Chương I Thông tư 24/2014/TT-BTNMT: Quy định chung
Số hiệu: | 24/2014/TT-BTNMT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Người ký: | Nguyễn Mạnh Hiển |
Ngày ban hành: | 19/05/2014 | Ngày hiệu lực: | 05/07/2014 |
Ngày công báo: | 05/07/2014 | Số công báo: | Từ số 645 đến số 646 |
Lĩnh vực: | Bất động sản, Bộ máy hành chính, Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hồ sơ đăng ký cấp sổ đỏ lần đầu
Vừa qua, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư 24/2014/TT-BTNMT liên quan đến hồ sơ địa chính.
Theo đó, hồ sơ đăng ký, cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ) lần đầu gồm:
- Đơn đăng ký, cấp (theo mẫu)
- Một trong các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hoặc Điều 31, 32, 33, 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP .
- Sơ đồ về tài sản gắn liền với đất nếu trong giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất chưa có sơ đồ tài sản đúng với hiện trạng
- Chứng từ tài chính đất đai như giấy tờ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về tài sản gắn liền với đất ( nếu có)
Ngoài ra, đối với đất của tổ chức tôn giáo, đất dùng vào mục đích quốc phòng... thì cần thêm một số giấy tờ quy định tại khoản 1 điều 8 Thông tư này.
Thông tư có hiệu lực từ 05/7/2014 và thay thế Thông tư 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/8/2007.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Thông tư này quy định về thành phần hồ sơ địa chính; hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; nội dung hồ sơ địa chính; việc lập hồ sơ địa chính và lộ trình chuyển đổi hồ sơ địa chính từ dạng giấy sang dạng số; việc cập nhật, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
1. Cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường các cấp; Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất đối với nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai, công chức địa chính ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là công chức địa chính cấp xã).
2. Người sử dụng đất, người được Nhà nước giao quản lý đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hồ sơ địa chính là tập hợp tài liệu thể hiện thông tin chi tiết về hiện trạng và tình trạng pháp lý của việc quản lý, sử dụng các thửa đất, tài sản gắn liền với đất để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai và nhu cầu thông tin của các tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu (sau đây gọi là đăng ký lần đầu) là việc thực hiện thủ tục lần đầu để ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính.
3. Đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi là đăng ký biến động) là việc thực hiện thủ tục để ghi nhận sự thay đổi về một hoặc một số thông tin đã đăng ký vào hồ sơ địa chính theo quy định của pháp luật.
4. Giấy chứng nhận là tên gọi chung của các loại giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, bao gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở.
1. Địa phương xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu địa chính, hồ sơ địa chính được lập dưới dạng số và lưu trong cơ sở dữ liệu đất đai, gồm có các tài liệu sau đây:
a) Tài liệu điều tra đo đạc địa chính gồm bản đồ địa chính và sổ mục kê đất đai;
b) Sổ địa chính;
c) Bản lưu Giấy chứng nhận.
2. Địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, hồ sơ địa chính gồm có:
a) Các tài liệu quy định tại Điểm a và Điểm c Khoản 1 Điều này lập dưới dạng giấy và dạng số (nếu có);
b) Tài liệu quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này được lập dưới dạng giấy hoặc dạng số;
c) Sổ theo dõi biến động đất đai lập dưới dạng giấy.
1. Hồ sơ địa chính được lập theo từng đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.
2. Việc lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính phải theo đúng trình tự, thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật đất đai.
3. Nội dung thông tin trong hồ sơ địa chính phải bảo đảm thống nhất với Giấy chứng nhận được cấp (nếu có) và phù hợp với hiện trạng quản lý, sử dụng đất.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Tổ chức thực hiện việc đo đạc lập bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai;
b) Chỉ đạo thực hiện chỉnh lý, cập nhật biến động bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai; lập, cập nhật và chỉnh lý biến động thường xuyên sổ địa chính và các tài liệu khác của hồ sơ địa chính ở địa phương.
2. Văn phòng đăng ký đất đai chịu trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Thực hiện chỉnh lý biến động thường xuyên đối với bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai:
b) Tổ chức lập, cập nhật, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính ngoài các tài liệu quy định tại Điểm a Khoản này;
c) Cung cấp bản sao bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai (dạng số hoặc dạng giấy) cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) sử dụng.
3. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc quy định tại Khoản 2 Điều này đối với các đối tượng sử dụng đất, được Nhà nước giao quản lý đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thuộc thẩm quyền giải quyết thủ tục đăng ký.
4. Địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các cấp thực hiện các công việc theo quy định như sau:
a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh) chủ trì tổ chức việc lập sổ địa chính; cung cấp tài liệu đo đạc địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện); thực hiện cập nhật, chỉnh lý các tài liệu hồ sơ địa chính quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều này đối với các thửa đất của các tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư;
b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện cập nhật, chỉnh lý các tài liệu hồ sơ địa chính quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều này đối với các thửa đất của các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư và người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam; cung cấp bản sao bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai cho Ủy ban nhân dân cấp xã sử dụng.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã cập nhật, chỉnh lý bản sao tài liệu đo đạc địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai đang quản lý theo quy định tại Thông tư này để sử dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý đất đai ở địa phương.
1. Hồ sơ địa chính làm cơ sở để xác định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, xác định quyền và nghĩa vụ của người được Nhà nước giao quản lý đất theo quy định của pháp luật đất đai.
2. Hồ sơ địa chính dạng giấy, dạng số đều có giá trị pháp lý như nhau.
3. Trường hợp có sự không thống nhất thông tin giữa các tài liệu của hồ sơ địa chính thì phải thực hiện kiểm tra, đối chiếu các tài liệu trong hồ sơ địa chính và hồ sơ thủ tục đăng ký để xác định thông tin có giá trị pháp lý làm cơ sở chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính.
4. Trường hợp thành lập bản đồ địa chính mới thay thế tài liệu, số liệu đo đạc đã sử dụng để đăng ký trước đây thì xác định giá trị pháp lý của thông tin như sau:
a) Trường hợp đã cấp đổi Giấy chứng nhận theo bản đồ địa chính mới thì xác định giá trị pháp lý thông tin theo kết quả cấp đổi Giấy chứng nhận;
b) Trường hợp chưa cấp đổi Giấy chứng nhận theo bản đồ địa chính mới thì xác định như sau:
- Các thông tin về người sử dụng đất, thông tin về quyền sử dụng đất được xác định theo Giấy chứng nhận đã cấp; trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp không thể hiện thông tin thì xác định theo sổ địa chính và hồ sơ thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận;
- Các thông tin về đường ranh giới (hình thể, kích thước cạnh thửa, tọa độ đỉnh thửa), diện tích của thửa đất được xác định theo bản đồ địa chính mới; trường hợp đường ranh giới thực tế của thửa đất trên bản đồ địa chính mới đã có biến động so với ranh giới thể hiện trên Giấy chứng nhận đã cấp thì thông tin pháp lý về đường ranh giới và diện tích sử dụng đất được xác định theo Giấy chứng nhận đã cấp.
GENERAL PROVISIONS
Article 1. Scope of regulation
This Circular defines compositions of cadastral dossiers; application for registration of land, property on land, granting Certificate of land use rights, ownership of houses and other property on land; contents of cadastral dossiers; compilation of cadastral dossiers and change roadmap of cadastral dossiers from paper to digital format; update, readjustment and management of cadastral dossiers.
1. State management agencies, specialized agency of natural resources and the environment at all levels; Land registration Office or registration Office of land use rights for the places where the land registration Offices have not been established and cadastral officers at communes. (Hereinafter referred to as cadastral officers at commune level).
2. Land users, persons assigned to manage land by the State, owners of property on land and other involved organizations or individuals.
Article 3. Interpretation of terms
In this Circular, the following terms shall be interpreted as follows:
1. Cadastral dossier is a collection of documents showing detailed information on the current conditions and the legal status of the management and use of land plots, property on land to serve State management requirements for land and information needs of the involved organizations and individuals.
2. Registration of land and property on land for the first time (hereinafter referred to as first-time registration) is the implementation of procedures at the first time to record the legal status of land use rights, ownership of houses and other property on land and land management rights for a land plot in the cadastral dossier.
3. Registration of changes of land, property on land (hereinafter referred to as the change registration) means implementing procedures for record the change in one bit or some bit of the registered information in the cadastral dossiers as prescribed in law.
4. Certificate is the common name of the certificates of land use rights, including: Certificates of land use rights; Certificate of ownership of houses and land use rights; Certificates of land use rights, ownership of houses and other property on land in accordance with legislation on land, legislation on houses.
