums and pay indemnity or insurance at the agreed-upon percentage rate.
Insurance companies or branches of foreign non-life insurance companies participating in coinsurance plans must be insurance companies or branches of foreign non-life insurance companies obtaining business licenses or permits under this Law.
3. The motor vehicle insurance fund may be formed from contributions of non-life insurance companies or branches of foreign non-life insurance companies providing compulsory insurance against civil liability of vehicle owners and other legitimate funds to serve the purposes of paying for offering humanitarian aid or support and other activities in order to boost success in discharging obligations of compulsory insurance against civil liability of motor vehicle owners. The vehicle insurance fund shall be managed in a centralized manner; the mechanism for management and use of the vehicle insurance fund shall be subject to the Government’s regulations.
4. Insurance companies, reinsurance companies and foreign branches in Vietnam can negotiate about establishment of the insurance risk fund to spread and distribute insurance against major risks, catastrophic risks or new risks that are not or are less insured against on the insurance market. Arrangements and agreements on establishment of the state-contributed or state-aided insurance risk fund shall be subject to the Government’s regulations; where the fund is funded by the state budget’s grants, the regulations of the Law on State Budget shall apply.
5. The Minister of Finance shall impose detailed regulations on reinsurance, cession and coinsurance.
1. Outsourcing is an act of entering into an outsourcing contract between an insurance company, reinsurance company or foreign branch in Vietnam and another entity or person to perform part of the procedures or activities, except the followings:
a) Internal control;
b) Internal audit;
c) Risk management;
d) Insurance product consulting, launching, offering and marketing; arranging for conclusion of insurance contracts.
2. Where part of the procedures or activities directly related to insurance business is outsourced, the insurance company, reinsurance company or foreign branch in Vietnam, as the outsourcing purchaser, shall assume the sole and ultimate responsibility towards the policyholder and take on the following obligations:
a) Formulate regulations on outsourcing management, including rules and regulations binding on the scope of business activities that can be outsourced, framework for assessment of associated risks, criteria for approval of outsourcing contracts and conditions binding upon the outsourcing supplier, ensuring compliance with law. Regulations on outsourcing management must be subject to approval sought from Managing Boards or Boards of Members of insurance companies, reinsurance companies or entities having control over foreign branches in Vietnam;
b) Formulate outsourcing procedures, risk management procedures and procedures for internal control of outsourcing activities and take measures to ensure prevention, mitigation of and timely response to risks arising from outsourcing, especially those related to legitimate rights and interests of the policyholder and the insured;
c) Temporarily suspend, modify or terminate any outsourcing contract when it is established that outsourcing activities may cause adverse impacts on legitimate rights and interests of the policyholder or the insured;
d) Have contingency plans to ensure that business activities are not interrupted in the event that the outsourcing supplier is unable to perform or fails to duly perform responsibilities for outsourcing tasks under terms and conditions of the outsourcing contract;
dd) Conduct regular inspection and supervision of the outsourcing supplier's performance during the effective period of outsourcing agreements in order to ensure outsourced tasks are performed according to quality and progress requirements set out in outsourcing contracts. The outsourcing supplier must manage to perform at least 75% of the outsourced amount of work by itself; if the outsourcing supplier wishes to hire any subcontractor to perform part of their amount of work, they must seek the prior written approval from the insurance company, reinsurance company or foreign branch in Vietnam as the outsourcing client, and must guarantee that their responsibilities and obligations are kept unchanged;
e) Ensure personal data and information security for clients in accordance with law;
g) Track and keep separate record of outsourcing transactions.
3. An outsourcing contract must be made in writing and include but not limited to the following:
a) Scope of outsourced services, description of outsourced services;
b) Time and location when/where outsourcing takes place;
c) Rights and obligations of the insurance company, reinsurance company or foreign branch in Vietnam as the client and the supplier of outsourced services;
d) Standards and requirements concerning quality of the outsourced services that are completely supplied;
dd) Mechanism and responsibilities for providing information and reports by the outsourcing supplier to the insurance company, reinsurance company or foreign branch in Vietnam as the client during the outsourcing period;
e) Contingency and response plans against loss or damage, compensation paid by the outsourcing supplier in the event that the outsourcing supplier fails to carry out or is in breach of terms and conditions of the outsourcing contract;
g) Supervision, control and audit mechanism for performance of the outsourcing supplier; requirements binding the outsourcing supplier to track outsourcing transactions and ensure that outsourced service transactions in the insurance industry must be accounted for separately from those in other industries; the insurance company, reinsurance company or foreign branch in Vietnam must account for their outsourced service transactions independently;
h) Regulations on restriction on subcontractor agreements;
i) Client data privacy and protection policy;
k) Dispute settlement facility.
Section 5. TRANSFER OF PORTFOLIOS OF INSURANCE CONTRACTS
Article 91. Cases in need of transfer of portfolios of insurance contracts
Transfer of the entire portfolio of insurance contracts pertaining to one or several respective lines of insurance, property and liabilities between insurance companies or foreign non-life insurance companies shall occur in the following cases:
1. As requested by the Ministry of Finance as provided in point c and d of clause 8 of Article 113 herein;
2. Service or business shrinking;
3. Split-up, split-off, merger, amalgamation, dissolution, closing or termination of business;
4. Other cases specified in point a, d and e of clause 1 of Article 75 in this Law.
Article 92. Preconditions for transfer of portfolios of insurance contracts
1. An insurance company or foreign non-life insurance company’s branch may receive the transferred portfolio of insurance contracts when meeting the following conditions:
a) They are rendering the insurance service to be transferred;
b) They meet the minimum capital requirements and the capital adequacy or prudential ratios prescribed in this Law;
c) They ensure conformance to conditions for eligibility to render insurance services after transfer.
2. The transfer of the portfolio of insurance contracts must entail the transfer of relevant property put up as technical provisions for all of portfolios of insurance contracts to be transferred.
3. Rights and obligations agreed upon in an insurance contract that are subject to the process of portfolio transfer shall remain unchanged until that insurance contract expires. In the case of transfer of the portfolio of insurance contracts prescribed in clause 1 of Article 91 herein, if the value of property is less than the value of technical provisions for the portfolio of insurance contracts to be transferred, the insurance company or foreign non-life insurance company's branch as the transferee shall agree with the policyholder or the insured on reduction in the sum insured or insurance benefit and other obligations under the insurance contract.
4. In case of disagreeing over the transfer, the policyholder may unilaterally terminate the insurance contract.
Article 93. Procedures for transfer of insurance contracts
1. When transferring the portfolio of insurance contracts, an insurance company or branch of a foreign non-life insurance company shall submit the written request for transfer of the portfolio of insurance contracts to the Ministry of Finance, clearly stating the reasons for such transfer, enclosing the transfer plan and contract. Transfer of the portfolio of insurance contracts shall proceed only after receipt of the written consent to such transfer from the Ministry of Finance.
2. Within 30 days of receipt of the Ministry of Finance’s consent to such transfer, the insurance company or the foreign non-life insurance company’s branch that transfer the portfolio of insurance contracts shall post the news of such transfer on their websites and notify the transfer in writing to the policyholder.
3. The Government shall impose detailed regulations on documentation requirements, application procedures and processes for transfer of portfolios of insurance contracts.
Section 6. FINANCE, ACCOUNTING AND FINANCIAL REPORTING
Article 94. Capital and assets
1. Charter capital is total sum that a member already contributes or is committed to contribute when establishing a limited liability company; is total par value of shares that have been sold or of which purchase is registered when establishing a joint-stock company, and that are recorded in the charter of the insurance company or reinsurance company.
2. Allocated capital of a foreign branch in Vietnam is total capital that a foreign non-life insurance company or foreign reinsurance company allocates to their branch in Vietnam.
3. Equity is composed of the amount of contributions to the charter capital and allocated capital of a foreign branch in Vietnam, reserve funds, undistributed post-tax profits and owner’s funds created by pooling after-tax profits in accordance with regulations.
4. Available capital is comprised of equity and other funds that may be recorded or deductibles subject to the regulations of the Ministry of Finance.
5. Risk-weighted asset is determined by the measurement and quantitative assessment of impacts of classes of risk on business of an insurance company, reinsurance company or foreign branch in Vietnam, including:
a) Insurance risk class, including risks arising from changes in technical factors in response to lines of life, non-life or health insurance;
b) Market risk class, including risks arising from market activities to investments of an insurance company, reinsurance company or foreign branch in Vietnam;
c) Operational risk class, including risks arising from the operating procedures, system and governance of an insurance company, reinsurance company or foreign branch in Vietnam;
d) Other risks, including risks arising from other partners or other factors that have not yet been allowed for during the process of quantitatively assessing insurance risks, market risks and operational risks.
6. The Government shall impose detailed regulations on the minimum requirements of charter capital and the minimum requirements of allocated capital corresponding to business types of insurance company, reinsurance company or foreign branch in Vietnam.
Article 95. Capital adequacy ratio
1. Capital adequacy ratio is the ratio of available capital to risk-weighted assets.
2. Insurance companies, reinsurance companies or foreign branches in Vietnam must always maintain the capital adequacy ratio not less than the prescribed one.
3. When determining the capital adequacy ratio, insurance companies, reinsurance companies or foreign branches in Vietnam shall not be allowed to include sums invested in the form of capital contribution or share purchase in other insurance companies, reinsurance companies, subsidiaries of insurance companies or subsidiaries of reinsurance companies.
4. The Minister of Finance shall impose detailed regulations on capital adequacy ratios, risk-weighted assets and available capital.
1. Insurance companies, reinsurance companies or foreign branches in Vietnam must set aside part of charter capital or allocated capital as an escrow held at commercial banks operating in Vietnam.
2. The sum held in escrow must make up 02% of the minimum requirement of charter capital or allocated capital at the time of establishment of an insurance company, reinsurance company or foreign branch in Vietnam.
3. Insurance companies, reinsurance companies and foreign branches in Vietnam can use sums held in escrow to meet commitments to the policyholder only when they are short of capability to pay and the written consent to such use is given by the Ministry of Finance. Within 90 days of use of sums held in escrow, insurance companies, reinsurance companies or foreign branches in Vietnam shall be responsible for replenishing escrow accounts with sums equaling the sums that they have withdrawn for use.
4. Insurance companies, reinsurance companies or foreign branches in Vietnam may withdraw all of money left in escrow accounts only when their business is closed or terminated.
Article 97. Technical provisions
1. Technical provision is a sum of money that an insurance company, reinsurance company or foreign branch in Vietnam needs to set aside to serve the purposes of paying for insured liabilities that may arise from insurance contracts that have already been entered into.
2. Technical provisions can be made when the following requirements are satisfied:
a) They vary among insurance services;
b) Each technical provision is equivalent to part of committed liabilities agreed upon in an insurance contract;
c) They vary between insurance contracts against the subject matters insured inside Vietnam and those outside Vietnam, even in the same insurance service or insurance product, unless otherwise prescribed in law;
d) Property commensurate with the technical provision that has been made is always available and separate from the property commensurate with the provision specified in point c of this clause;
dd) An actuary may be employed to measure and make the technical provision;
e) Regularly conducting the review and assessment of technical provisioning; taking prompt measures to ensure adequate technical provisions used for paying for liabilities of insurance companies, reinsurance companies or foreign branches in Vietnam.
3. Insurance companies, reinsurance companies or foreign branches in Vietnam must apply to seek the approval of technical provisioning methods from the Ministry of Finance.
4. The Government shall impose detailed regulations on technical provisioning, documentation requirements, application procedures and processes for approval of technical provisioning methods.
1. Insurance companies, reinsurance companies or foreign branches in Vietnam must establish compulsory reserve funds to supplement equity and ensure conformance to solvency requirements.
2. Each year, a compulsory reserve fund shall receive 05% of total after-tax profit set aside until it meets the maximum limit prescribed in the Government’s regulations.
3. In addition to compulsory reserve funds, insurance companies, reinsurance companies and foreign branches in Vietnam may set up other reserve funds that receive fiscal years' after-tax profits set aside according to charters of insurance companies, reinsurance companies, or organizational and operational statutes of foreign branches in Vietnam.
Article 99. General provisions for investment
1. Investment funds of insurance companies, reinsurance companies and foreign branches in Vietnam shall be comprised of the followings:
a) Equity;
b) Idle capital derived from technical provisions, subject to the Government's regulations;
c) Other legitimate funds prescribed in law.
2. Investments made by insurance companies, reinsurance companies or foreign branches in Vietnam must adhere to the following principles:
a) Ensure safety, liquidity and efficiency; comply with law and self-responsibility rules applied to investment activities;
b) Technical provisions may be used as investments in Vietnam only, except those specified in point b of clause 2 of Article 100 herein;
c) It is prohibitory that borrowed funds are used for investment and fiduciary investment in securities, real estate business or contribution of capital to other enterprises;
d) It is prohibitory that investment accounting for 30% of the portfolio of investments in companies belonging to the same group of companies having mutual ownership relationship is made. This prohibition clause shall not apply to deposits made at credit institutions and outward investment funds existing in the form of establishment of companies or establishment of foreign branches in the receiving foreign countries;
dd) Investments made in return for those of shareholders or members contributing capital or persons associated with these shareholders or members contributing capital are not allowed, except in case of deposits made at transaction offices of shareholders or members that are credit institutions;
e) Purchase of corporate bonds issued to serve certain purposes of restructuring of loans of issuing companies is not allowed;
g) In case of fiduciary investments, trustees must be licensed to perform fiduciary investment activities falling within the scope of fiduciary investment.
3. Insurance companies, reinsurance companies and foreign branches in Vietnam shall not be allowed to make the following forms of investment:
a) Investment in real estate business, except in the following cases: purchasing stocks of real estate businesses listed on the securities market, fund certificates of public funds; purchasing, investing in or owning real property used as business offices, locations or treasure vaults for direct uses for their insurance business; leasing out unoccupied business establishments under their control or management; seizing real property by managing or disposing of mortgage bonds, or recovering loans secured by real property within 03 years from the lien date;
b) Investment in precious metals, jewels;
c) Investment in intangible fixed assets, except those used for commercial and business purposes of insurance companies or branches;
d) Investment in derivatives or derivative contracts, except those listed as provisions for risks arising from insurance, reinsurance contracts and portfolios of stocks that insurance companies, reinsurance companies or foreign branches in Vietnam are holding.
4. Insurance companies, reinsurance companies and foreign branches in Vietnam shall be in charge of valuation of investment assets as per the regulations imposed by the Minister of Finance.
5. The Government shall impose detailed regulations on investment quotas or limits applicable to insurance companies, reinsurance companies and foreign branches in Vietnam.
Article 100. Outward investment
1. Insurance companies and reinsurance companies can invest abroad by:
a) Establishing; contributing capital to establish; making equity participation in; purchasing shares of; purchasing ownership interest in insurance companies or reinsurance companies in foreign countries; establishing branches of insurance companies or reinsurance companies in foreign countries; setting up representative offices and other types of commercial establishment in foreign countries;
b) Purchasing and selling stocks, other financial instruments or investing through securities investment funds, financial intermediaries in foreign countries under the Government’s regulatory provisions.
2. Insurance companies and reinsurance companies can invest abroad by using the following funding sources:
a) Portion of equity left after deducting the portion of funds satisfying the capital adequacy and solvency requirements under the regulatory provisions of this Law;
b) Portion of idle funds from technical provisions for insurance contracts whereunder their interests are associated with domestic investment indices of foreign countries, and portion of idle funds from technical provisions for insurance contracts entered into with overseas entities or persons.
3. Outward investments made by insurance companies and reinsurance companies must conform to general regulations on investment set out in Article 99 herein and the following stipulations:
a) Each outward investment must ensure conformance to the capital adequacy and solvency requirements of insurance companies or reinsurance companies as outward investors;
b) Each outward investment must conform to law on insurance business, law on investment and law on foreign exchange management;
c) Each outward investment must be made in the own name of the insurance company or reinsurance company as the outward investor;
d) Outward investment funds, investment assets, revenues and expenses related to outward investments must be managed and monitored separately;
dd) Using sums of money and/or property of domestic policyholders to compensate for any losses to or deficits in funds for outward investment is prohibited, unless otherwise provided in law;
e) Each outward investment shall be subject to application for the written consent from the Ministry of Finance prior to commencement.
4. Foreign branches in Vietnam shall be prohibited from investing abroad.
5. The Government shall impose detailed regulations on conditions, quotas, documentation requirements, application procedures and processes for approval of outward investments made by insurance companies and reinsurance companies.
Article 101. Separate management of equity and insurance premiums, distribution of surpluses
1. Insurance companies, reinsurance companies or foreign branches in Vietnam must register implementation principles with the Ministry of Finance and must carry out the process of separately managing, individually recording and tracking:
a) Equity, premiums and assets classified by specific types of capital;
b) Revenues, expenses and incomes arising from insurance business or investment of equity and premiums;
c) Premiums arising from insurance business activities performed inside and outside Vietnam; revenues, expenses, technical provisions and other relevant expenses arising from insurance business conducted inside and outside Vietnam.
2. Life insurance companies must separately manage, individually record and track assets, capital, revenues, expenses or incomes of dividend-paying life insurance contracts according to the methods approved by the Ministry of Finance.
3. The Government shall impose detailed regulations on documentation requirements, application procedures and processes for registration or approval referred to in clause 1 and 2 of this Article.
4. The Minister of Finance shall impose detailed regulations on separate management of equity and premiums, and principles of distribution of surpluses, with regard to dividend-paying life insurance contracts.
1. Financial regimes of insurance companies, reinsurance companies and foreign branches in Vietnam shall be subject to regulatory provisions of this Law and others of relevant law.
2. The Government shall impose detailed regulations on financial regimes of insurance companies, reinsurance companies and foreign branches in Vietnam.
1. The fiscal year of insurance companies, reinsurance companies and foreign branches in Vietnam shall start on January 1 and end on December 31 in the same calendar year.
2. The first fiscal year of insurance companies, reinsurance companies and foreign branches in Vietnam shall start from the date of issuance of their license or permit and end on the last day of the year in question.
Article 104. Accounting regimes
Accounting regimes applied to insurance companies, reinsurance companies and foreign branches in Vietnam shall be subject to regulatory provisions of legislation on accounting.
Article 105. Independent audit
1. Annual financial statements of insurance companies, reinsurance companies and foreign branches in Vietnam shall be subject to annual independent audit.
2. Insurance companies, reinsurance companies and foreign branches in Vietnam must receive confirmatory opinions of independent audit bodies on their reports on assessment of their solvency and risk management capabilities; reports on their separate management of equity and premiums; assessment reports on performance of universal life insurance funds, unit-linked insurance funds and pension funds.
3. When conducting audit or giving confirmation of reports specified in clause 1 and 2 of this Article, independent audit bodies shall assume the following responsibilities:
a) Comply with law on independent auditing;
b) Engage actuaries in audit of capital adequacy ratios and technical provisions; risk management specialists in audit of risk management practices and other professionals appropriate for independent audit engagements;
c) Provide, present and account for data and information related to audits of insurance companies, reinsurance companies and foreign branches in Vietnam upon the request of the Ministry of Finance;
d) Report to the Ministry of Finance in writing when they discover that audited insurance companies, reinsurance companies or foreign branches in Vietnam have made any material errors in their reports that are audited or obtain confirmation due to failure to comply with law; have committed any fraudulent acts involved in insurance business; have made unusual transactions posing serious threats to financial safety or interests of participants in insurance plans;
dd) Protect information security and privacy in accordance with law.
4. The Minister of Finance shall elaborate on clause 2 of this Article.
Article 106. Reporting and information provision
1. Insurance companies, reinsurance companies and foreign branches in Vietnam shall have the burden of submitting the following reports and statements to the Ministry of Finance:
a) Financial statements; when getting opinions or conclusions that are not unqualified from independent audit bodies towards any reports or operations that are audited, insurance companies, reinsurance companies and foreign branches in Vietnam are required to report to the Ministry of Finance on causes and current state;
b) Operational reports;
c) Reports on separate management of equity and insurance premiums;
d) Reports on assessment of solvency and risk management capabilities;
dd) Reports on changes in capital and assets associated with specific types of risk.
2. In addition to those reports specified in clause 1 of this Article, insurance companies, reinsurance companies and foreign branches in Vietnam shall be obliged to report to the Ministry of Finance when:
a) there is any unusual event or emergency situation that causes impacts on solvency and reputation of a company or branch during their insurance business;
b) they fail to meet financial and other regulatory requirements.
3. The Minister of Finance shall imposed detailed regulation on reporting and provision of information prescribed in clause 1 and 2 of this Article.
Article 107. Remittance of profits and assets abroad
1. Insurance companies, reinsurance companies and foreign branches in Vietnam shall be allowed to transfer their profits and assets abroad under domestic law of Vietnam and the following regulations:
a) Remitting the amount of profits under the foreign investor's ownership left after earmarking some profits to set up funds, fulfilling financial obligations and ensuring conformance to the capital adequacy and solvency requirements prescribed herein;
b) Remitting the remaining amount of property and assets under the foreign investor’s ownership after termination of their business in Vietnam.
2. Outward transfer or remittance of money and other property or assets shall be subject to domestic law of Vietnam.
Article 108. Financial management
1. Insurance companies, reinsurance companies and foreign branches in Vietnam may adopt financial autonomy and self-responsibility practices towards effective management and supervision of their operations and business; carry out the obligations and commitments to policyholders, interested entities or persons and the Government in accordance with law.
2. Insurance companies, reinsurance companies and foreign branches in Vietnam shall be obliged to formulate strategies, procedures, regulations, procedures and organization structures as prerequisites to financial management and supervision, ensuring safety, effectiveness and compliance with law; actively prevent, control and minimize risks.
Section 7. SOLVENCY AND INTERVENTION MEASURES
Article 109. Financial safety or prudence
1. Insurance companies, reinsurance companies and foreign branches in Vietnam may be deemed financially safe and prudent when meeting regulations regarding capital, assets, solvency and investment.
2. Whilst doing business, insurance companies, reinsurance companies and foreign branches in Vietnam must review their procedures, rules, regulations and systems for risk management and business plans; assess their insurance, reinsurance and financial performance; ensure that their business is safe, efficient and obeys law with the aim of meeting financial safety requirements set out in this Law.
3. The Minister of Finance shall impose regulations on subjects of application of enhancement measures, early intervention measures and control measures stipulated in Article 111, 112 and 113 herein for maintenance of financial safety.
1. Insurance companies, reinsurance companies and foreign branches in Vietnam must maintain their conformance to solvency requirements during their business.
2. Insurance companies, reinsurance companies and foreign branches in Vietnam may be deemed fully solvent when meeting both of the following conditions:
a) Make technical provisions in full;
b) Meet capital adequacy ratios.
Article 111. Enhancement measures
1. Where it is mandatory to apply enhancement measures, insurance companies, reinsurance companies and foreign branches in Vietnam may have the freedom of deciding on and carrying out one or several enhancement measures prescribed in clause 2 of this Article, and shall notify the Ministry of Finance of the current state, causes and enhancement measures to be applied.
2. Enhancement measures shall comprise the following actions:
a) Increase the amount of charter capital or allocated capital;
b) Improve business performance, including focusing on offering insurance products in an effective manner; reviewing insurance premiums in line with conditions and responsibilities of insurance; restructuring reinsurance plans or schemes; reducing operating expenses, administrative expenses and selling expenses;
c) Restructure investment portfolios, including improving the possession of the most liquid assets; sell and dispose of ineffective or high-risk assets;
d) Strengthen risk management; reorganize the management and staff machinery; control purchase of fixed assets; control setting-aside of funds for establishment and use of funds;
dd) Take other measures in accordance with law.
3. During the process of implementation of enhancement measures, insurance companies, reinsurance companies and foreign branches in Vietnam shall not be allowed to perform the following acts:
a) Remittance of profits abroad, distribution of profits, payment of dividends;
b) Increase in acceptance of reinsurance.
Article 112. Early intervention measures
1. If any insurance company, reinsurance company or foreign branch in Vietnam has their capital adequacy ratio which is not satisfactory to the extent of needing an early intervention measure; or if such capital adequacy ratio remains unsatisfactory even after completing an enhancement measure specified in Article 111 herein during 12 consecutive months, the Ministry of Finance shall issue the written instruction on application of the early intervention measure.
2. Within 60 days from the date of the Ministry of Finance’s issuance of the written instruction on application of the early intervention measure, the receiving insurance company, reinsurance company or foreign branch in Vietnam shall be responsible for formulating the plan for correction of the capital adequacy ratio prescribed in clause 4 of this Article and implementing that plan; concurrently, reporting to the Ministry of Finance on the current state, causes and the plan for correction of the capital adequacy ratio. The Ministry of Finance shall issue the written demand for any modification of the correction plan to the insurance company, reinsurance company or foreign branch in Vietnam where necessary.
3. The maximum time limit for implementation of the correction plan shall be 12 months since the Ministry of Finance has issued the written instruction on application of the early intervention measure.
4. The correction plan shall comprise one or several measures as follows:
a) Any measures prescribed in clause 2 of Article 111 herein;
b) Involuntary or voluntary termination of office of managers;
c) Ineffective service and business shrinking; temporary suspension of ineffective new products or services.
5. When any early intervention measure is being taken, insurance companies, reinsurance companies or foreign branches in Vietnam shall be prevented from performing the following acts:
a) Those acts specified in clause 3 of Article 111 herein;
b) Purchase of treasury stocks;
c) Expansion of lines, scope and duration of business.
6. Within the time limit specified in clause 2 of this Article, if the insurance company, reinsurance company or foreign branch in Vietnam fails to formulate the plan for correction of their capital adequacy ratio or has not managed to correct their capital adequacy ratio before expiry of the time limit specified in clause 3 of this Article, depending on the type and level of risk, the Ministry of Finance can request them to take one or several measures stipulated in clause 4 of this Article.
7. The Ministry of Finance shall publicly announce the list of insurance companies, reinsurance companies and foreign branches in Vietnam required to apply the early intervention measure on the website of the Ministry of Finance.
8. The Ministry of Finance can consider issuing the written instruction on termination of the early intervention measure to any insurance company, reinsurance company or foreign branch in Vietnam when:
a) They are given confirmation by an independent audit body that their capital adequacy ratio is corrected successfully;
b) They are bound to apply any control measure prescribed in Article 113 in this Law.
1. If any insurance company, reinsurance company or foreign branch in Vietnam has their capital adequacy ratio which is not satisfactory to the extent of needing a control measure, then the Ministry of Finance shall consider deciding to issue the written instruction on application of the control measure to that insurance company, reinsurance company or foreign branch in Vietnam.
2. The Ministry of Finance shall notify application of the control measure to the following recipients:
a) Owners, members or shareholders whose equity participation accounts for at least 10% of the charter capital in insurance companies, reinsurance companies; foreign non-life insurance companies, foreign reinsurance companies whose branches are located in Vietnam;
b) Foreign insurance regulatory authorities having jurisdiction over companies owning 100% of charter capital or allocated capital of foreign insurance companies, reinsurance companies or foreign branches in Vietnam.
3. Within 30 days from the date of the Ministry of Finance’s issuance of the written instruction on application of the control measure, the receiving insurance company, reinsurance company or foreign branch in Vietnam must hire an independent audit body to review and assess the current financial status, determine the real value of charter capital, allocated capital and solvency. Where they fail to hire an independent audit body within the permissible time limit, the Ministry of Finance shall reserve the right to appoint an independent audit body. Audit costs and expenses shall be covered by the insurance company, reinsurance company or foreign branch in Vietnam.
4. Within 120 days from the date of the Ministry of Finance’s issuance of the written instruction on application of the control measure, the receiving insurance company, reinsurance company or foreign branch in Vietnam shall be responsible for formulating the plan for correction of the capital adequacy ratio and implementing that plan; concurrently, reporting to the Ministry of Finance on the current state, causes and the plan for correction of the capital adequacy ratio. The Ministry of Finance shall issue the written demand for any modification of the correction plan to the insurance company, reinsurance company or foreign branch in Vietnam where necessary.
5. The maximum time limit for implementation of the correction plan shall be 18 months since the Ministry of Finance has issued the written instruction on application of the control measure.
6. The correction plan shall comprise one or several measures as follows:
a) Any measures prescribed in clause 4 of Article 112 herein;
b) Termination of any business or operation that may result in failure to meet the permissible capital adequacy ratio.
7. During the process of implementation of a control measure, the insurance company, reinsurance company or foreign branch in Vietnam shall not be allowed to perform the following acts:
a) Perform those acts specified in clause 5 of Article 112 herein;
b) Contribute capital to establish a business; purchase real property used as a business office or location or vault facility for direct provision of services;
c) Invest in high-risk property or assets or perform business activities, causing any reduction in their capital adequacy ratio.
8. Within the time limit specified in clause 4 of this Article, if the insurance company, reinsurance company or foreign branch in Vietnam fails to formulate the plan for correction of their capital adequacy ratio or has not managed to correct their capital adequacy ratio before expiry of the time limit specified in clause 5 of this Article, depending on the type and level of risk that such failure may pose, the Ministry of Finance can perform one or several actions as follows:
a) Cease part or all of services provided by the insurance company, reinsurance company or foreign branch in Vietnam at fault;
b) Request implementation of the process of split-up, split-off, merger or amalgamation of the insurance company or reinsurance company at fault;
c) Request the transfer of portfolios of insurance contracts;
d) Designate the other insurance company or foreign non-life insurance company’s branch to make capital contribution, purchase shares or acquire the transferred portfolio of insurance contracts of the insurance company or the branch of the foreign non-life insurance company put under control.
9. During the period of cessation of business stated in point a of clause 8 of this Article, the affected insurance company, reinsurance company or foreign branch in Vietnam shall remain to make technical provisions in full in accordance with law; closely monitor and supervise insurance contracts remaining valid; ensure that insurance claims and coverage must be paid on time and in full under the contractual terms and conditions and regulatory provisions; fulfill their tax obligations; continue to pay debts and finish executing the contract entered into with the policyholder and the employee under law, unless otherwise agreed upon between contracting parties.
10. The Ministry of Finance shall publicly announce the list of insurance companies, reinsurance companies and foreign branches in Vietnam subject to control measures on the website of the Ministry of Finance.
11. The Ministry of Finance can consider issuing the written instruction on termination of application of the control measure to the controlled insurance company, reinsurance company or foreign branch in Vietnam when:
a) Such controlled insurance company, reinsurance company or foreign branch in Vietnam is given confirmation by an independent audit body that their capital adequacy ratio is corrected successfully;
b) The insurance company or reinsurance company under control has been amalgamated, merged or closed;
c) Such controlled insurance company, reinsurance company or foreign branch in Vietnam fails to correct the state causing them to be subject to the control measure.
Article 114. Responsibilities of insurance companies, reinsurance companies and foreign branches in Vietnam in case of enforcement of enhancement measures, intervention measures or control measures
In addition to the responsibilities specified in Article 111, 112 and 113 herein, insurance companies, reinsurance companies and foreign branches in Vietnam that are bound to apply enhancement measures, intervention measures or control measures shall assume the following responsibilities:
1. Manage, control and administer their business as well as provide protection for their property and assets;
2. Bear responsibility for the accuracy of administrative, operational and other relevant information, documents, records and matters;
3. Report to the Ministry of Finance to the Ministry of Finance on outcomes of application of such measures and how the situation is improved on a monthly basis or upon the request of the Ministry of Finance;
4. Assume other responsibilities prescribed by law.
Article 115. Dissolution of insurance companies, reinsurance companies; termination of foreign branches in Vietnam
1. An insurance company, reinsurance company or foreign branch in Vietnam can be terminated in the following cases:
a) They are dissolved or terminated of their own accord;
b) The business life specified in their business license or permit is expired;
c) Their business license or permit is revoked or withdrawn as per point a, b, d and e of clause 1 of Article 75 herein;
d) The foreign branch in Vietnam fails to correct their capital adequacy ratio after being subject to the control measure;
dd) They fall into other cases specified in law.
2. Dissolution of insurance companies, reinsurance companies or termination of foreign branches in Vietnam shall be subject to the written consent from the Ministry of Finance.
3. The Government shall impose detailed regulations on conditions, documentation requirements, application procedures and processes for dissolution of insurance companies, reinsurance companies or termination of foreign branches in Vietnam.
Article 116. Bankruptcy of insurance companies and reinsurance companies
1. After the Ministry of Finance issues the written instruction on application of the control measure prescribed in point c of clause 11 of Article 113 herein, the insurance company or reinsurance company suffering such control measure shall be obliged to file a petition to the Court to initiate the bankruptcy proceedings as per the Law on Bankruptcy; if the insurance company or reinsurance company suffering the control measure does not file a petition to initiate the bankruptcy proceedings, the Ministry of Finance shall do so.
2. Upon receipt of the petition to initiate the bankruptcy proceedings against the insurance company or reinsurance company as provided in clause 1 of this Article, the Court shall start the procedures for handling of the request for declaring bankruptcy and declare that the insurance company or reinsurance company is bankrupt without resort to any meeting of creditors to be held and business recovery actions to be taken.
3. Property and assets of an insurance company or reinsurance company in case of bankruptcy shall be distributed in the following order of priority to pay:
a) Bankruptcy-related costs;
b) Outstanding wages, salaries, severance allowance, social insurance or health insurance contributions for employees;
c) Insurance indemnities or coverage in insurance claims under which the insurance company or reinsurance company has accepted payment of surrender value, account balance of insurance contracts or insurance premium refunds;
d) Financial obligations to the Government; unsecured debts that need to be repaid to creditors on the list of creditors; secured debts that are not repaid yet due to the imbalance between the value of collateral and the amount of debts payable;
dd) Owners, capital-contributing members and shareholders of the insurance company or reinsurance company.
4. If the value of property or asset is not enough to pay as prescribed in clause 3 of this Article, the payees in the same group of priority may receive payments in percent in proportion to the amount of debts owed.
5. Issues related to bankruptcy of insurance companies and reinsurance companies that are not mentioned in this Article shall be subject to regulatory provisions of the Law on Bankruptcy.
Section 8. DISCLOSURE OF INFORMATION
Article 117. Responsibilities for information disclosure
1. Insurance companies, reinsurance companies and foreign branches in Vietnam shall be bound to disclose information classified under the regulations laid down in Article 118, 119 and 120 of this Law and shall bear legal responsibility for disclosed pieces of information. Information must be disclosed in an accurate, timely, adequate and easy-to-follow manner and in accordance with law.
Where there is any change in the piece of information that has been disclosed previously, insurance companies, reinsurance companies and foreign branches in Vietnam shall be required to give full and timely update on such change and reasons for such change.
2. Insurance companies, reinsurance companies or foreign branches in Vietnam shall post information to be disclosed on websites of these companies or branches. Posting information shall be subject to the regulations of the Minister of Finance. Duration of information disclosure shall be subject to the following regulations:
a) Information must be disclosed within 07 working days from the final deadline for submission of reports prescribed in Article 118 in this Law, or from the day on which any of the events related to information to be disclosed as per Article 119 in this Law occurs;
b) Information must be disclosed within 03 working days from the day on which any of the events related to information to be disclosed as per Article 120 in this Law occurs;
3. Within 07 working days from the date of information disclosure, insurance companies, reinsurance companies or foreign branches in Vietnam shall be responsible for notifying the Ministry of Finance of pieces of information to be disclosed.
4. Insurance companies and reinsurance companies that are public companies shall disclose information under this Law and regulatory provisions of the Law on Securities.
Article 118. Periodic disclosure
1. Full-year financial statements that have been audited; mid-year financial statements.
2. Reports on assessment of solvency and risk management capabilities.
3. Available capital and capital adequacy ratio.
Article 119. Regular disclosure
1. Business profile information of an insurance company, reinsurance company or foreign branch in Vietnam, including:
a) Details given in their business license or permit;
b) Information about the Chairperson of the Managing Board or the Chairperson of the Board of Members, the Director or General Director, the legal representative and the Actuary;
c) Address of their head office, branch, representative office or business location;
d) Hotline.
2. Information about insurance operations and services, including:
a) Rules, terms and conditions, tariff of specific insurance products currently available on the market; attention that clients should pay when participating in each insurance plan;
b) Procedures and documentation requirements for filing insurance claims;
c) Investment management objectives and policies;
d) Objectives and policies of assessment of capital adequacy ratio.
Article 120. Irregular disclosure
1. Information to be irregularly disclosed, including:
a) Temporary suspension of business; termination of insurance business lines or services; revocation or withdrawal of the business license or permit;
b) Split-up, split-off, merger, amalgamation, dissolution of or transformation into other business type or type of business ownership; outward investment; establishment or closing of branches or representative offices;
c) Termination of operation of foreign branches in Vietnam;
d) Any changes in applied accounting policies; retroactive adjustments in financial statements; opinions other than unqualified opinions of an independent audit body as to financial statements; designation or substitution of the independent audit body;
dd) Assignment of shares or ownership interests that helps shareholders or members contributing capital to own at least 10% of charter capital, or cause shareholders or members contributing capital to own less than 10% of charter capital;
e) Penalty decisions against administrative offences arising in insurance business sectors;
g) Court judgements or decisions legally in force that are related to operations and services of insurance companies, reinsurance companies and foreign branches in Vietnam;
h) Court decisions on initiation of bankruptcy proceedings against insurance companies or reinsurance companies;
i) Decisions on initiation of legal proceedings against enterprises, managers and controllers that are related to business of insurance companies, reinsurance companies and foreign branches in Vietnam;
k) Events that cause critical impacts on legal rights and interests of participants in insurance plans;
l) Information related to insurance companies, reinsurance companies or foreign branches in Vietnam that causes material effects on capital, assets, solvency, risk management and corporate governance capabilities;
m) Loss or damage to the property whose value makes up at least 10% of equity;
n) Transfer of portfolios of insurance contracts;
o) Other information prescribed in law.
2. The Minister of Finance shall impose detailed regulations on information to be irregularly disclosed as provided in point k and l of clause 1 of this Article.
Section 9. PREVENTION AND CONTROL OF LOSS OR DAMAGE IN INSURANCE; PREVENTION AND CONTROL OF INSURANCE FRAUDS OR SCAMS
Article 121. Responsibilities for prevention and control of loss or damage in insurance; prevention and control of insurance fraud
Insurance companies, branches of foreign non-life insurance companies, policyholders, insured persons and other concerned parties shall assume their responsibilities for prevention and control of loss or damage in insurance; prevention and control of insurance fraud.
Article 122. Prevention and control of loss or damage
1. Prevention and control of loss or damage in insurance is the act of performing measures to prevent and reduce possible loss or damage to the subject matters insured.
2. Policyholders and insured persons shall be responsible for proactively taking measures to prevent and reduce loss or damage; immediately notifying insurance companies or branches of foreign non-life insurance companies of occurrence of insured events; carrying out measures to prevent and reduce loss or damage according to the instructions of insurance companies (if any).
3. Insurance companies and branches of foreign non-life insurance companies shall be responsible for taking the following risk prevention and control measures:
a) Provide training and propagation sessions; offer support to ensure training and propagation sessions on insurance business policies are successfully organized;
b) Provide funding for access to and donate equipment and physical resources for prevention and control of risks;
c) Back development of construction structures used for the purposes of preventing and mitigating possible effects of risks to subject matters insured;
d) Hire other entities and persons to monitor, prevent and control loss or damage.
4. Relevant entities shall provide guidance and propagation sessions on implementation of measures to prevent and control loss or damage.
Article 123. Prevention and control of insurance fraud
1. Prevention and control of fraudulent or dishonest conduct in the insurance industry is the practice of taking any measures to prevent and control fraudulent acts during the process of concluding and carrying out an insurance contract to illegally take money and property from an insurance company, branch of a non-life insurance company or policyholder.
2. Insurance companies and branches of foreign non-life insurance companies shall be responsible for actively formulating and implementing measures to prevent, detect and minimize insurance frauds; hold propagation sessions on prevention and control of insurance frauds.
3. Policyholders and insured persons shall actively participate in the task of prevention and control of insurance frauds; if any insurance fraud is detected, they must promptly notify these frauds to insurance companies, branches of foreign non-life insurance companies and regulatory authorities.
4. Relevant entities can cooperate with insurance companies, branches of foreign non-life insurance companies, policyholders and insured persons on insurance fraud prevention and control activities.