Chương VI Luật kinh doanh bảo hiểm 2022: Quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm
Số hiệu: | 08/2022/QH15 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Vương Đình Huệ |
Ngày ban hành: | 16/06/2022 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2023 |
Ngày công báo: | 17/07/2022 | Số công báo: | Từ số 575 đến số 576 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thương mại, Bảo hiểm | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
05 loại Hợp đồng bảo hiểm theo Luật kinh doanh bảo hiểm 2022
Đây là nội dung đáng chú ý tại Luật kinh doanh bảo hiểm 2022 được thông qua tại kỳ họp thứ 3 Quốc hội khóa XV ngày 16/06/2022.
Theo đó, 05 loại Hợp đồng bảo hiểm được quy định như sau:
- Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ;
- Hợp đồng bảo hiểm sức khỏe;
- Hợp đồng bảo hiểm tài sản;
- Hợp đồng bảo hiểm thiệt hại;
- Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm.
Trong đó, Hợp đồng bảo hiểm tài sản; Hợp đồng bảo hiểm thiệt hại; Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm thuộc loại hình bảo hiểm phi nhân thọ.
Như vậy, so với hiện hành thì đã mở rộng hơn các loại Hợp đồng bảo hiểm hơn, tại Luật kinh doanh bảo hiểm 2000 chỉ quy định 03 loại là:
- Hợp đồng bảo hiểm con người;
- Hợp đồng bảo hiểm tài sản;
- Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự.
Đối với loại Hợp đồng bảo hiểm hàng hải được thực hiện theo quy định của Bộ luật Hàng hải; nội dung không quy định tại Bộ luật Hàng hải thì thực hiện theo quy định của Luật này.
Luật kinh doanh bảo hiểm 2022 có hiệu lực từ 01/01/2023, trừ Khoản 3 Điều 86, khoản 4 và khoản 5 Điều 94, Điều 95, khoản 3 và khoản 4 Điều 99, các điều 109, 110, 111, 112, 113, 114 và 116 của Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2028.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
2. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Ban hành, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành và hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động kinh doanh bảo hiểm, xây dựng chiến lược, đề án và chính sách phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam;
b) Thực hiện thống kê, dự báo về thị trường bảo hiểm;
c) Giám sát doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thông qua hoạt động nghiệp vụ, tình hình tài chính, quản trị doanh nghiệp, quản trị rủi ro và việc chấp hành pháp luật về hoạt động kinh doanh bảo hiểm; giám sát hoạt động của văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam;
d) Giám sát hoạt động đại lý bảo hiểm, dịch vụ phụ trợ bảo hiểm thông qua doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam;
đ) Thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; kiểm tra hoạt động của văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam;
e) Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo hiểm;
g) Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm hành chính về hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
1. Bộ Tài chính phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài trong việc quản lý, giám sát, thanh tra, kiểm tra đối với chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của Chính phủ.
2. Bộ Tài chính thiết lập cơ chế chia sẻ thông tin quản lý, giám sát với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các Bộ, ngành khác và tổ chức xã hội - nghề nghiệp trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
3. Bộ Tài chính phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan để triển khai liên kết, hợp tác giữa hoạt động kinh doanh bảo hiểm và bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế do Nhà nước thực hiện.
4. Cơ quan đăng ký kinh doanh không được chấp thuận trong tên doanh nghiệp có sử dụng cụm từ hoặc thuật ngữ “bảo hiểm”, “tái bảo hiểm” hoặc các cụm từ, thuật ngữ khác nếu việc sử dụng cụm từ, thuật ngữ này có thể gây nhầm lẫn đó là doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam.
5. Cơ quan đăng ký kinh doanh không được chấp thuận trong tên doanh nghiệp có sử dụng cụm từ hoặc thuật ngữ “môi giới bảo hiểm”, “môi giới tái bảo hiểm” hoặc các cụm từ, thuật ngữ khác nếu việc sử dụng cụm từ, thuật ngữ này có thể gây nhầm lẫn đó là doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
1. Trong quá trình thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính về hoạt động kinh doanh bảo hiểm, ngoài các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về thanh tra, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và quy định khác của pháp luật có liên quan, Bộ Tài chính còn có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Yêu cầu các cổ đông, thành viên góp vốn, người quản lý, người kiểm soát, nhân viên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm giải thích và cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu có liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra;
b) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu, dữ liệu có liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh bảo hiểm cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu đó hoặc yêu cầu tổ chức, cá nhân giải trình, đến làm việc liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra;
c) Yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung cấp thông tin liên quan đến tài khoản của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm, công ty quản lý quỹ của doanh nghiệp bảo hiểm, văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam và các tổ chức, cá nhân có dấu hiệu thực hiện các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Điều 9 của Luật này hoặc vi phạm các quy định về tỷ lệ an toàn vốn, hoạt động đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, an toàn tài chính, khả năng thanh toán quy định tại các điều 95, 99, 100, 109 và 110 của Luật này. Trình tự, thủ tục yêu cầu và cung cấp thông tin thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân hàng.
2. Việc yêu cầu tổ chức, cá nhân phối hợp, cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu, giải trình, đến làm việc theo quy định tại Điều này phải được thực hiện bằng văn bản, nêu rõ mục đích, căn cứ, nội dung, phạm vi yêu cầu.
3. Các thông tin do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức, cá nhân cung cấp theo quy định tại Điều này phải được bảo mật theo quy định của pháp luật và chỉ được sử dụng cho mục đích thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính của tổ chức, cá nhân có liên quan.
1. Cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành kinh doanh bảo hiểm.
2. Khi xét thấy cần thiết, để thực hiện thanh tra chuyên ngành kinh doanh bảo hiểm, cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này có quyền thuê tổ chức kiểm toán độc lập, công ty tư vấn hoặc chuyên gia đánh giá, có ý kiến về chuyên môn đối với một số nội dung có dấu hiệu ảnh hưởng tới sự an toàn, lành mạnh của đối tượng thanh tra khi xét thấy cần thiết bao gồm:
a) Dự phòng nghiệp vụ;
b) Khả năng thanh toán;
c) Tái bảo hiểm;
d) Đầu tư;
đ) Tách nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn phí bảo hiểm, phân chia thặng dư;
e) Quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm.
3. Tổ chức kiểm toán độc lập, công ty tư vấn hoặc chuyên gia được thuê chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, khách quan của số liệu, tài liệu đánh giá, ý kiến về các nội dung đưa ra.
4. Tổ chức và hoạt động của thanh tra chuyên ngành kinh doanh bảo hiểm theo quy định của Luật này và pháp luật về thanh tra.
STATE MANAGEMENT OF INSURANCE BUSINESS
Article 151. State management of insurance business
1. The Government shall carry out its uniform state management of insurance business.
2. The Ministry of Finance shall be held accountable to the Government for its state management of insurance business and shall have the following duties and entitlements:
a) Promulgate or seek competent authorities’ approval of promulgation and instructions on implementation of legislative documents on insurance business, formulation of strategies, projects and policies for development of Vietnam’s insurance market;
b) Conduct statistics and forecast of the insurance market;
c) Supervise insurance companies, reinsurance companies and foreign branches in Vietnam, mutuals providing microinsurance products and insurance brokerage companies through their rendering of services, financial status, corporate management, risk management and compliance with law on insurance business; supervise performance of foreign representative offices in Vietnam;
d) Supervise performance of insurance agents and insurance ancillary services through insurance companies, reinsurance companies and foreign branches in Vietnam;
dd) Examine and inspect insurance companies, reinsurance companies and foreign branches in Vietnam, mutuals providing microinsurance products and insurance brokerage companies; examine performance of foreign representative offices in Vietnam;
e) Ensure international cooperation in the insurance sector;
g) Settle disputes, claims and impose sanctions against administrative violations arising in the insurance business.
Article 152. Mechanism for cooperation in state management of insurance business
1. The Ministry of Finance shall cooperate with state foreign insurance authorities on management, supervision, inspection and examination of foreign branches in Vietnam in accordance with the Government’s regulations.
2. The Ministry of Finance shall establish the mechanism for sharing of administrative and supervisory information with the State Bank of Vietnam, Ministries, other central authorities and socio-professional organization in the insurance industry.
3. The Ministry of Finance shall cooperate with relevant Ministries and central authorities on affiliation and cooperation between the insurance sector and the social or health insurance sector under the state control.
4. Business registration agencies shall not be allowed to accept the use of the phrase or term “insurance", "reinsurance" or the like in a company’s name if such use can result in the confusion to such an extent that the company is wrongly considered an insurance company, reinsurance company or foreign branch in Vietnam.
5. Business registration agencies shall not be allowed to accept the use of the phrase or term “insurance brokerage", "reinsurance brokerage" or the like in a company’s name if such use can result in the confusion to such an extent that the company is wrongly considered an insurance brokerage company.
Article 153. Rights to request provision of information of Ministry of Finance for use in examination, inspection and handling of administrative offences arising in the insurance business
1. During the process of examination, inspection and handling of administrative offences arising in the insurance business, in addition to the duties and powers prescribed in law on inspection, law on handling of administrative offences and other regulatory provisions of relevant law, the Ministry of Finance shall have the following duties and powers:
a) Request shareholders, capital-contributing members, managers, controllers, staff members of insurance companies, reinsurance companies, foreign branches in Vietnam or insurance brokerage companies to give explanations about and provide information, documents and data related to the scope of inspection and examination activities;
b) Request entities and persons possessing information, documents and data related to the scope of inspection and examination of the insurance business to provide these information, documents and data, or request entities or persons to give explanations about and contact it to deal with issues related to the scope of examination and inspection;
c) Request credit institutions or foreign bank branches to provide information related to accounts of insurance companies, reinsurance companies, foreign branches in Vietnam, insurance agents, insurance brokerage companies, insurance ancillary service providers, fund management companies of insurance companies, foreign representative offices in Vietnam and entities or persons suspected of committing the prohibited acts specified in Article 9 herein, or committing violations against regulations on capital adequacy ratios, investment of insurance companies, reinsurance companies, foreign branches in Vietnam, financial safety and solvency referred to in Article 95, 99, 100, 109 and 110 herein. Procedures and processes for requesting and providing information shall be subject to regulatory provisions on banking.
2. Requesting entities and persons to cooperate and provide information, documents, data, explanation, or contact it to deal with issues concerned, as per this Article must be expressed in written documents specifying purposes, bases, content and scope of each request.
3. Information provided by credit institutions, foreign bank branches, entities and persons as per this Article must be secured as per regulatory provisions and can only serve the purposes of inspection, examination and sanctioning of administrative offences of related entities or persons.
Article 154. Insurance business inspection
1. State insurance business authorities shall perform the functions of specialized inspection of insurance business.
2. Where necessary, in order to carry out the specialized inspection of insurance business, those authorities specified in clause 1 of this Article can hire independent audit bodies, consulting companies or specialists to assess and give professional comments on several matters that are alleged to cause any impacts on inspectees’ safety and health where necessary, including:
a) Technical provisions;
b) Solvency;
c) Reinsurance;
d) Investment;
dd) Separate management of equity and insurance premiums, and distribution of surpluses;
e) Rules, terms and conditions and tariff of insurance premiums.
3. Independent audit bodies, consulting companies or experts hired to bear legal responsibilities for accuracy, truthfulness and impartiality of assessment data, documents and opinions on matters in question.
4. Organization and operation of insurance business inspectorates shall be subject to regulations of this Law and legislation on inspection.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực