Cách tính bảo hiểm thai sản sinh đôi mới nhất 2025
Cách tính bảo hiểm thai sản sinh đôi mới nhất 2025

1. Cách tính bảo hiểm thai sản sinh đôi lao động nữ mới nhất 2025

1.1. Tiền trợ cấp 1 lần khi sinh đôi

Căn cứ Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, tiền trợ cấp 1 lần khi sinh đôi được tính như sau:

Tiền trợ cấp 1 lần khi sinh đôi = 4 x Mức lương cơ sở

Năm 2025, mức lương vẫn áp dụng mức từ 01/07/2024 là 2,34 triệu VNĐ, do đó, mức trợ cấp 1 lần khi sinh đôi là:

2,34 triệu VNĐ x 4 = 9,36 triệu VNĐ

1.2. Tiền trợ cấp thai sản khi nghỉ sinh đôi

Tiền trợ cấp thai sản khi lao động nữ sinh con, theo Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:

Mức hưởng

=

100%

x

Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH 6 tháng trước khi nghỉ

x

7 tháng

Trường hợp chưa đóng đủ 06 tháng thì mức hưởng được tính theo mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng.

Ví dụ: Chị A có mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH 6 tháng trước khi nghỉ sinh là:

  • Từ tháng thứ nhất đến tháng thứ ba: 5.000.000 VNĐ
  • Từ tháng thứ tư đến tháng thứ sáu: 7.000.000 VNĐ

=> Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH 6 tháng trước khi nghỉ việc của chị A là:

[5.000.000 x 3 (tháng) + 7.000.000 x 3 (tháng)] / 6 tháng = 6.000.000 VNĐ

=> Mức hưởng chế độ thai sản của chị A là:

100% x 6.000.000 x 7 tháng = 42.000.000 VNĐ

  • Mức tiền dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau sinh

Căn cứ Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, công thức tính mức tiền dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau sinh như sau:

Tiền dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau sinh/01 ngày = 30% x Mức lương cơ sở

Căn cứ vào mức lương cơ sở hiện nay (2,34 triệu đồng), mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau sinh là:

Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau sinh

Trước 01/07/2024

Từ 01/7/2024

540.000 đồng/ngày

702.000 đồng/ngày

Đối với lao động nữ sinh đôi, số ngày nghỉ dưỡng sức tối đa là 10 ngày (Điểm a Khoản 2 Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014), do đó mức hưởng dưỡng sức tối đa là 7.020.000 VNĐ.

2. Cách tính bảo hiểm thai sản sinh đôi lao động nam mới nhất 2025

2.1. Tiền chế độ thai sản của lao động nam

Căn cứ Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, tiền thai sản của chồng được tính theo công thức:

Mức hưởng

=

Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH 6 tháng trước khi nghỉ

:

24

x

Số ngày nghỉ

Ví dụ: Anh B có mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng trước khi vợ sinh là 12.000.000 VNĐ. Vợ anh B sinh thường nên anh được hưởng chế độ thai sản 05 ngày.

=> Mức hưởng chế độ thai sản của anh B:

12.000.000 / 24 x 5 = 2.500.000

2.2. Tiền trợ cấp 1 lần khi vợ sinh con

Theo Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, nếu đủ điều kiện được hưởng, mức tiền trợ cấp 1 lần khi vợ sinh đôi mà lao động nam sẽ được nhận được tính theo công thức:

Trợ cấp 1 lần = 4 x Mức lương cơ sở

Với mức lương cơ sở 2,34 triệu đồng/tháng, trợ cấp 01 lần/con của lao động nam hiện nay là 4 x 2,34 = 9,36 triệu đồng.

3. Tiền thai sản nộp hồ sơ bao lâu thì được nhận? Tiền thai sản nhận qua đâu?

Thời gian tối đa để người lao động được nhận tiền thai sản khi nộp đầy đủ hồ sơ cho công ty là 20 ngày.

Tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định như sau:

Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản
...
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:
a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.

Như vậy, thời gian tối đa để người lao động được nhận tiền thai sản khi nộp đầy đủ hồ sơ cho công ty là 20 ngày.

Người lao động có thể nhận tiền thai sản bằng một trong các hình thức sau:

  • Thông qua doanh nghiệp nơi mình đang làm việc.
  • Thông qua tài khoản cá nhân.
  • Trực tiếp nhận tại cơ quan bảo hiểm xã hội
  • Nhận qua người được ủy quyền hợp pháp để thực thủ tục hưởng chế độ thai sản.
Tiền thai sản nộp hồ sơ bao lâu thì được nhận? Tiền thai sản nhận qua đâu?
Tiền thai sản nộp hồ sơ bao lâu thì được nhận? Tiền thai sản nhận qua đâu?

4. Người lao động sinh đôi xong được nghỉ bao nhiêu ngày?

4.1. Thời gian nghỉ sau khi sinh con

Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về thời gian hưởng chế độ khi sinh con như sau:

  • Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
  • Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
    • Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc;
    • Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
    • Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.
  • Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con;

Nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian nghỉ quy định tại Khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

  • Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
  • Trường hợp mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
  • Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng tham gia bảo hiểm xã hội mà không nghỉ việc theo quy định tại Khoản 4 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của mẹ theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
  • Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

Lưu ý: Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại các Khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

4.2. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sau sinh

Căn cứ Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, ngay sau khoảng thời gian hưởng chế độ thai sản, trong thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe của người mẹ chưa phục hồi thì người lao động sẽ được hưởng chế dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên (từ sinh đôi trở lên).

5. Các câu hỏi thường gặp

5.1. Chị A đóng BHXH được 2 năm thì sinh đôi 2 bé, thời gian nghỉ theo chế độ thai sản của chị A là bao lâu?

Khoản 1 Điều 34 Luật BHXH quy định, lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng. Do đó, chị A được nghỉ 07 tháng.

5.2. Đã nghỉ việc nộp hồ sơ thai sản ở đâu?

Nếu lao động nữ nghỉ việc trước khi sinh con thì người này sẽ nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi mình cư trú.

5.3. Làm thế nào để biết hồ sơ thai sản đã được duyệt?

Để tra cứu về tình trạng tiếp nhận và giải quyết hồ sơ cần truy cập Cổng dịch vụ công BHXH Việt Nam (https://dichvucong.baohiemxahoi.gov.vn), hoặc có thể đăng ký tài khoản giao dịch điện tử với cơ quan BHXH qua ứng dụng VssID hoặc đăng ký trên trang web dichvucong.baohiemxahoi.gov.vn.

5.4. Bảo hiểm xã hội chi trả tiền thai sản vào ngày nào?

Theo hướng dẫn tại Quyết định 166/QĐ-BHXH, thời hạn chi trả tiền chế độ thai sản do cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện là 03 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ từ người lao động) hoặc 06 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ từ người sử dụng lao động).