Article 4. Composition of cadastral dossiers
1. For places where cadastral database has been established, cadastral dossiers shall be compiled under digital format and stored in land database, including:
a) Cadastral investigation documents including cadastral maps and land-itemizing books;
b) Cadastral books
c) File copy of Certificates
2. For places where cadastral database has not established, cadastral dossiers shall include:
a) Documents defined in points a and c, Clause 1 of this Article under paper form and digital form (if any);
a) Documents defined in point are b, Clause 1 of this Article under paper form and digital form;
c) Logbook of land changes under paper form.
Article 5. Principles of complication, update, readjustment of cadastral dossiers
1. Cadastral dossiers shall be compiled for each administrative unit of communes, wards and towns.
2. Compilation, update, readjustment of cadastral dossiers must comply with administrative procedures as prescribed by legislation of land.
3. The contents of the information in cadastral dossiers must ensure the consistency with the granted Certificate (if any) and conformity with current conditions of land management and use.
Article 6. Responsibilities of compilation, update, readjustment of cadastral dossiers
1. The Service of Natural Resources and Environment shall be responsible for the following tasks:
a) Carry out the measurement and drawing of cadastral map, land-itemizing books;
b) Direct to adjust, update changes of cadastral maps land-itemizing books; compile, update and adjust the regular changes of cadastral dossiers and other documents of the local cadastral dossiers.
2. The land registration office shall be responsible for the following tasks:
a) Adjust regular changes for cadastral map, land-itemizing books;
b) Compile, update, adjust the changes of the cadastral dossiers in addition to the documents specified at Point a of this Clause;
c) Provide copies of cadastral maps, cadastral books, land-itemizing books (digital or paper form) for the People's Committees in communes, wards and towns (hereinafter referred to as People’s Committees of communes) to use.
3. Branches of land registration offices shall fulfill the tasks specified in paragraph 2 of this Article for the entities using the land, assigned to manage land by the State, owning property on land under the competence in resolving the registration procedure.
4. For places where land registration Offices have not been established, the registration Office for land use rights at all levels shall fulfill the tasks prescribed as follows:
a) Registration Office of land use rights under the Service of Natural Resources and Environment (hereinafter referred to as Registration Office of land use rights at province level) shall take charge to prepare cadastral dossiers; provide documents of cadastral measurement, cadastral books, land-itemizing books for registration Office of land use rights under the Division of Natural Resources and Environment (hereinafter referred to as the registration Office of land use right at district level ); update and adjust the documents of cadastral dossiers specified in point a sand point b of paragraph 2 of this Article for land plots organizations, religious institutions, foreign individuals, foreign organizations who have diplomatic functions, foreign-invested enterprises and Vietnamese settling in foreign countries to carry out investment project ;
b) Registration Office of land use rights at district-level shall update and adjust the documents of cadastral dossiers specified in point a sand point b, Clause 2 of this Article for land plots of households and individuals, communities and Vietnam residing overseas and owning houses in Vietnam; provide copies of cadastral maps, cadastral books, land-itemizing books for People’s Committees of communes to use
5. People’s Committees of communes shall update and adjust copies of the documents of cadastre measurement, cadastral books, land-itemizing books managed in accordance with the provisions of this Circular to use for request of the local land management.
Article 7. Legal validity of cadastral dossiers
1. Cadastral dossiers shall be a basis to determine the rights and obligations of land users, owners of property on land, persons assigned to manage land by the State as prescribed by legislation on land.
2. Cadastral dossiers in paper and digital forms shall have the same legal value.
3. If there is a discrepancy between the information among documents of cadastral dossiers, inspection and compilation of documents in the cadastral dossiers and registration application shall be carried out to determine information having legal values as a basis for adjusting uniformly the cadastral dossiers.
4. If new cadastral map is drawn to replace documents, measurement figures which were used to register before, determining the legal value of the information shall be as follows:
a) If the Certificates have been re-issued according to the new cadastral maps, the information’s legal value shall be determined according to results of the granted certificate;
b) If the Certificates have not been re-issued according to the new maps, determining shall be as follows:
- Information on the land users, information on land use right shall be determined according to the granted Certificate ; If the granted Certificate does not show the information, It shall be granted based on cadastral books and registration application for registration ;
- Information on the boundary (shape, size of edge of the land plot, vertex coordinates of the land plot), the area of the land plot shall be determined by the new cadastral maps; if the actual boundaries of the land plot on the new cadastral maps have had changes compared with the boundary shown on the granted Certificate, the legal information about boundaries and land use area shall be determined by the granted Certificate.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực