Chương IV Luật kinh doanh bảo hiểm 2022: Đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm
Số hiệu: | 08/2022/QH15 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Vương Đình Huệ |
Ngày ban hành: | 16/06/2022 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2023 |
Ngày công báo: | 17/07/2022 | Số công báo: | Từ số 575 đến số 576 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thương mại, Bảo hiểm | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
05 loại Hợp đồng bảo hiểm theo Luật kinh doanh bảo hiểm 2022
Đây là nội dung đáng chú ý tại Luật kinh doanh bảo hiểm 2022 được thông qua tại kỳ họp thứ 3 Quốc hội khóa XV ngày 16/06/2022.
Theo đó, 05 loại Hợp đồng bảo hiểm được quy định như sau:
- Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ;
- Hợp đồng bảo hiểm sức khỏe;
- Hợp đồng bảo hiểm tài sản;
- Hợp đồng bảo hiểm thiệt hại;
- Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm.
Trong đó, Hợp đồng bảo hiểm tài sản; Hợp đồng bảo hiểm thiệt hại; Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm thuộc loại hình bảo hiểm phi nhân thọ.
Như vậy, so với hiện hành thì đã mở rộng hơn các loại Hợp đồng bảo hiểm hơn, tại Luật kinh doanh bảo hiểm 2000 chỉ quy định 03 loại là:
- Hợp đồng bảo hiểm con người;
- Hợp đồng bảo hiểm tài sản;
- Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự.
Đối với loại Hợp đồng bảo hiểm hàng hải được thực hiện theo quy định của Bộ luật Hàng hải; nội dung không quy định tại Bộ luật Hàng hải thì thực hiện theo quy định của Luật này.
Luật kinh doanh bảo hiểm 2022 có hiệu lực từ 01/01/2023, trừ Khoản 3 Điều 86, khoản 4 và khoản 5 Điều 94, Điều 95, khoản 3 và khoản 4 Điều 99, các điều 109, 110, 111, 112, 113, 114 và 116 của Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2028.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Đại lý bảo hiểm là tổ chức, cá nhân được doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô ủy quyền trên cơ sở hợp đồng đại lý bảo hiểm để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm.
1. Cá nhân hoạt động đại lý bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam;
b) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
c) Có chứng chỉ đại lý bảo hiểm phù hợp theo quy định tại Điều 130 của Luật này.
2. Tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;
b) Đã đăng ký ngành, nghề kinh doanh hoạt động đại lý bảo hiểm theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Đối với các tổ chức hoạt động trong ngành, nghề kinh doanh có điều kiện thì giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận khác (nếu có) của cơ quan có thẩm quyền có nội dung hoạt động đại lý bảo hiểm;
c) Có nhân viên trực tiếp thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này;
d) Điều kiện về nhân sự và điều kiện khác theo quy định của Chính phủ.
3. Tổ chức, cá nhân không được giao kết, thực hiện hợp đồng đại lý bảo hiểm trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức là pháp nhân thương mại đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, tổ chức đang bị đình chỉ hoạt động có thời hạn, đang bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn hoặc đang bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong lĩnh vực liên quan đến bảo hiểm;
b) Cá nhân đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành hình phạt cấm hành nghề liên quan đến lĩnh vực bảo hiểm.
Hợp đồng đại lý bảo hiểm phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên, địa chỉ của đại lý bảo hiểm;
2. Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô;
3. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, đại lý bảo hiểm;
4. Nội dung và phạm vi hoạt động đại lý bảo hiểm;
5. Hoa hồng đại lý bảo hiểm, thưởng, hỗ trợ đại lý bảo hiểm và các quyền lợi khác (nếu có);
6. Thời hạn hợp đồng;
7. Phương thức giải quyết tranh chấp.
1. Cá nhân không được đồng thời làm đại lý bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài khác hoạt động trong cùng loại hình bảo hiểm với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài mà cá nhân đó đang làm đại lý. Cá nhân đang làm đại lý bảo hiểm cho một tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô không được đồng thời làm đại lý bảo hiểm cho tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô khác.
2. Tổ chức không được đồng thời làm đại lý bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô khác nếu không được chấp thuận bằng văn bản của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô mà tổ chức đó đang làm đại lý.
3. Cá nhân hoạt động đại lý bảo hiểm, nhân viên trong tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm chỉ được thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm đối với những sản phẩm bảo hiểm đã được đào tạo.
4. Thông tin của cá nhân hoạt động đại lý bảo hiểm và nhân viên trong tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm trực tiếp thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm phải được đăng ký và cập nhật tại cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm quy định tại Điều 11 của Luật này.
5. Cá nhân đã được cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm nhưng không hoạt động đại lý bảo hiểm trong thời hạn 03 năm liên tục phải thực hiện thi lấy chứng chỉ đại lý bảo hiểm mới trước khi hoạt động đại lý.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô có các quyền sau đây:
a) Tổ chức hệ thống đại lý bảo hiểm phù hợp với chiến lược kinh doanh;
b) Tuyển dụng đại lý bảo hiểm và giao kết hợp đồng đại lý bảo hiểm;
c) Quyết định mức chi trả hoa hồng đại lý bảo hiểm, thưởng, hỗ trợ đại lý bảo hiểm và quyền lợi khác trong hợp đồng đại lý bảo hiểm không vượt quá mức tối đa theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
d) Nhận và quản lý tiền ký quỹ hoặc tài sản thế chấp của đại lý bảo hiểm nếu có thỏa thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;
đ) Yêu cầu đại lý bảo hiểm thanh toán phí bảo hiểm thu được theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm;
e) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng đại lý bảo hiểm, đánh giá chất lượng tư vấn, giới thiệu sản phẩm bảo hiểm của đại lý bảo hiểm và nhân viên trong tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm;
g) Được hưởng quyền, lợi ích hợp pháp khác từ hoạt động đại lý bảo hiểm;
h) Quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô có các nghĩa vụ sau đây:
a) Chịu trách nhiệm về việc tổ chức, quản lý, sử dụng đại lý bảo hiểm;
b) Tổ chức đào tạo và cập nhật kiến thức cho đại lý bảo hiểm theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn và cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu cần thiết liên quan đến hoạt động đại lý bảo hiểm;
d) Thực hiện các trách nhiệm phát sinh theo hợp đồng đại lý bảo hiểm đã giao kết;
đ) Thanh toán, chi trả hoa hồng đại lý bảo hiểm, thưởng, hỗ trợ đại lý bảo hiểm và quyền lợi khác theo thỏa thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm không vượt quá mức tối đa theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
e) Hoàn trả cho đại lý bảo hiểm tiền ký quỹ hoặc tài sản thế chấp theo thỏa thuận;
g) Chịu trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm do đại lý bảo hiểm, nhân viên trong tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm thu xếp giao kết. Trường hợp đại lý bảo hiểm, nhân viên trong tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm vi phạm hợp đồng đại lý bảo hiểm gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người được bảo hiểm, bên mua bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô vẫn phải chịu trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm do đại lý bảo hiểm thu xếp giao kết;
h) Chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hoạt động đại lý bảo hiểm;
i) Bảo đảm và không được cản trở các quyền, lợi ích hợp pháp của đại lý bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm và quy định của pháp luật;
k) Báo cáo về việc đào tạo và sử dụng đại lý bảo hiểm theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
l) Đăng ký và cập nhật thông tin của cá nhân hoạt động đại lý bảo hiểm và nhân viên trong tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm trực tiếp thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm tại cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm quy định tại Điều 11 của Luật này;
m) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Đại lý bảo hiểm có các quyền sau đây:
a) Lựa chọn và giao kết hợp đồng đại lý bảo hiểm đối với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô theo quy định của pháp luật;
b) Được cung cấp thông tin và điều kiện cần thiết để thực hiện hợp đồng đại lý bảo hiểm;
c) Hưởng hoa hồng đại lý bảo hiểm, thưởng, hỗ trợ đại lý bảo hiểm và các quyền lợi khác từ hoạt động đại lý bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;
d) Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô hoàn trả tiền ký quỹ hoặc tài sản thế chấp theo thỏa thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;
đ) Quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Đại lý bảo hiểm có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;
b) Ký quỹ hoặc thế chấp tài sản cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô nếu có thỏa thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;
c) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
d) Tư vấn, giới thiệu, chào bán sản phẩm bảo hiểm; cung cấp các thông tin về sản phẩm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô đầy đủ, chính xác cho bên mua bảo hiểm và giải thích rõ ràng, đầy đủ về quyền lợi bảo hiểm, điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm, quyền và nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm; không được tự ý kê khai thông tin cho bên mua bảo hiểm khi chưa có sự đồng ý của bên mua bảo hiểm; thực hiện các nghĩa vụ khác theo phạm vi được ủy quyền trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;
đ) Tham dự các khóa đào tạo, cập nhật kiến thức do doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô tổ chức;
e) Chịu sự kiểm tra, giám sát của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô;
g) Bồi hoàn cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô các khoản tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô đã bồi thường cho người được bảo hiểm, bên mua bảo hiểm trong trường hợp đại lý bảo hiểm, nhân viên trong tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm vi phạm hợp đồng đại lý bảo hiểm gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người được bảo hiểm, bên mua bảo hiểm;
h) Thực hiện đúng tiêu chuẩn hoạt động đại lý bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô quy định;
i) Giữ bí mật thông tin khách hàng, sử dụng thông tin khách hàng đúng mục đích và không được cung cấp cho bên thứ ba mà không có sự chấp thuận của khách hàng, trừ trường hợp cung cấp theo quy định của pháp luật;
k) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
3. Đại lý bảo hiểm không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Thông tin, quảng cáo sai sự thật về nội dung, phạm vi hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, điều kiện và điều khoản bảo hiểm làm tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của bên mua bảo hiểm;
b) Ngăn cản bên mua bảo hiểm cung cấp các thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm hoặc xúi giục bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm không kê khai các thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm;
c) Tranh giành khách hàng dưới các hình thức ngăn cản, lôi kéo, mua chuộc, đe dọa nhân viên hoặc khách hàng của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm khác;
d) Xúi giục khách hàng hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực dưới mọi hình thức.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết điểm d khoản 2 Điều này.
1. Chứng chỉ đại lý bảo hiểm bao gồm:
a) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm nhân thọ;
b) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm phi nhân thọ;
c) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm sức khỏe.
2. Nội dung chủ yếu đào tạo chứng chỉ đại lý bảo hiểm bao gồm:
a) Kiến thức chung về bảo hiểm; các nguyên lý về nghiệp vụ bảo hiểm phù hợp với từng loại chứng chỉ đại lý bảo hiểm;
b) Quy tắc đạo đức, ứng xử nghề nghiệp đại lý bảo hiểm;
c) Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, đại lý bảo hiểm trong hoạt động đại lý bảo hiểm;
d) Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh bảo hiểm;
đ) Kỹ năng và thực hành hành nghề đại lý bảo hiểm.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết về các loại chứng chỉ đại lý bảo hiểm; nội dung đào tạo, hồ sơ, trình tự, thủ tục thi, cấp, thu hồi, cấp đổi chứng chỉ đại lý bảo hiểm.
1. Hoạt động môi giới bảo hiểm gốc, hoạt động môi giới tái bảo hiểm.
2. Cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm.
3. Hoạt động khác liên quan đến hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của bên mua bảo hiểm.
1. Trung thực, khách quan, minh bạch; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên liên quan.
2. Tuân theo quy tắc đạo đức nghề nghiệp do tổ chức xã hội - nghề nghiệp ban hành.
3. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải thỏa thuận bằng văn bản với khách hàng khi thực hiện cung cấp dịch vụ môi giới bảo hiểm.
1. Điều kiện về cổ đông, thành viên góp vốn thành lập bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
b) Tổ chức có tư cách pháp nhân, đang hoạt động hợp pháp và đáp ứng các điều kiện về tài chính theo quy định của Chính phủ.
2. Điều kiện về vốn bao gồm:
a) Vốn điều lệ được góp bằng Đồng Việt Nam và không thấp hơn mức tối thiểu theo quy định của Chính phủ;
b) Cổ đông, thành viên góp vốn không được sử dụng vốn vay, nguồn vốn ủy thác đầu tư của tổ chức, cá nhân khác để tham gia góp vốn.
3. Điều kiện về nhân sự: có Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật dự kiến đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn về năng lực quản lý, kinh nghiệm và chuyên môn nghiệp vụ theo quy định tại Điều 138 của Luật này.
4. Có hình thức tổ chức hoạt động theo quy định của Luật này và có dự thảo điều lệ phù hợp với quy định của Luật Doanh nghiệp.
5. Tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài tham gia góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp từ 10% vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Là tổ chức được thành lập theo pháp luật nước ngoài đang trực tiếp thực hiện hoặc có công ty con thực hiện hoạt động môi giới bảo hiểm trong 05 năm liên tục gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động;
b) Được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép thành lập doanh nghiệp môi giới bảo hiểm tại Việt Nam và xác nhận không vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật về môi giới bảo hiểm của nước nơi tổ chức đặt trụ sở chính trong 03 năm liên tục gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động.
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động;
b) Dự thảo điều lệ công ty;
c) Phương án hoạt động 05 năm đầu, trong đó nêu rõ các nội dung hoạt động dự kiến triển khai;
d) Sơ yếu lý lịch, Phiếu lý lịch tư pháp, bản sao các văn bằng, chứng chỉ chứng minh năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người dự kiến được bổ nhiệm là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật;
đ) Mức vốn góp và phương thức góp vốn, danh sách những tổ chức, cá nhân sáng lập hoặc thành viên, cổ đông dự kiến góp từ 10% vốn điều lệ trở lên và các tài liệu chứng minh việc đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 133 của Luật này.
2. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp giấy phép thành lập và hoạt động doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
Các quy định về tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bao gồm: hình thức tổ chức hoạt động; tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài; thời hạn cấp giấy phép thành lập và hoạt động; thẩm quyền cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động, đình chỉ nội dung hoạt động; công bố nội dung giấy phép thành lập và hoạt động; thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động được thực hiện theo quy định tại các điều 62, 68, 70, 71, 72 và khoản 1, khoản 3 Điều 75 của Luật này.
1. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản trước khi thay đổi một trong các nội dung sau đây:
a) Tên, địa điểm đặt trụ sở chính;
b) Mức vốn điều lệ;
c) Nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động;
d) Chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp dẫn đến có cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên hoặc giảm xuống dưới 10% vốn điều lệ;
đ) Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
e) Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp; mở chi nhánh, văn phòng đại diện và các hình thức hiện diện thương mại khác tại nước ngoài.
2. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải thông báo cho Bộ Tài chính bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có những thay đổi sau đây:
a) Thay đổi điều lệ hoạt động;
b) Mở, chấm dứt, thay đổi địa điểm chi nhánh, văn phòng đại diện.
3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Bộ Tài chính chấp thuận việc thay đổi quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Tài chính có trách nhiệm công bố các nội dung thay đổi trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính.
4. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận các thay đổi quy định tại khoản 1 Điều này và hồ sơ, trình tự, thủ tục ghi nhận quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
1. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có các quyền sau đây:
a) Hưởng hoa hồng môi giới bảo hiểm gốc, hoa hồng môi giới tái bảo hiểm theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
b) Thu từ cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm;
c) Thu từ thực hiện các công việc khác liên quan đến hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của bên mua bảo hiểm;
d) Quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có các nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo mật thông tin do khách hàng, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam cung cấp, trừ trường hợp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc được sự đồng ý của khách hàng, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam;
b) Bồi thường thiệt hại cho khách hàng do hoạt động môi giới bảo hiểm gây ra;
c) Công khai thông tin cho khách hàng các nội dung theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
d) Hạch toán và theo dõi tách biệt các khoản thu hộ, chi hộ doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam;
đ) Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp phù hợp với hoạt động môi giới bảo hiểm;
e) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
3. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Ngăn cản bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm cung cấp các thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm hoặc xúi giục bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm không kê khai các chi tiết liên quan đến hợp đồng bảo hiểm;
b) Khuyến mại dưới hình thức hứa hẹn cung cấp các quyền lợi bất hợp pháp để xúi giục khách hàng giao kết hợp đồng bảo hiểm;
c) Xúi giục bên mua bảo hiểm hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực để mua hợp đồng bảo hiểm mới;
d) Tư vấn cho khách hàng mua bảo hiểm tại một doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài với các điều kiện, điều khoản kém cạnh tranh hơn so với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài khác nhằm thu được hoa hồng môi giới cao hơn;
đ) Cung cấp cho khách hàng thông tin sai lệch, không phù hợp nội dung điều kiện, điều khoản bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài.
1. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, trưởng bộ phận nghiệp vụ của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn về văn bằng, chứng chỉ, kinh nghiệm và các điều kiện khác theo quy định của Chính phủ.
2. Người trực tiếp thực hiện hoạt động môi giới bảo hiểm phải có bằng đại học trở lên về chuyên ngành bảo hiểm hoặc có chứng chỉ bảo hiểm phù hợp với loại hình bảo hiểm hoặc chứng chỉ môi giới bảo hiểm do các cơ sở đào tạo được thành lập và hoạt động hợp pháp trong nước hoặc ngoài nước cấp theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải duy trì vốn điều lệ và vốn chủ sở hữu không thấp hơn mức vốn điều lệ tối thiểu và thực hiện chế độ tài chính theo quy định của Chính phủ.
4. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thực hiện năm tài chính, chế độ kế toán quy định tại Điều 103 và Điều 104 của Luật này và thực hiện kiểm toán độc lập hằng năm đối với báo cáo tài chính.
5. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính đối với các báo cáo sau đây:
a) Báo cáo tài chính;
b) Báo cáo hoạt động nghiệp vụ định kỳ, báo cáo đột xuất, cung cấp thông tin, số liệu khác.
6. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài được phép chuyển lợi nhuận, chuyển tài sản ra nước ngoài quy định tại Điều 107 của Luật này.
7. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thực hiện quản trị tài chính quy định tại Điều 108 của Luật này.
8. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thực hiện công khai trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp các thông tin về báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán và những thay đổi phải được Bộ Tài chính chấp thuận quy định tại khoản 1 Điều 136 của Luật này và thông tin quy định tại các điểm a, b và e khoản 1 Điều 120 của Luật này. Trách nhiệm công khai thông tin thực hiện theo quy định tại Điều 117 của Luật này.
1. Nội dung đào tạo môi giới bảo hiểm chủ yếu bao gồm:
a) Kiến thức chung về bảo hiểm và nghiệp vụ bảo hiểm;
b) Nguyên tắc, trách nhiệm, đạo đức hành nghề môi giới bảo hiểm;
c) Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh bảo hiểm;
d) Kỹ năng và thực hành hành nghề môi giới bảo hiểm.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết nội dung đào tạo, hồ sơ, trình tự, thủ tục thi, cấp, thu hồi, cấp đổi chứng chỉ môi giới bảo hiểm do cơ sở đào tạo về bảo hiểm được thành lập và hoạt động hợp pháp trong nước cấp.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.
2. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô và các tổ chức, cá nhân khác.
3. Tổ chức khác có tư cách pháp nhân được cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.
4. Cá nhân được cung cấp dịch vụ tư vấn cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.
1. Trung thực, khách quan, minh bạch; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên liên quan.
2. Tuân theo tiêu chuẩn trong lĩnh vực phụ trợ bảo hiểm.
3. Tuân theo quy tắc đạo đức nghề nghiệp do tổ chức xã hội - nghề nghiệp ban hành.
4. Hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm phải được lập thành văn bản.
1. Giữ bí mật thông tin khách hàng, sử dụng thông tin khách hàng đúng mục đích và không được cung cấp cho người thứ ba mà không có sự chấp thuận của khách hàng, trừ trường hợp cung cấp theo quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không được cung cấp dịch vụ giám định tổn thất bảo hiểm cho hợp đồng bảo hiểm mà doanh nghiệp đó thực hiện thu xếp giao kết hợp đồng bảo hiểm.
3. Tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm không được cung cấp dịch vụ giám định tổn thất bảo hiểm và hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm cho hợp đồng bảo hiểm mà tổ chức đó đồng thời là bên mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng.
4. Cá nhân cung cấp dịch vụ tư vấn phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho việc cung cấp dịch vụ tư vấn; tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp phù hợp với từng loại hình dịch vụ phụ trợ bảo hiểm.
1. Cá nhân cung cấp dịch vụ tư vấn phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Có bằng đại học trở lên về chuyên ngành bảo hiểm. Trường hợp không có bằng đại học trở lên về chuyên ngành bảo hiểm thì phải có bằng đại học trở lên về chuyên ngành khác và có chứng chỉ phụ trợ bảo hiểm về tư vấn do các cơ sở đào tạo được thành lập và hoạt động hợp pháp trong nước hoặc ngoài nước cấp.
2. Tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có tư cách pháp nhân, được thành lập và hoạt động hợp pháp;
b) Cá nhân trực tiếp thực hiện hoạt động phụ trợ bảo hiểm trong tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; có văn bằng, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm phù hợp với loại hình dịch vụ phụ trợ bảo hiểm do các cơ sở đào tạo được thành lập và hoạt động hợp pháp trong nước hoặc ngoài nước cấp;
c) Cá nhân trực tiếp thực hiện hoạt động giám định tổn thất bảo hiểm trong tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm phải đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b khoản này và các tiêu chuẩn của giám định viên theo quy định của pháp luật về thương mại;
d) Cá nhân trực tiếp thực hiện hoạt động tính toán bảo hiểm trong tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm phải đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b khoản này và điều kiện, tiêu chuẩn đối với Chuyên gia tính toán.
3. Chính phủ quy định chi tiết các điểm b, c và d khoản 2 Điều này.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết các loại chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm, nội dung đào tạo, hồ sơ, trình tự, thủ tục thi, cấp, cấp đổi, thu hồi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm.
INSURANCE AGENTS, INSURANCE BROKERAGE COMPANIES, ENTITIES AND PERSONS PROVIDING INSURANCE ANCILLARY SERVICES
Insurance agent is an entity or person authorized under an insurance agent agreement to render insurance agent services by an insurance company, branch of a non-life insurance company or mutual providing microinsurance products.
Article 125. Licensing conditions of insurance agents
1. A person rendering insurance agent services must:
a) be a Vietnamese citizen permanently residing in Vietnam;
b) have full civil capacity;
c) hold the certificate of practising as an insurance agent conforming to Article 130 herein.
2. An entity rendering insurance agent services must:
a) be licensed or permitted for their establishment and operation in Vietnam;
b) obtain registration for their scope of insurance agent services under the regulatory provisions of the Corporate Law. As for any entity engaged in conditional business sectors and industries, a license, certificate and other approval or certification document (if any) containing information about permission for insurance agent services that is issued by a competent agency shall be needed;
c) be staffed by employees directly rendering insurance agent services that meet the conditions specified in clause 1 of this Article;
d) meet personnel and other conditions under the Government’s regulations.
3. Any entity or person shall be prohibited from concluding and executing an insurance agent agreement when:
a) The entity is a commercial legal entity facing the criminal prosecution process; an entity that is subject to the temporary suspension, perpetual termination or prohibition of their business or the prohibition of their engagement in the insurance-related sectors;
b) The person is facing criminal prosecution actions; is serving a prison sentence; is serving the sentence of prohibition of practising in the insurance-related sectors.
Article 126. Contents of insurance agent agreements
An insurance contract must include, but not limited to, the followings:
1. Name and address of the insurance agent;
2. Name and address of the head office of the insurance company, branch of the non-life insurance company or mutual providing microinsurance products;
3. Rights and obligations of the insurance company, branch of the non-life insurance company, mutual providing microinsurance products, insurance agent;
4. Scope of business of the insurance agent;
5. Insurance agent commissions, rewards, support provided for the insurance agent and other interests (if any);
6. Contract term;
7. Dispute settlement methods.
Article 127. Operating principles of insurance agents
1. Persons cannot be insurance agents for other insurance companies or branches of foreign non-life insurance companies operating in the business lines or sectors that are the same as those in which the principal insurance companies or branches of foreign non-life insurance companies for which these persons are acting as agents are performing transactions. A person acting as an insurance agent for a mutual providing microinsurance products shall not be allowed to act as the insurance agent for the other mutual providing microinsurance products.
2. An entity cannot be an insurance agent for the other insurance company or branch of a foreign non-life insurance company or mutual providing microinsurance products without the written approval from the insurance company, branch of the foreign non-life insurance company or mutual providing microinsurance products for which that entity is acting as the agent.
3. Persons rendering insurance agent services or employees of entities doing insurance agent business can only render insurance agent services for insurance schemes or products in which they are trained.
4. Biodata about persons rendering insurance agent services and staff members of entities rendering insurance agent services that are directly involved in insurance agent services must be registered and updated in the database of insurance agent services according to Article 11 herein.
5. Persons that have obtained certificates of practising in the insurance agent business sector, but have not operated in the insurance agent business sector, during 03 consecutive years must take tests to obtain new ones before commencement of the insurance agent services.
Article 128. Rights and obligations of insurance companies, branches of non-life insurance companies and mutuals providing microinsurance products in the insurance agent business sector
1. Insurance companies, branches of non-life insurance companies and mutuals providing microinsurance products shall have the following rights:
a) Organize insurance agent systems designed for implementation of business strategies;
b) Recruit insurance agents and enter into insurance agent agreements;
c) Decide the amount of insurance agent commissions, rewards and grants for insurance agents and other interests specified in insurance agent agreements provided that such amount is not greater than the limit regulated by the Minister of Finance;
d) Receive and have custody of security deposit or collateral provided by insurance agents if agreed upon in insurance agent agreements;
dd) Request insurance agents to remit collections under terms and conditions of insurance agent agreements;
e) Check and supervise execution of insurance agent agreements; measure the performance in insurance product consulting and offering activities of insurance agents and staff members of entities rendering insurance agent services;
g) Enjoy other legitimate rights and benefits arising from rendering insurance agent services;
h) Have other rights stipulated by law.
2. Insurance companies, branches of non-life insurance companies and mutuals providing microinsurance products shall take on the following obligations:
a) Bear responsibility for organization, management and engagement of insurance agents;
b) Organize training and knowledge updating sessions to be provided for insurance agents under law;
c) Fully and accurately provide guidance, necessary information and documents related to the insurance agent business;
d) Perform responsibilities arising in insurance agent agreements that have been entered into;
dd) Settle and pay the amount of insurance agent commissions, rewards and grants for insurance agents and other interests specified in insurance agent agreements provided that such amount is not greater than the limit regulated by the Minister of Finance;
e) Return security deposit or collateral to insurance agents under contractual terms and conditions;
g) Bear responsibility to perform obligations agreed upon in insurance contracts that insurance agents or staff members of entities rendering insurance agent services arrange to conclude. Where any insurance agent or staff member of an entity rendering insurance agent services is in breach of an insurance contract, causing any loss or damage to legitimate rights and interests of an insured persons and policyholder, the insurance company, branch of the foreign non-life insurance company or mutual providing microinsurance products, as the principal, must bear responsibility for discharging obligations agreed upon in the insurance contract that such insurance agent arranges to conclude;
h) Have their insurance agent business put under the inspection and supervision of competent regulatory authorities;
i) Protect and avoid encumbering legitimate rights and interests of insurance agents under contractual terms and conditions and in accordance with law;
k) Report on the training and employment of insurance agents under the regulations adopted by the Minister of Finance;
l) Register and update biodata about persons rendering insurance agent services and staff members of entities rendering insurance agent services that are directly involved in insurance agent services in the database of insurance agent services according to Article 11 herein;
m) Assume other obligations prescribed by law.
Article 129. Rights and obligations of insurance agents
1. Insurance agents shall have the following rights:
a) Decide on and conclude insurance agent agreements. This right is intended for insurance companies, branches of non-life insurance companies or mutuals providing microinsurance products in accordance with law;
b) Have access to information and preconditions for successful execution of insurance agent agreements;
c) Receive insurance agent commissions, rewards and grants for insurance agents and other interests from insurance agent services according to insurance agent agreements;
d) Request insurance companies, branches of non-life insurance companies and mutuals providing microinsurance products to return security deposit or collateral under contractual terms and conditions of insurance agent agreements;
dd) Exercise other rights in accordance with law.
2. Insurance agents shall take on the following obligations:
a) Discharge their contractual obligations;
b) Provide security deposit or collateral on behalf of insurance companies, branches of non-life insurance companies and mutuals providing microinsurance products if this obligation is prescribed in an insurance agent agreement;
c) Fulfill financial obligations in accordance with law;
d) Provide insurance product consulting, offering and marketing services; provide full and accurate information about insurance products, insurance companies, branches of non-life insurance companies or mutuals providing microinsurance products to policyholders and give clear and comprehensive explanations about insurance benefits, disclaimer clauses, rights and obligations of policyholders; avoid providing information for policyholders without approval from policyholders; implement other obligations falling within the scope of authorization specified in insurance agent agreements;
dd) Participate in training and knowledge updating sessions designed for insurance companies, branches of non-life insurance companies and mutuals providing microinsurance products;
e) Submit to the inspection and supervision by insurance companies, branches of non-life insurance companies or mutuals providing microinsurance products;
g) Refund insurance companies, branches of foreign non-life insurance companies or mutuals providing microinsurance products sums that they have paid as insurance indemnities or coverage to insured persons or policyholders in the event that insurance agents or staff members of entities rendering insurance agent services are in breach of insurance agent agreements, causing loss or damage to legitimate rights and interests of these insured persons or policyholders;
h) Adhere to eligibility standards for operation of insurance agents that are set by insurance companies, branches of non-life insurance companies and mutuals providing microinsurance products;
i) Protect client privacy and personal information of clients; use client’s information to serve permitted purposes; avoid providing information for any third party without client's consent, except as provided in law;
k) Take on other obligations prescribed by law.
3. Insurance agents shall be prohibited from performing the following acts:
a) Provide false information and advertisements about insurance services and scope of business of insurance companies, branches of non-life insurance companies and mutuals providing microinsurance products; insurance terms and conditions prejudicing legitimate rights and interests of policyholders;
b) Prevent policyholders from providing information related to insurance contracts or incite policyholders or insured persons not to declare information related to insurance contracts;
c) Compete for clients by precluding, enticing, bribing and threatening employees or clients of other insurance companies, branches of foreign non-life insurance companies, mutuals providing microinsurance products, insurance agents or insurance brokerage companies;
d) Incite clients to nullify insurance contracts that are in effect in any form.
4. The Minister of Finance shall elaborate on point d of clause 2 of this Article.
Article 130. Insurance agent practising certificates
1. Insurance agent practising certificates are classified into the followings:
a) Life insurance agent practising certificate;
b) Non-life insurance agent practising certificate;
c) Health insurance agent practising certificate.
2. Each training course or program that a trainee must take to graduate an insurance agent practising certificate must comprise:
a) General knowledge about insurance; principles of rendering of insurance services that vary depending on types of insurance agent practicing certificate;
b) Code of professional ethics and conduct in the insurance agent business;
c) Rights and obligations of insurance companies, branches of non-life insurance companies, mutuals providing microinsurance products and insurance agents in the insurance agent business sector;
d) Domestic law of Vietnam applicable in the insurance industry;
dd) Insurance agent skills and practising as an insurance agent.
3. The Minister of Finance shall impose detailed regulations on types of insurance agent practising certificate; content of training curriculum or program, documentation requirements, application procedures and processes for certification testing, issuance, revocation and reissuance of insurance agent practising certificates.
Section 2. INSURANCE BROKERAGE COMPANIES
Article 131. Scope of business in the insurance brokerage sector
1. Root insurance brokerage and reinsurance brokerage.
2. Provision of insurance ancillary services.
3. Other services related to insurance contracts that are rendered upon policyholders’ request.
Article 132. Business principles of insurance brokerage services
1. Honesty, objectivity, transparency; ensuring legitimate rights and interests of related parties.
2. Adherence to the rules professional ethics adopted by socio-professional organizations.
3. Insurance brokerage companies must agree in writing with clients when rendering insurance brokerage services.
Article 133. Licensing conditions of insurance brokerage companies
1. Licensing conditions of founding shareholders or members, including:
a) In order to obtain business licences or permits, entities and persons applying for these licenses or permits must have the rights of business incorporation and management in Vietnam under the Corporate Law;
b) In order to obtain business licences or permits, entities applying for these licenses or permits need to have legal personality, are operating in Vietnam, and meet financial conditions in accordance with the Government’s regulations.
2. Licensing conditions concerning capital or assets:
a) The amount of Vietnamese-dong contribution to the charter capital must not be less than the minimum required amount of charter capital under the Government’s regulations;
b) Shareholders and capital-contributing members shall not be allowed to contribute borrowed funds or funds or assets held in trust for other entities and persons for equity participation purposes.
3. Licensing conditions concerning personnel: Any nominee for a Chairperson of the Managing Board or Chairperson of the Board of Members, Director or General Director or legal representative must meet managerial competency and professional qualification requirements and credentials prescribed in Article 138 herein.
4. The applicant for such business licence and permit must choose their business type in accordance with this Law and must have the draft charter conforming to the regulations of the Corporate Law.
5. In order to be licensed or permitted to contribute capital to establish; purchase shares or ownership interest making up at least 10% of charter capital of an insurance brokerage company, the entity incorporated under foreign law must satisfy the following conditions:
a) It must be an entity established under domestic law of a foreign country that is directly involved in or has their subsidiary render insurance brokerage services during 05 consecutive years promptly before the date of submission of application for the business license or permit;
b) It must be licensed or permitted to establish their insurance brokerage company in Vietnam, and must be certified not to commit any serious violation against law on insurance brokerage of the country where their head office is located, by the competent authority of the foreign country within 03 consecutive years immediately before the date of submission of application for the business license or permit.
Article 134. Documentation requirements for application for business licenses or permits of insurance brokerage companies
1. Each set or package of application documents for a business licence or permit must be comprised of the followings:
a) Form of written request or application for the business license or permit;
b) Company’s draft charter;
c) First five years' business plan, including clear description of proposed service activities;
d) Resume, police record, duplicate copy of certificate or qualification indicating professional competency and expertise of the nominee for the Chairperson of the Managing Board or the Chairperson of the Board of Members, Director or General Director or legal representative;
dd) Rate and method of capital contribution; list of founding entities or persons or members or shareholders that intend to contribute at least 10% of the charter capital; and documents evidencing compliance with the conditions set out in Article 133 herein.
2. The Government shall impose detailed regulations on conditions, documentation requirements, procedures and processes for application for business licenses or permits of insurance brokerage companies.
Article 135. Organization and operation
Regulations on organization and operation of an insurance brokerage company, including the business type; ownership percentage of the foreign investor; time limit for issuance of the business license or permit; authority to issue, reissue, revise, modify, revoke or withdraw the business license or permit, or terminate any service or business; announcement of contents of the business license or permit; revocation or withdrawal of the business license or permit, shall be subject to the regulations laid down in Article 62, 68, 70, 71, 72 and clause 1 and 3 of Article 75 herein.
Article 136. Changes relying upon approval or notification
1. In order to make any change in the following information, insurance brokerage companies need to seek the written approval from the Ministry of Finance:
a) Corporate name or head office’s address;
b) Amount of charter capital;
c) Type, scope and period of business;
d) Assignment of shares or ownership interests that helps shareholders or members contributing capital to own at least 10% of charter capital, or cause shareholders or members contributing capital to own less than 10% of charter capital;
dd) Chairperson of the Managing Board or Chairperson of the Board of Members, Director or General Director;
e) Business split-up, split-off, merger, amalgamation and transformation into another business type; establishment of new branches, representative offices, and other types of commercial establishment in foreign countries.
2. Insurance brokerage companies need to notify the Ministry of Finance in writing within 15 days after making the following changes:
a) Company's charter;
b) Opening, termination and relocation of the branch or representative office.
3. Within 10 days of receipt of the written consent to any changes prescribed in clause 1 of this Article from the Ministry of Finance, the Ministry of Finance shall be responsible for posting updated information on the Web Portal of the Ministry of Finance.
4. The Government shall impose detailed regulations regarding application conditions, procedures, documentation requirements and processes for approving changes referred to in clause 1 of this Article, and documentation requirements, application procedures and processes for recording the changes referred to in point b of clause 2 of this Article.
Article 137. Rights and obligations of insurance brokerage companies
1. Insurance brokerage companies shall have the following rights:
a) Receive root insurance brokerage commissions, reinsurance brokerage commissions in accordance with the regulations of the Minister of Finance;
b) Gain proceeds from provision of insurance ancillary services;
c) Gain proceeds from other activities related to insurance contracts that are requested by policyholders;
d) Reserve other rights prescribed by law.
2. Insurance brokerage companies shall take on the following rights:
a) Ensure privacy and security for information provided by clients, insurance companies, reinsurance companies and foreign branches in Vietnam, except as requested by the competent regulatory authority or agreed by clients, insurance companies, reinsurance companies and foreign branches in Vietnam;
b) Pay clients compensation for any loss or damage caused during the process of rendering insurance brokerage services;
c) Disclose pieces of information authorized by the Minister of Finance to clients;
d) Separately account for and track collections or payments authorized by insurance companies, reinsurance companies or foreign branches in Vietnam;
dd) Purchase professional liability insurance plans tailored for insurance brokerage services;
e) Assume other obligations prescribed in law.
3. Insurance brokerage companies shall be prohibited from performing the following acts:
a) Prevent policyholders or insured persons from providing information related to insurance contracts or incite policyholders or insured persons not to give details about insurance contracts;
b) Do promotion in the form of promises to provide illegal benefits to incite clients to enter into insurance contracts;
c) Incite policyholders to nullify insurance contracts remaining in effect to purchase new insurance contracts;
d) Recommend clients to buy insurance bound by less competitive requirements, terms and conditions at insurance companies or branches of foreign non-life insurance companies than those at others in order to earn higher insurance brokerage commission;
dd) Provide clients with false information or information irrelevant to insurance requirements, terms and conditions imposed by insurance companies or branches of foreign non-life insurance companies.
Article 138. Personnel, capital, finance, accounting regimes and financial reporting of insurance brokerage companies
1. Chairpersons of the Managing Boards, Chairpersons of the Boards of Members, members of the Managing Boards, members of the Boards of Members, Directors or General Directors, legal representatives, Vice Directors or Deputy General Directors, Chief Accountants, heads of operations departments of insurance brokerage companies must satisfy qualification, experience and other requirements and credentials under the Government’s regulations.
2. Persons directly involved in the insurance brokerage sector must hold at least undergraduate degrees in the insurance major or insurance practicing certificates appropriate for the types of insurance or insurance brokerage practicing certificates conferred by legally-licensed domestic or foreign training institutions according to the Ministry of Finance’s regulations.
3. Insurance brokerage companies must maintain the rate or amount of their charter capital and equity that is not less than the required minimum requirement of charter capital and must carry out insurance regimes under the Government's regulations.
4. Insurance brokerage companies shall follow instructions about the fiscal year and accounting regime given in Article 103 and 104 herein and carry out annual independent audits of financial statements.
5. Insurance brokerage companies shall follow the instructions on reporting regime of the Minister of Finance with respect to the following reports:
a) Financial report;
b) Periodic operations report; irregular, information or other data report.
6. Foreign-invested insurance brokerage companies may remit or transfer earnings and property abroad as per Article 107 herein.
7. Insurance brokerage companies shall follow financial management regulations laid down in Article 108 herein.
8. Insurance brokerage companies shall post information about financial statements that have been audited and any changes relying upon the Ministry of Finance’s approval or consent as prescribed in clause 1 of Article 136 herein and the information prescribed in point a, b and e of clause 1 of Article 120 herein on their websites. Responsibilities for information disclosure shall be subject to Article 117 herein.
Article 139. Insurance brokerage practising certificates
1. Insurance brokerage training course or program shall mainly comprise:
a) General knowledge about insurance and insurance services;
b) Principles, responsibilities and code of ethics for practising as an insurance broker;
c) Domestic law of Vietnam applicable in the insurance industry;
d) Insurance brokerage skills and practising as an insurance broker.
2. The Minister of Finance shall impose detailed regulations on training program or curriculum, application requirements, procedures and processes for certification testing, issuance, revocation, withdrawal and reissuance of insurance brokerage practising certificates issued by legally-licensed domestic insurance training institutions.
Section 3. ENTITIES AND PERSONS PROVIDING INSURANCE ANCILLARY SERVICES
Article 140. Entities and persons providing insurance ancillary services
1. Insurance companies and branches of foreign non-life insurance companies can provide insurance ancillary services for insurance companies, reinsurance companies, foreign branches in Vietnam, insurance brokerage companies or mutuals providing microinsurance products.
2. Insurance brokerage companies can provide insurance ancillary services for insurance companies, reinsurance companies, foreign branches in Vietnam, insurance brokerage companies, mutuals providing microinsurance products, other entities or persons.
3. Other entities having legal personality can provide insurance ancillary services for insurance companies, reinsurance companies, foreign branches in Vietnam, insurance brokerage companies or mutuals providing microinsurance products.
4. Persons can provide consulting services for insurance companies, reinsurance companies, foreign branches in Vietnam, insurance brokerage companies or mutuals providing microinsurance products.
Article 141. Principles of provision of insurance ancillary services
1. Honesty, impartiality, transparency; protecting legitimate rights and interests of stakeholders.
2. Conforming to regulatory standards in the insurance ancillary service sector.
3. Adherence to the rules of professional ethics issued by socio-professional organizations.
4. Each contract for provision of insurance ancillary services must be made in writing.
Article 142. Responsibilities of entities and persons providing insurance ancillary services
1. Protect client’s privacy and information security; use client’s information for permissible purposes; avoid providing information for any third party without client's permission, except as provided in law.
2. Insurance brokerage companies shall not be allowed to provide loss assessment services for insurance contracts that they have arranged to conclude.
3. Entities providing insurance ancillary services can provide loss assessment services and support for payment of insurance claims against insurance contracts whereunder these entities are also policyholders, insured persons or beneficiaries.
4. Persons providing consulting services must buy professional liability insurance providing coverage and protection for provision of consulting services; entities providing insurance ancillary services must buy professional liability insurance specific to types of insurance ancillary service.
Article 143. Licensing conditions of insurance ancillary services
1. In order to be licensed to render insurance ancillary services, a person providing consulting services must meet the following conditions:
a) He/she has full civil capacity;
b) He/she holds at least an undergraduate decree on the insurance major. If not, he/she must hold at least an undergraduate degree on any other major and must complete the practicing certificate in the insurance ancillary service, including the consulting activity, issued by legally-licensed domestic or foreign training institutions.
2. In order to be licensed to render insurance ancillary services, an entity providing insurance ancillary services must meet the following conditions:
a) They must have legal personality; be legally permitted or licensed for their establishment and operation;
b) Their staff members directly involved in insurance ancillary services must have full civil capacity; must hold certificate or qualification of insurance ancillary service relevant to specific types of insurance ancillary service awarded by legally-licensed domestic or foreign training institutions;
c) Their staff members directly involved in loss assessment services must meet the conditions prescribed in point b of this clause and other credentials as assessors in accordance with law on commerce;
d) Their staff members directly involved in actuarial services must meet the conditions prescribed in point b of this clause and other credentials as actuaries.
3. The Government shall elaborate point b, c and d of clause 2 of this Article.
4. The Minister of Finance shall impose detailed regulations on types of practising certificates of insurance ancillary services, training program or curriculum, documentation requirements, application procedures and processes for certification testing, issuance, reissuance, revocation or withdrawal of practising certificates of insurance ancillary services.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực