Thông tư 18/2016/TT-BXD hướng dẫn về thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
Số hiệu: | 18/2016/TT-BXD | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Xây dựng | Người ký: | Lê Quang Hùng |
Ngày ban hành: | 30/06/2016 | Ngày hiệu lực: | 15/08/2016 |
Ngày công báo: | 03/08/2016 | Số công báo: | Từ số 811 đến số 812 |
Lĩnh vực: | Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/08/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thông tư 18/2016/TT-BXD quy định chi tiết về thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng và thiết kế, dự toán xây dựng công trình tại Nghị định 59/2015/NĐ-CP; thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, đề xuất chủ trương đầu tư và quyết định chủ trương đầu tư.
1. Thẩm định dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình
2. Phê duyệt, điều chỉnh dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Phạm vi Điều chỉnh:
a) Thông tư này quy định chi Tiết về thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng và thiết kế, dự toán xây dựng công trình theo quy định tại Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng (sau đây viết tắt là Nghị định 59/2015/NĐ-CP).
b) Việc thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, đề xuất chủ trương đầu tư và quyết định chủ trương đầu tư được thực hiện theo pháp luật về đầu tư và pháp luật về đầu tư công.
2. Đối tượng áp dụng: cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; người quyết định đầu tư, chủ đầu tư và tổ chức, cá nhân có liên quan.
Trong Thông tư này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Người đề nghị thẩm định là chủ đầu tư hoặc người được chủ đầu tư ủy quyền bằng văn bản hoặc cơ quan, tổ chức được người quyết định đầu tư giao trong trường hợp chưa xác định được chủ đầu tư.
2. Cơ quan thẩm định là cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp hoặc cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư được quy định tại Điều 10, Điều 24, Điều 25 và Điều 26 Nghị định 59/2015/NĐ-CP.
1. Trình, thẩm định dự án, thiết kế và dự toán xây dựng công trình đúng thẩm quyền, bảo đảm quy trình và thời hạn thẩm định theo quy định.
2. Thẩm định thiết kế và dự toán xây dựng được thực hiện với toàn bộ công trình hoặc từng công trình của dự án hoặc theo giai đoạn, gói thầu của dự án nhưng phải bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ về nội dung, cơ sở tính toán trong các kết quả thẩm định.
3. Công khai, minh bạch về trình tự, thủ tục, hồ sơ, kết quả thẩm định và tuân thủ các quy định về cải cách thủ tục hành chính trong quá trình thẩm định.
4. Phê duyệt dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình đúng thẩm quyền hoặc theo ủy quyền sau khi có Thông báo kết quả thẩm định và hồ sơ trình phê duyệt đã được bổ sung, hoàn thiện theo yêu cầu của cơ quan thẩm định.
5. Đối với dự án có số bước thiết kế nhiều hơn so với quy định, cơ quan chuyên môn về xây dựng chỉ thẩm định hồ sơ thiết kế tại bước thiết kế theo quy định của pháp luật, các bước thiết kế còn lại do người quyết định đầu tư quyết định việc tổ chức thẩm định, phê duyệt. Trường hợp tên gọi và nội dung của các bước thiết kế của dự án thực hiện theo thông lệ quốc tế khác với bước thiết kế theo quy định, cơ quan chuyên môn về xây dựng chỉ thẩm định hồ sơ thiết kế có nội dung tương ứng với bước thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công.
1. Trách nhiệm của người quyết định đầu tư:
a) Yêu cầu chủ đầu tư thực hiện đúng quy trình thẩm định phù hợp với quy mô, nguồn vốn sử dụng của dự án, loại và cấp công trình xây dựng. Đối với dự án sử dụng vốn hỗn hợp, người quyết định đầu tư xác định loại nguồn vốn sử dụng để làm cơ sở thực hiện trình, thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình;
b) Phân công, kiểm tra việc thực hiện công tác thẩm định của cơ quan chuyên môn trực thuộc;
c) Phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm của chủ đầu tư:
a) Trình thẩm định dự án, thiết kế cơ sở và thiết kế, dự toán xây dựng công trình theo quy định của Thông tư này; tổ chức thẩm định làm cơ sở xem xét, phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng công trình đối với trường hợp thiết kế ba bước;
b) Kiểm tra, soát xét và chịu trách nhiệm trước cơ quan thẩm định và pháp luật về tính pháp lý, nội dung của hồ sơ trình thẩm định; giải trình, hoàn thiện hồ sơ trình thẩm định theo yêu cầu của cơ quan thẩm định;
c) Lựa chọn trực tiếp tư vấn có đủ Điều kiện năng lực để thực hiện công tác thẩm tra phục vụ thẩm định và chịu trách nhiệm kiểm tra nội dung công tác thẩm tra của tư vấn đáp ứng yêu cầu thẩm tra;
d) Lưu trữ hồ sơ theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP.
3. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức thẩm định:
a) Tổ chức thẩm định dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình theo quy định của pháp luật;
b) Tuân thủ quy định về quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức thẩm định theo quy định tại Điều 71 và Điều 87 của Luật Xây dựng;
c) Báo cáo, giải trình về công tác thẩm định theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi cần thiết;
d) Lưu trữ hồ sơ, tài liệu cần thiết có liên quan đến công tác thẩm định theo quy định tại Khoản 4 Điều 9 của Thông tư này.
4. Trách nhiệm của tổ chức tư vấn xây dựng:
a) Tuân thủ các quyền và nghĩa vụ của tư vấn xây dựng được quy định tại Điều 70 và Điều 86 của Luật Xây dựng khi lập, thẩm tra dự án, thiết kế cơ sở và thiết kế, dự toán xây dựng công trình;
b) Cung cấp đầy đủ hồ sơ và giải trình, chỉnh sửa nội dung hồ sơ trình thẩm định theo yêu cầu của chủ đầu tư và cơ quan thẩm định.
Trình tự thẩm định dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình theo quy định tại Điều 11 và Điều 30 của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Người đề nghị thẩm định có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ trước khi trình thẩm định dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình.
2. Trình thẩm định dự án:
a) Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước: Hồ sơ trình thẩm định được gửi đến cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp để thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng;
b) Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách: Hồ sơ trình thẩm định được gửi đến cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp để thẩm định thiết kế cơ sở (hoặc thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng công trình đối với dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật) và đến cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư để thẩm định các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, thiết kế công nghệ (nếu có);
c) Đối với dự án sử dụng vốn khác: Hồ sơ trình thẩm định được gửi đến cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp để thẩm định thiết kế cơ sở (hoặc thiết kế bản vẽ thi công đối với dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật) đối với dự án đầu tư xây dựng có công trình cấp đặc biệt, cấp I, công trình công cộng, công trình có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và an toàn cộng đồng. Cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư thẩm định các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, thiết kế công nghệ (nếu có);
d) Đối với các dự án còn lại không thuộc đối tượng thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng, cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư thẩm định toàn bộ các nội dung của Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
3. Trình thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở và dự toán xây dựng công trình:
a) Đối với công trình thuộc dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước: Hồ sơ trình thẩm định được gửi đến cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp để thẩm định;
b) Đối với công trình thuộc dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách: Hồ sơ trình thẩm định được gửi đến cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp để thẩm định. Riêng đối với phần thiết kế công nghệ, thiết kế của công trình cấp IV, công trình xây dựng lưới điện trung áp, hồ sơ trình thẩm định được gửi đến cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư để thẩm định;
c) Đối với công trình của dự án sử dụng vốn khác thuộc đối tượng do cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Nghị định 59/2015/NĐ-CP: Hồ sơ trình thẩm định được gửi đến cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp để thẩm định thiết kế xây dựng và đến cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư để thẩm định thiết kế công nghệ (nếu có) và dự toán xây dựng;
d) Đối với công trình không thuộc đối tượng thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng, cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư thẩm định toàn bộ các nội dung của thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở và dự toán xây dựng công trình.
4. Cơ quan thẩm định tổ chức thực hiện thẩm định theo trình tự, nội dung quy định từ Điều 5 đến Điều 9 của Thông tư này.
1. Người đề nghị thẩm định trình một (01) bộ hồ sơ (hồ sơ gốc) đến cơ quan thẩm định theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này để tổ chức thẩm định. Trường hợp cần lấy ý kiến phối hợp của các cơ quan, tổ chức có liên quan, cơ quan thẩm định yêu cầu người trình thẩm định bổ sung hồ sơ đối với những nội dung lấy ý kiến.
2. Hồ sơ trình thẩm định phải bảo đảm tính pháp lý, phù hợp với nội dung đề nghị thẩm định. Hồ sơ trình thẩm định được xem là hợp lệ khi bảo đảm các nội dung quy định tại Khoản 3, 4, 5 của Điều này, đúng quy cách, được trình bày bằng tiếng Việt hoặc song ngữ (ngôn ngữ chính là tiếng Việt) và được người đề nghị thẩm định kiểm tra, đóng dấu xác nhận.
3. Hồ sơ trình thẩm định dự án, thiết kế cơ sở gồm: Tờ trình thẩm định và danh Mục hồ sơ trình thẩm định theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục II của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP.
4. Hồ sơ trình thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng gồm: Tờ trình thẩm định và danh Mục hồ sơ trình thẩm định theo quy định tại Mẫu số 04 Phụ lục II của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP.
5. Hồ sơ trình thẩm định thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng công trình gồm: Tờ trình thẩm định và danh Mục hồ sơ trình thẩm định theo quy định tại Mẫu số 06 Phụ lục II của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP.
1. Cơ quan thẩm định có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra sự đầy đủ, tính hợp lệ của hồ sơ trình thẩm định được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện. Hồ sơ trình thẩm định được trả lại cho người đề nghị thẩm định khi bị từ chối tiếp nhận trong các trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này.
2. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, cơ quan thẩm định có trách nhiệm xem xét, gửi văn bản yêu cầu bổ sung hồ sơ trình thẩm định đến người đề nghị thẩm định (nếu cần, việc yêu cầu bổ sung hồ sơ chỉ được yêu cầu một (01) lần trong quá trình thẩm định) hoặc trả lại hồ sơ thẩm định trong trường hợp quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều này. Trong thời hạn hai mươi (20) ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan thẩm định, nếu người đề nghị thẩm định không thực hiện việc bổ sung hồ sơ thì cơ quan thẩm định dừng việc thẩm định, người đề nghị thẩm định trình thẩm định lại khi có yêu cầu.
3. Người đề nghị thẩm định có trách nhiệm nộp phí thẩm định cho cơ quan thẩm định. Mức phí thẩm định dự án, thiết kế cơ sở và thiết kế, dự toán xây dựng công trình theo quy định của Bộ Tài chính.
4. Cơ quan thẩm định từ chối tiếp nhận hồ sơ trình thẩm định trong các trường hợp:
a) Trình thẩm định không đúng với thẩm quyền của cơ quan thẩm định;
b) Dự án, thiết kế cơ sở và thiết kế, dự toán xây dựng công trình không thuộc đối tượng phải thẩm định theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Hồ sơ trình thẩm định không đảm bảo về tính pháp lý hoặc không hợp lệ theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 của Thông tư này;
d) Đối với hồ sơ nhận qua đường bưu điện thuộc các trường hợp quy định tại Điểm a, b và c của Khoản này, cơ quan thẩm định phải có văn bản gửi người đề nghị thẩm định nêu rõ lý do từ chối thực hiện thẩm định.
1. Việc thẩm định được thực hiện khi cơ quan thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này và kết thúc khi có văn bản Thông báo kết quả thẩm định. Thời hạn thẩm định theo quy định tại Khoản 4 Điều 11 và Khoản 8 Điều 30 của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP.
2. Nội dung thẩm định theo quy định tại Điều 58, Điều 83 của Luật Xây dựng và Điều 6, Điều 10 của Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
3. Trong thời gian năm (05) ngày làm việc kể từ ngày bắt đầu thực hiện thẩm định, cơ quan thẩm định có trách nhiệm gửi văn bản lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức có liên quan. Thời hạn tham gia ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định tại Khoản 3 Điều 11 và Khoản 3 Điều 30 của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP.
4. Trong quá trình thẩm định, cơ quan thẩm định có quyền:
a) Yêu cầu cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp các thông tin tài liệu, số liệu cần thiết để phục vụ công tác thẩm định;
b) Mời tổ chức, cá nhân có chuyên môn, năng lực, kinh nghiệm phù hợp tham gia thực hiện thẩm định;
c) Yêu cầu chủ đầu tư lựa chọn trực tiếp tổ chức tư vấn thẩm tra phục vụ công tác thẩm định hoặc xem xét sử dụng kết quả thẩm tra của chủ đầu tư (trường hợp chủ đầu tư đã thực hiện thẩm tra theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 của Thông tư này);
d) Yêu cầu chủ đầu tư giải trình, làm rõ các nội dung liên quan đến thẩm định khi cần thiết;
đ) Tạm dừng thẩm định và thông báo kịp thời đến người đề nghị thẩm định các lỗi, sai sót về phương pháp tính toán, tải trọng, mô tả bản vẽ, sơ đồ... trong nội dung hồ sơ dẫn đến không thể đưa ra kết luận thẩm định. Trường hợp các lỗi, sai sót nêu trên không thể khắc phục được trong thời hạn hai mươi (20) ngày thì cơ quan thẩm định dừng việc thẩm định, người đề nghị thẩm định trình thẩm định lại khi có yêu cầu.
1. Kết quả thẩm định phải có đánh giá, kết luận về mức đáp ứng yêu cầu đối với từng nội dung thẩm định và toàn bộ nội dung trình thẩm định theo mẫu quy định tại Phụ lục II Nghị định 59/2015/NĐ-CP; các kiến nghị đối với người quyết định đầu tư, chủ đầu tư. Nội dung xem xét, đánh giá của cơ quan thẩm định được hướng dẫn cụ thể như sau:
a) Đối với thẩm định dự án, thiết kế cơ sở: Đánh giá về sự phù hợp, mức độ đáp ứng đối với chủ trương đầu tư, yêu cầu, nội dung lập dự án, lập thiết kế cơ sở, các tiêu chí phản ánh sự cần thiết phải đầu tư xây dựng, tính khả thi và mức độ hiệu quả của dự án;
b) Đối với thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng công trình: Đánh giá về sự phù hợp, mức độ đáp ứng đối với các yêu cầu, nhiệm vụ, nội dung của thiết kế, dự toán xây dựng công trình;
c) Xem xét, cập nhật kết quả thẩm tra phục vụ thẩm định, ý kiến thẩm duyệt về phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường và các ý kiến của cơ quan, tổ chức liên quan (nếu có).
2. Cơ quan thẩm định có trách nhiệm thông báo kết quả thẩm định đến người đề nghị thẩm định theo hình thức gửi trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện.
3. Hồ sơ trình thẩm định sau khi chỉnh sửa, hoàn thiện được cơ quan thẩm định kiểm tra, đóng dấu thẩm định trên một (01) bộ hồ sơ dự án, bản vẽ thiết kế cơ sở, bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng công trình. Mẫu dấu thẩm định theo quy định tại Phụ lục I của Thông tư này. Người đề nghị thẩm định có trách nhiệm nộp bản chụp (photocopy hoặc file PDF) tài liệu báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế cơ sở, thiết kế và dự toán xây dựng công trình đã đóng dấu thẩm định cho cơ quan thẩm định.
4. Khi kết thúc công tác thẩm định, cơ quan thẩm định có trách nhiệm:
a) Lưu trữ, bảo quản một số tài liệu gồm: Tờ trình thẩm định; các kết luận của tổ chức, cá nhân tham gia thẩm định; văn bản góp ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan; Thông báo kết quả thẩm định; các bản chụp tài liệu đã đóng dấu thẩm định theo quy định tại Khoản 3 Điều này;
b) Chuyển trả cho người đề nghị thẩm định các tài liệu trình thẩm định trừ các tài liệu lưu trữ quy định tại Điểm a Khoản này.
Thẩm tra phục vụ công tác thẩm định dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình theo quy định tại Điều 11 và Điều 30 của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Căn cứ yêu cầu thẩm tra của cơ quan thẩm định, chủ đầu tư có trách nhiệm lựa chọn trực tiếp tổ chức tư vấn có đủ Điều kiện năng lực để thực hiện thẩm tra phục vụ công tác thẩm định.
2. Trường hợp Chủ đầu tư thực hiện việc thẩm tra trước khi trình thẩm định, cơ quan chuyên môn về xây dựng xem xét việc sử dụng kết quả thẩm tra để phục vụ công tác thẩm định.
3. Tổ chức tư vấn được lựa chọn thực hiện thẩm tra phục vụ công tác thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Có đủ Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật;
b) Đã được đăng tải thông tin năng lực hoạt động xây dựng trên Trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng theo quy định tại Điều 69 của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP. Trường hợp tổ chức tư vấn thẩm tra chưa đăng ký thông tin năng lực hoạt động xây dựng thì phải được cơ quan chuyên môn trực thuộc Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng chấp thuận bằng văn bản;
c) Độc lập về pháp lý, tài chính với chủ đầu tư và với các nhà thầu tư vấn lập dự án, thiết kế, dự toán xây dựng công trình.
4. Quy trình lựa chọn trực tiếp tư vấn thẩm tra phục vụ công tác thẩm định theo yêu cầu của cơ quan chuyên môn về xây dựng được quy định cụ thể như sau:
a) Cơ quan thẩm định có đề xuất về yêu cầu, phạm vi công việc thẩm tra phục vụ công tác thẩm định gồm một số nội dung chủ yếu sau:
- Các nội dung quy định tại các Điểm c, d, đ Khoản 2 và Khoản 3 Điều 58 của Luật Xây dựng đối với thẩm định dự án, thiết kế cơ sở;
- Các nội dung quy định tại các Khoản 4 Điều 58 của Luật Xây dựng đối với thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật;
- Các nội dung quy định tại Khoản 1, 3, 4, 5, 6, 7 Điều 83 của Luật Xây dựng đối với thẩm định thiết kế và dự toán xây dựng công trình.
b) Căn cứ yêu cầu thẩm tra của cơ quan thẩm định, chủ đầu tư gửi đề nghị thẩm tra kèm theo yêu cầu, nội dung thẩm tra và dự thảo hợp đồng (gồm các nội dung như: phạm vi công việc, thời gian thực hiện, chất lượng công việc cần đạt được, giá trị hợp đồng, trách nhiệm giải trình...) đến tổ chức tư vấn được dự kiến lựa chọn thực hiện thẩm tra;
c) Trên cơ sở đề nghị thẩm tra của chủ đầu tư, tổ chức tư vấn gửi đề xuất thực hiện công tác thẩm tra để chủ đầu tư xem xét, đàm phán, ký kết hợp đồng.
5. Thời gian thực hiện thẩm tra dự án, thiết kế cơ sở và thiết kế, dự toán xây dựng công trình theo quy định tại Khoản 5 Điều 11 và Khoản 4 Điều 30 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP. Trường hợp cần gia hạn thời gian thực hiện thẩm tra thì chủ đầu tư phải có văn bản thông báo đến cơ quan thẩm định để giải trình lý do và đề xuất gia hạn thời gian thực hiện.
6. Chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá đối với Báo cáo kết quả thẩm tra do tư vấn thực hiện trước khi gửi đến cơ quan thẩm định. Mẫu Báo cáo kết quả thẩm tra phục vụ thẩm định thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục I của Thông tư này.
1. Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có thể đề xuất với người có thẩm quyền để quyết định phân cấp cho Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định Báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình từ cấp II trở xuống sử dụng vốn nhà nước do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước quyết định đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh.
2. Căn cứ Điều kiện cụ thể của địa phương, UBND cấp tỉnh quyết định việc thực hiện phân cấp hoặc ủy quyền thẩm định dự án và thiết kế, dự toán xây dựng đối với các dự án, công trình thuộc thẩm quyền thẩm định của các Sở Quản lý công trình xây dựng chuyên ngành cho phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc UBND cấp huyện, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
3. Việc phân cấp theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 của Điều này và các trường hợp ủy quyền, phân cấp thẩm định khác (nếu có) phải bảo đảm các nguyên tắc, Điều kiện theo quy định tại Khoản 6 Điều 34 của Luật Tổ chức Chính phủ và Điều 13, Điều 14 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
Trình tự thẩm định dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật thực hiện theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này. Riêng thẩm quyền thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 13 của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Điều 76 của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP chủ trì thẩm định:
a) Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội quyết định đầu tư, trừ những dự án được phân cấp cho Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 của Thông tư này;
b) Thiết kế bản vẽ thi công (trừ phần thiết kế công nghệ), dự toán xây dựng công trình sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước quyết định đầu tư, trừ những dự án được phân cấp cho Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 của Thông tư này;
c) Thiết kế bản vẽ thi công (trừ phần thiết kế công nghệ) công trình cấp đặc biệt, cấp I sử dụng vốn khác.
2. Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì thẩm định:
a) Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh do cấp tỉnh quyết định đầu tư, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật có công trình từ cấp II trở xuống do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội quyết định đầu tư theo quy định về phân cấp tại Khoản 1 Điều 11 của Thông tư này, trừ các dự án quy định tại Khoản 3 Điều này;
b) Thiết kế bản vẽ thi công (trừ phần thiết kế công nghệ), dự toán xây dựng công trình cấp II, cấp III sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh do cấp tỉnh quyết định đầu tư, do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước quyết định đầu tư theo quy định về phân cấp tại Khoản 1 Điều 11 của Thông tư này, trừ các công trình quy định tại Khoản 3 Điều này;
c) Thiết kế bản vẽ thi công (trừ phần thiết kế công nghệ) công trình công cộng, công trình có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và an toàn của cộng đồng sử dụng vốn khác được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh, trừ công trình quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc UBND cấp huyện, các Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước; thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng công trình sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách theo quy định về phân cấp tại Khoản 2 Điều 11 của Thông tư này.
1. Đối với dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình theo tuyến đi qua hai tỉnh trở lên thuộc đối tượng do cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định thì cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì thẩm định.
2. Đối với dự án gồm nhiều công trình có loại, cấp công trình khác nhau, cơ quan chủ trì thẩm định là cơ quan có trách nhiệm thẩm định công trình chính hoặc công trình có cấp cao nhất của dự án.
3. Đối với dự án thực hiện theo hình thức hợp đồng đối tác công tư (PPP), cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Nghị định số 15/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14/02/2015 về đầu tư theo hình thức đối tác công tư là đơn vị chủ trì tổ chức thẩm định dự án. Việc thẩm định thiết kế cơ sở và thiết kế, dự toán xây dựng công trình được thực hiện như đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 và Khoản 1 Điều 25 của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP .
4. Cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư chủ trì thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng của dự án có nội dung chủ yếu là mua sắm hàng hóa, cung cấp dịch vụ nhưng có cấu phần xây dựng gồm các hạng Mục công trình, công việc không quyết định đến Mục tiêu đầu tư, an toàn trong vận hành, sử dụng và có tỷ trọng chi phí phần xây dựng nhỏ hơn 15% tổng mức đầu tư dự án; chủ trì thẩm định đối với báo cáo kinh tế kỹ thuật dự án sửa chữa, cải tạo, nâng cấp công trình sử dụng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư.
5. Dự án sử dụng vốn hỗn hợp có phần tham gia bằng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách từ 30% trở lên hoặc dưới 30% nhưng trên 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư thì dự án được thẩm định như đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách.
Việc phê duyệt dự án, quyết định đầu tư xây dựng theo quy định tại Điều 12 và Điều 13 của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Cơ quan chủ trì thẩm định dự án trực thuộc người quyết định đầu tư có trách nhiệm tổng hợp kết quả thẩm định và trình phê duyệt. Các trường hợp còn lại, người quyết định đầu tư xem xét, giao cơ quan chuyên môn trực thuộc tổng hợp kết quả thẩm định và trình phê duyệt.
2. Người quyết định đầu tư phê duyệt dự án gồm các nội dung chủ yếu được quy định tại Khoản 2 Điều 12 của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP và quy định của pháp luật có liên quan. Việc phê duyệt dự án phải bao gồm các nội dung cụ thể về nguồn vốn, dự kiến bố trí kế hoạch vốn theo thời gian thực hiện dự án, số bước thiết kế, tiêu chuẩn, quy chuẩn được áp dụng và thời gian thi công xây dựng công trình.
3. Mẫu quyết định đầu tư xây dựng quy định tại Phụ lục I của Thông tư này.
1. Người quyết định đầu tư, chủ đầu tư phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình với các nội dung quy định tại Điều 28 của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP. Người quyết định đầu tư được phân cấp hoặc ủy quyền phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình theo quy định tại Khoản 1 Điều 72 của Luật Xây dựng.
2. Người quyết định đầu tư phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng công trình đối với dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng.
3. Mẫu tờ trình phê duyệt dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình theo quy định tại Phụ lục I của Thông tư này.
1. Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách, vốn nhà nước ngoài ngân sách được Điều chỉnh trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 61 của Luật Xây dựng. Người quyết định đầu tư quyết định đối với các nội dung Điều chỉnh liên quan đến Mục tiêu, quy mô đầu tư, địa Điểm, tiến độ thực hiện dự án, tổng mức đầu tư và cơ cấu nguồn vốn sử dụng.
2. Dự án, thiết kế cơ sở Điều chỉnh thuộc thẩm quyền phê duyệt của người quyết định đầu tư phải được tổ chức thẩm định theo trình tự quy định tại Khoản 3 của Điều này.
3. Trình tự thẩm định dự án, thiết kế cơ sở Điều chỉnh được hướng dẫn cụ thể như sau:
a) Chủ đầu tư có văn bản đề nghị người quyết định đầu tư xem xét, chấp thuận chủ trương Điều chỉnh dự án, trong đó cần làm rõ lý do, nội dung, phạm vi Điều chỉnh và đề xuất giải pháp thực hiện;
b) Căn cứ văn bản chấp thuận của người quyết định đầu tư về chủ trương Điều chỉnh dự án, chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức lập hồ sơ dự án, thiết kế cơ sở Điều chỉnh, trình cơ quan chủ trì thẩm định theo phân cấp để thẩm định;
c) Việc tổng hợp kết quả thẩm định, trình phê duyệt dự án Điều chỉnh quy định tại Khoản 1 Điều 14 của Thông tư này.
4. Việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng Điều chỉnh của người quyết định đầu tư gồm các nội dung được Điều chỉnh hoặc toàn bộ nội dung của dự án sau khi Điều chỉnh.
5. Cơ quan chủ trì thẩm định dự án, thiết kế cơ sở Điều chỉnh là cơ quan đã chủ trì thẩm định đối với dự án, thiết kế cơ sở được duyệt.
1. Các trường hợp Điều chỉnh thiết kế, dự toán xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại Điều 84 của Luật Xây dựng và Điều 11 của Nghị định số 32/2015/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
2. Người quyết định đầu tư quyết định việc Điều chỉnh thiết kế, dự toán xây dựng công trình khi việc Điều chỉnh này dẫn đến phải Điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng. Các trường hợp Điều chỉnh khác do chủ đầu tư tự quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định Điều chỉnh của mình. Chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo người quyết định đầu tư về nội dung Điều chỉnh thiết kế xây dựng do mình quyết định thực hiện.
3. Cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng Điều chỉnh trong các trường hợp:
a) Điều chỉnh thiết kế xây dựng do có thay đổi về địa chất công trình, tải trọng thiết kế, giải pháp kết cấu, vật liệu sử dụng cho kết cấu chịu lực (trừ trường hợp làm tăng tính an toàn cho công trình) và biện pháp tổ chức thi công có ảnh hưởng đến an toàn chịu lực của công trình;
b) Điều chỉnh dự toán xây dựng công trình do việc Điều chỉnh dẫn đến làm vượt tổng mức đầu tư hoặc vượt dự toán xây dựng công trình đã được người quyết định đầu tư phê duyệt.
4. Đối với thiết kế, dự toán xây dựng công trình Điều chỉnh thuộc thẩm quyền quyết định của chủ đầu tư theo quy định tại Khoản 2 Điều này và không thuộc trường hợp phải thẩm định theo quy định tại Khoản 3 Điều này, trong trường hợp cần thiết, chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định làm cơ sở để xem xét, phê duyệt.
5. Việc phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình Điều chỉnh của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư gồm những nội dung được Điều chỉnh hoặc toàn bộ nội dung của thiết kế, dự toán xây dựng công trình sau khi Điều chỉnh. Người quyết định đầu tư, chủ đầu tư phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng Điều chỉnh do mình quyết định Điều chỉnh theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
Trong công tác thẩm định dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình, Bộ Xây dựng có trách nhiệm:
1. Chủ trì, hướng dẫn thực hiện công tác thẩm định dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình của các Bộ ngành, địa phương và doanh nghiệp.
2. Phân công, phân cấp cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc chuyên ngành trong việc tổ chức thẩm định dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình.
3. Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện công tác thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng các cấp. Quyết định thu hồi, hủy kết quả thẩm định hoặc yêu cầu tổ chức thẩm định lại khi phát hiện có sai sót trong công tác thẩm định ảnh hưởng đến tính pháp lý, chất lượng, an toàn, chi phí và tiến độ xây dựng công trình; tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện kết quả thẩm định.
4. Chủ trì phối hợp với các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành xử lý các vướng mắc, tồn tại trong công tác thẩm định của các Bộ ngành, địa phương, doanh nghiệp, chủ đầu tư.
5. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác thẩm định cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
6. Ban hành và hướng dẫn áp dụng các tiêu chí đánh giá trong công tác thẩm định; định mức chi phí tư vấn thẩm tra dự án, thiết kế cơ sở và thiết kế, dự toán xây dựng công trình.
Trong công tác thẩm định dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình, các Bộ ngành có trách nhiệm:
1. Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra công tác thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc chuyên ngành do mình quản lý; phân công, phân cấp cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc chuyên ngành trong việc tổ chức thẩm định dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình; quyết định thu hồi, hủy kết quả thẩm định hoặc yêu cầu tổ chức thẩm định lại khi phát hiện có sai sót trong công tác thẩm định ảnh hưởng đến tính pháp lý, chất lượng, an toàn, chi phí và tiến độ xây dựng công trình.
b) Phối hợp với các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành khác, UBND cấp tỉnh trong việc tổ chức thẩm định đối với dự án quan trọng quốc gia, dự án đầu tư xây dựng công trình theo tuyến đi qua nhiều địa bàn;
c) Tổng hợp, báo cáo định kỳ theo Quý về công tác thẩm định dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình thuộc chuyên ngành và gửi về Bộ Xây dựng để tổng hợp, theo dõi trong 15 ngày đầu tiên của Quý tiếp theo. Mẫu báo cáo về công tác thẩm định được quy định tại Phụ lục II của Thông tư này.
2. Bộ ngành, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội:
a) Thực hiện các quyền, trách nhiệm của người quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật đối với các dự án do mình quyết định đầu tư;
b) Phân công cơ quan chuyên môn trực thuộc để tham gia, phối hợp thẩm định dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Kiểm tra công tác thẩm định của cơ quan chuyên môn trực thuộc, phối hợp xử lý kịp thời các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện thẩm định.
Trong công tác thẩm định dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình, UBND cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm:
1. Quyết định việc phân công, phân cấp, ủy quyền thực hiện công tác thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình trên địa bàn phù hợp với quy định của pháp luật về xây dựng và Điều kiện cụ thể của địa phương.
2. Chỉ đạo và kiểm tra công tác thẩm định của các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc UBND cấp huyện, quyết định thu hồi, hủy kết quả thẩm định hoặc yêu cầu tổ chức thẩm định lại khi phát hiện có sai sót trong công tác thẩm định ảnh hưởng đến tính pháp lý, chất lượng, an toàn, chi phí và tiến độ xây dựng công trình.
3. Xử lý, giải quyết kịp thời các vướng mắc về quy trình, thủ tục và phối hợp thực hiện công tác thẩm định trên địa bàn quản lý.
4. Tổng hợp, báo cáo định kỳ theo Quý về công tác thẩm định dự án, thiết kế, dự toán xây dựng công trình thuộc chuyên ngành và gửi về Bộ Xây dựng để tổng hợp, theo dõi trong 15 ngày đầu tiên của Quý tiếp theo. Mẫu báo cáo về công tác thẩm định được quy định tại Phụ lục II của Thông tư này.
1. Đối với việc thẩm định dự án và thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng công trình:
a) Dự án đầu tư xây dựng và thiết kế, dự toán xây dựng công trình đã trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định trước ngày Thông tư này có hiệu lực không phải trình thẩm định lại và được thực hiện thẩm định theo quy định hiện hành trước thời Điểm có hiệu lực của Thông tư;
b) Việc Điều chỉnh dự án, thiết kế và dự toán xây dựng công trình sau ngày Thông tư này có hiệu lực được thực hiện theo quy định của Thông tư này.
2. Hiệu lực thi hành:
a) Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2016.
b) Những quy định về thẩm tra, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng, thiết kế, dự toán xây dựng công trình được quy định tại Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ Xây dựng quy định chi Tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ Xây dựng quy định chi Tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng; Thông tư số 13/2013/TT-BXD ngày 15/8/2013 của Bộ Xây dựng quy định thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng công trình và Thông tư số 09/2014/TT-BXD ngày 10/7/2014 của Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung một số Điều tại các Thông tư hướng dẫn Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này nếu có vướng mắc, đề nghị tổ chức, cá nhân góp ý kiến gửi về Bộ Xây dựng để xem xét, tiếp thu chỉnh sửa cho phù hợp./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
MẪU CÁC VĂN BẢN TRONG QUY TRÌNH THỰC HIỆN THẨM ĐỊNH DỰ ÁN, THIẾT KẾ, DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 18/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng)
Mẫu số 01 |
Báo cáo tổng hợp của chủ đầu tư. |
Mẫu số 02 |
Báo cáo kết quả thẩm tra dự án. |
Mẫu số 03 |
Báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế và dự toán xây dựng công trình. |
Mẫu số 04 |
Quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình. |
Mẫu số 05 |
Quyết định phê duyệt thiết kế và dự toán xây dựng công trình. |
Mẫu số 06 |
Mẫu dấu thẩm định, thẩm tra thiết kế |
Báo cáo tổng hợp của chủ đầu tư
(Ban hành kèm theo Thông tư số 18/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng)
CHỦ ĐẦU TƯ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……………… |
………, ngày … tháng … năm…… |
BÁO CÁO TỔNG HỢP
Về hồ sơ trình thẩm định
Kính gửi: (Tên cơ quan thẩm định)
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014;
Căn cứ Nghị định số 59/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 18/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng quy định chi Tiết và hướng dẫn một số nội dung về thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình;
Căn cứ thiết kế xây dựng và dự toán xây dựng công trình (nếu có) do.... (đơn vị lập);
Các căn cứ pháp lý khác có liên quan;
(Tên chủ đầu tư) trình Báo cáo tổng hợp thiết kế và dự toán xây dựng công trình (nếu có) với các nội dung sau:
1. Sự phù hợp về thành phần, quy cách của hồ sơ thiết kế so với quy định của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật (hồ sơ thiết kế bao gồm: thuyết minh thiết kế, các bản vẽ thiết kế, các tài liệu khảo sát xây dựng và các hồ sơ khác theo quy định của pháp luật có liên quan);
2. Thống kê các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn chủ yếu áp dụng trong hồ sơ thiết kế xây dựng công trình;
3. Thông tin năng lực của nhà thầu khảo sát, nhà thầu thiết kế, lập dự toán xây dựng công trình (nếu có) (ngành nghề được phép thực hiện lập khảo sát, thiết kế xây dựng công trình theo giấy phép đăng ký kinh doanh hoặc các chứng nhận được cơ quan có thẩm quyền cấp);
4. Chứng chỉ hành nghề và thông tin năng lực của chủ nhiệm, các chủ trì khảo sát, thiết kế, lập dự toán xây dựng công trình (mô tả chi Tiết về năng lực của các chủ nhiệm, chủ trì);
a. Các chủ nhiệm khảo sát xây dựng:
- Chủ nhiệm khảo sát xây dựng: ...(loại hình khảo sát được cấp theo chứng chỉ hành nghề)……… có đủ năng lực khảo sát xây dựng công trình và theo Chứng chỉ số ………… ngày ………… đến ngày nộp hồ sơ thẩm định còn hiệu lực.
b. Các chủ nhiệm, chủ trì thiết kế xây dựng công trình:
- Chủ nhiệm thiết kế: ………… có đủ năng lực chủ nhiệm thiết kế công trình và theo Chứng chỉ số …………… ngày ………… đến ngày nộp hồ sơ thẩm định còn hiệu lực.
- Chủ trì thiết kế....(theo chuyên môn thiết kế được cấp theo chứng chỉ hành nghề): …………… có đủ năng lực chủ nhiệm thiết kế công trình và theo Chứng chỉ số ………… ngày ………… đến ngày nộp hồ sơ thẩm định còn hiệu lực.
|
CHỦ ĐẦU TƯ |
Báo cáo kết quả thẩm tra dự án
(Ban hành kèm theo Thông tư số 18/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng)
ĐƠN VỊ THẨM TRA |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………… |
………, ngày … tháng … năm…… |
Kính gửi: (Chủ đầu tư)
(Tổ chức thẩm tra) đã nhận Văn bản số ... ngày ... của ……. đề nghị thẩm tra dự án ....(Tên dự án đầu tư xây dựng).
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 18/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng quy định chi Tiết và hướng dẫn một số nội dung về thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình;
Căn cứ Hợp đồng tư vấn số………… ngày…… tháng…… năm…… được ký kết giữa ……(Tổ chức thẩm tra) và …………(Chủ đầu tư);
Các căn cứ khác có liên quan……………………………………………………………………;
Sau khi xem xét hồ sơ dự án, (Tổ chức thẩm tra) thông báo kết quả thẩm tra dự án ....(Tên dự án) như sau:
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ DỰ ÁN
1. Tên dự án:
2. Nhóm dự án, loại, cấp, quy mô công trình:
3. Người quyết định đầu tư:
4. Tên chủ đầu tư và các thông tin để liên hệ (địa chỉ, điện thoại,...):
5. Địa Điểm xây dựng:
6. Giá trị tổng mức đầu tư; nguồn vốn đầu tư:
7. Thời gian thực hiện:
8. Nhà thầu lập báo cáo nghiên cứu khả thi:
9. Các thông tin khác (nếu có):
II. THÀNH PHẦN HỒ SƠ DỰ ÁN
1. Văn bản pháp lý (Liệt kê các văn bản pháp lý trong hồ sơ trình):
2. Hồ sơ, tài liệu dự án, khảo sát, thiết kế:
3. Hồ sơ năng lực các nhà thầu:
III. NỘI DUNG HỒ SƠ DỰ ÁN
1. Nội dung chủ yếu của dự án
(Ghi tóm tắt về nội dung cơ bản của hồ sơ dự án thẩm tra)
2. Quy chuẩn, tiêu chuẩn chủ yếu áp dụng.
IV. NHẬN XÉT VỀ CHẤT LƯỢNG HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ THẨM TRA
(Nhận xét và có đánh giá chi Tiết những nội dung dưới đây theo yêu cầu thẩm tra của của chủ đầu tư)
Sau khi nhận được hồ sơ dự án (Tên dự án), qua xem xét (Tên đơn vị thẩm tra) báo cáo về chất lượng hồ sơ đề nghị thẩm tra như sau:
1. Quy cách và danh Mục hồ sơ thực hiện thẩm tra (nhận xét về quy cách, tính hợp lệ, thiếu/đủ hồ sơ theo quy định).
2. Nhận xét, đánh giá về các nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định tại Điều 54 Luật Xây dựng 2014.
3. Kết luận của đơn vị thẩm tra về việc đủ Điều kiện hay chưa đủ Điều kiện để thực hiện thẩm tra.
V. KẾT QUẢ THẨM TRA DỰ ÁN
1. Nội dung thẩm tra thiết kế cơ sở: (một số hoặc toàn bộ nội dung dưới đây tùy theo yêu cầu thẩm tra của chủ đầu tư).
a) Sự phù hợp của phương án công nghệ, dây chuyền công nghệ được lựa chọn đối với công trình có yêu cầu về thiết kế công nghệ;
b) Sự phù hợp của các giải pháp thiết kế về bảo đảm an toàn xây dựng, bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ: Kết luận về bảo đảm an toàn xây dựng của giải pháp thiết kế; kiểm tra sự phù hợp của giải pháp thiết kế với các giải pháp bảo vệ môi trường, an toàn phòng chống cháy nổ theo ý kiến của các cơ quan có thẩm quyền theo Luật Bảo vệ môi trường, Luật Phòng cháy và chữa cháy;
c) Sự tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong thiết kế cơ sở: Đánh giá về danh Mục tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật phù hợp với quy định hiện hành; đánh giá sự tuân thủ trong việc áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong thiết kế cơ sở.
2. Thẩm tra các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi:
a) Đánh giá về sự cần thiết đầu tư xây dựng gồm sự phù hợp với chủ trương đầu tư, khả năng đáp ứng nhu cầu tăng thêm về quy mô, công suất, năng lực khai thác sử dụng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trong từng thời kỳ;
b) Đánh giá yếu tố bảo đảm tính khả thi của dự án gồm sự phù hợp về quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng; khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng đất, giải phóng mặt bằng xây dựng; nhu cầu sử dụng tài nguyên (nếu có), việc bảo đảm các yếu tố đầu vào và đáp ứng các đầu ra của sản phẩm dự án; giải pháp tổ chức thực hiện; kinh nghiệm quản lý của chủ đầu tư; bảo đảm quốc phòng, an ninh và các yếu tố khác;
c) Đánh giá yếu tố bảo đảm tính hiệu quả của dự án gồm tổng mức đầu tư:
- Kiểm tra phương pháp lập tổng mức đầu tư; đánh giá nội dung cơ cấu tổng mức đầu tư đề nghị thẩm tra; kiểm tra sự phù hợp trong việc áp dụng, vận dụng định mức, đơn giá và chế độ chính sách liên quan trong công tác lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
- Kiểm tra sự phù hợp khối lượng công việc trong tổng mức đầu tư; kiểm tra tính đúng đắn, hợp lý của nội dung chi phí trong tổng mức đầu tư;
- Giá trị tổng mức đầu tư sau thẩm tra (nêu rõ giá trị của từng Khoản Mục chi phí, nguyên nhân tăng, giảm)
d) Đánh giá tiến độ thực hiện dự án; chi phí khai thác vận hành; khả năng huy động vốn theo tiến độ, phân tích rủi ro, hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.
3. Yêu cầu hoàn thiện hồ sơ (nếu có).
V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
- Dự án (Tên dự án) đủ Điều kiện (chưa đủ Điều kiện) để triển khai các bước tiếp theo.
- Một số kiến nghị khác (nếu có).
CHỦ NHIỆM, CHỦ TRÌ THẨM TRA DỰ ÁN
- (Ký, ghi rõ họ tên)
(Kết quả thẩm tra có thể được bổ sung thêm một số nội dung khác theo yêu cầu, phạm vi công việc thẩm tra của chủ đầu tư và nhà thầu tư vấn thẩm tra)
|
ĐƠN VỊ THẨM TRA |
Báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế và dự toán xây dựng công trình
(Ban hành kèm theo Thông tư số 18/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng)
ĐƠN VỊ THẨM TRA |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …………… |
………, ngày … tháng … năm…… |
KẾT QUẢ THẨM TRA
THIẾT KẾ, DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Công trình: ……………
Kính gửi: (Tên chủ đầu tư)
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư;
Căn cứ Thông tư số 18/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng quy định chi Tiết và hướng dẫn một số nội dung về thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định, Thông tư khác có liên quan;
Căn cứ Văn bản số... ngày... của (Đơn vị đề nghị thẩm tra) ...về việc ...;
Các căn cứ khác có liên quan.
Thực hiện theo Hợp đồng tư vấn thẩm tra (số hiệu hợp đồng) giữa (Tên chủ đầu tư) và (Tên đơn vị thẩm tra) về việc thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng công trình (Tên công trình). Sau khi xem xét, (Tên đơn vị thẩm tra) báo cáo kết quả thẩm tra như sau:
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÔNG TRÌNH
- Tên công trình: ... Loại, cấp công trình: ...
- Thuộc dự án đầu tư: ...
- Chủ đầu tư: ...
- Giá trị dự toán xây dựng công trình: ...
- Nguồn vốn:...
- Địa Điểm xây dựng:...
- Đơn vị khảo sát xây dựng: ...
- Đơn vị thiết kế, lập dự toán xây dựng: ...
II. DANH MỤC HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ THẨM TRA
1. Văn bản pháp lý:
(Liệt kê các văn bản pháp lý của dự án)
2. Danh Mục hồ sơ đề nghị thẩm tra:
3. Các tài liệu sử dụng trong thẩm tra (nếu có)
III. NỘI DUNG CHỦ YẾU THIẾT KẾ, DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
1. Quy chuẩn, tiêu chuẩn chủ yếu áp dụng.
2. Giải pháp thiết kế chủ yếu của công trình.
(Mô tả giải pháp thiết kế chủ yếu của các hạng Mục công trình)
3. Cơ sở xác định dự toán xây dựng công trình
IV. NHẬN XÉT VỀ CHẤT LƯỢNG HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ THẨM TRA
(Nhận xét và có đánh giá chi Tiết những nội dung dưới đây theo yêu cầu thẩm tra của chủ đầu tư)
Sau khi nhận được hồ sơ của (Tên chủ đầu tư), qua xem xét (Tên đơn vị thẩm tra) báo cáo về chất lượng hồ sơ đề nghị thẩm tra như sau:
1. Quy cách và danh Mục hồ sơ thực hiện thẩm tra (nhận xét về quy cách, tính hợp lệ của hồ sơ theo quy định).
2. Nhận xét, đánh giá về các nội dung thiết kế xây dựng theo quy định tại Điều 80 Luật Xây dựng 2014.
3. Nhận xét, đánh giá về dự toán xây dựng, cụ thể:
a) Phương pháp lập dự toán được lựa chọn so với quy định hiện hành;
b) Các cơ sở để xác định các Khoản Mục chi phí;
c) Về đơn giá áp dụng cho công trình;
d) Chi phí xây dựng hợp lý (Giải pháp thiết kế và sử dụng vật liệu, trang thiết bị phù hợp với công năng sử dụng của công trình bảo đảm Tiết kiệm chi phí đầu tư xây dựng công trình).
4. Kết luận của đơn vị thẩm tra về việc đủ Điều kiện hay chưa đủ Điều kiện để thực hiện thẩm tra.
V. KẾT QUẢ THẨM TRA THIẾT KẾ
(Một số hoặc toàn bộ nội dung dưới đây tùy theo yêu cầu thẩm tra của chủ đầu tư và cơ quan chuyên môn về xây dựng)
1. Sự phù hợp của thiết kế xây dựng bước sau so với thiết kế xây dựng bước trước:
a) Thiết kế kỹ thuật (thiết kế bản vẽ thi công) so với thiết kế cơ sở;
b) Thiết kế bản vẽ thi công so với nhiệm vụ thiết kế trong trường hợp thiết kế một bước.
2. Sự tuân thủ các tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật; quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng cho công trình:
- Về sự tuân thủ các tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật:
- Về sử dụng vật liệu cho công trình theo quy định của pháp luật:
3. Đánh giá sự phù hợp các giải pháp thiết kế công trình với công năng sử dụng của công trình, mức độ an toàn công trình và bảo đảm an toàn của công trình lân cận:
- Đánh giá sự phù hợp của từng giải pháp thiết kế với công năng sử dụng công trình.
- Đánh giá, kết luận khả năng chịu lực của kết cấu công trình, giải pháp thiết kế đảm bảo an toàn cho công trình lân cận.
5. Sự hợp lý của việc lựa chọn dây chuyền và thiết bị công nghệ đối với thiết kế công trình có yêu cầu về công nghệ (nếu có).
6. Sự tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ.
7. Yêu cầu hoàn thiện hồ sơ (nếu có).
VI. KẾT QUẢ THẨM TRA DỰ TOÁN
1. Nguyên tắc thẩm tra:
a) Về sự phù hợp giữa khối lượng chủ yếu của dự toán với khối lượng thiết kế;
b) Về tính đúng đắn, hợp lý của việc áp dụng, vận dụng đơn giá xây dựng công trình, định mức chi phí tỷ lệ, dự toán chi phí tư vấn và dự toán các Khoản Mục chi phí khác trong dự toán công trình;
c) Về giá trị dự toán công trình.
2. Giá trị dự toán xây dựng sau thẩm tra
Dựa vào các căn cứ và nguyên tắc nêu trên thì giá trị dự toán sau thẩm tra như sau:
STT |
Nội dung chi phí |
Giá trị đề nghị thẩm tra |
Giá trị sau thẩm tra |
Tăng, giảm (+;-) |
1 |
Chi phí xây dựng |
|
|
|
2 |
Chi phí thiết bị (nếu có) |
|
|
|
3 |
Chi phí quản lý dự án |
|
|
|
4 |
Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng |
|
|
|
5 |
Chi phí khác |
|
|
|
6 |
Chi phí dự phòng |
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
(có phụ lục chi Tiết kèm theo)
Nguyên nhân tăng, giảm: (nêu rõ lý do tăng, giảm).
3. Yêu cầu hoàn thiện hồ sơ (nếu có).
VII. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Hồ sơ thiết kế kỹ thuật/thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng đủ Điều kiện để triển khai các bước tiếp theo.
Một số kiến nghị khác (nếu có).
CHỦ NHIỆM, CHỦ TRÌ THẨM TRA CỦA TỪNG BỘ MÔN
- (Ký, ghi rõ họ tên, chứng chỉ hành nghề số....)
- …………………
- (Ký, ghi rõ họ tên, chứng chỉ hành nghề số....)
(Kết quả thẩm tra được bổ sung thêm một số nội dung khác nhằm đáp ứng yêu cầu thẩm tra của chủ đầu tư và nhà thầu tư vấn thẩm tra)
|
ĐƠN VỊ THẨM TRA |
Quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình
(Ban hành kèm theo Thông tư số 18/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng)
CƠ QUAN PHÊ DUYỆT |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……………. |
………, ngày … tháng … năm…… |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình
(Tên cá nhân/Cơ quan phê duyệt)
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư;
Căn cứ Thông tư số 18/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng quy định chi Tiết và hướng dẫn một số nội dung về thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình;
Các căn cứ pháp lý khác có liên quan;
Căn cứ Thông báo kết quả thẩm định số....
Xét đề nghị của... tại tờ trình số... ngày...
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình... với các nội dung chủ yếu sau:
1. Tên dự án:
2. Chủ đầu tư:
3. Mục tiêu đầu tư xây dựng:
4. Nội dung và quy mô đầu tư xây dựng:
5. Tổ chức tư vấn lập dự án:
6. Chủ nhiệm lập dự án:
7. Địa Điểm xây dựng:
8. Diện tích sử dụng đất:
9. Loại, cấp công trình (ghi loại và cấp của công trình chính thuộc dự án):
10. Số bước thiết kế:
11. Phương án xây dựng (thiết kế cơ sở):
12. Thiết bị công nghệ (nếu có):
13. Phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư (nếu có):
14. Tổng mức đầu tư của dự án:
Tổng mức:
Trong đó:
- Chi phí xây dựng:
- Chi phí, thiết bị:
- Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư:
- Chi phí quản lý dự án:
- Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng:
- Chi phí khác:
- Chi phí dự phòng:
15. Nguồn vốn đầu tư (nêu rõ dự kiến bố trí kế hoạch vốn theo thời gian thực hiện dự án):
16. Hình thức quản lý dự án:
17. Thời gian thực hiện dự án:
18. Thời hạn sử dụng công trình:
19. Các nội dung khác:
Điều 2. Tổ chức thực hiện.
Điều 3. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan thi hành quyết định./.
|
CƠ QUAN PHÊ DUYỆT |
Quyết định phê duyệt thiết kế và dự toán xây dựng công trình
(Ban hành kèm theo Thông tư số 18/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng)
CƠ QUAN PHÊ DUYỆT |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……………… |
………, ngày … tháng … năm…… |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc phê duyệt Thiết kế và Dự toán xây dựng công trình
(Cơ quan phê duyệt)
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư;
Các căn cứ pháp lý khác có liên quan;
Căn cứ Thông báo kết quả thẩm định số....
Xét đề nghị của .... tại Tờ trình số... ngày... và Thông báo kết quả thẩm định số ... ngày ... của ...;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Thiết kế và Dự toán xây dựng công trình (nếu có) với các nội dung chủ yếu như sau:
1. Tên công trình:
2. Thuộc dự án:
3. Loại, cấp công trình:
4. Địa Điểm xây dựng:
5. Nhà thầu lập báo cáo khảo sát xây dựng:
6. Nhà thầu lập thiết kế xây dựng:
7. Chủ nhiệm, các chủ trì khảo sát, thiết kế và dự toán xây dựng:
8. Đơn vị thẩm tra thiết kế, dự toán xây dựng (nếu có):
9. Quy mô, chỉ tiêu kỹ thuật và giải pháp thiết kế chủ yếu của công trình:
10. Giá trị dự toán xây dựng công trình (nếu có):
(Bằng chữ:...)
Trong đó:
- Chi phí xây dựng:
- Chi phí thiết bị:
- Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư (nếu có):
- Chi phí quản lý dự án:
- Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng:
- Chi phí khác:
- Chi phí dự phòng:
11. Thời hạn sử dụng công trình:
12. Các nội dung khác:
Điều 2. Tổ chức thực hiện.
Điều 3. Tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định./.
|
CƠ QUAN PHÊ DUYỆT |
Mẫu dấu thẩm định, thẩm tra thiết kế xây dựng
(Ban hành kèm theo Thông tư số 18/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng)
MẪU DẤU THẨM ĐỊNH CỦA CƠ QUAN THỰC HIỆN THẨM ĐỊNH
(Kích thước mẫu dấu: chiều rộng từ 4 cm đến 6cm; chiều dài từ 6 cm đến 9 cm)
|
(TÊN CƠ QUAN THỰC HIỆN THẨM ĐỊNH) |
|
|
THẨM ĐỊNH Theo Văn bản số …………/………… ngày…… tháng…… năm 20……… Ký tên: |
|
MẪU DẤU XÁC NHẬN CỦA TỔ CHỨC THỰC HIỆN THẨM TRA
|
(TÊN CƠ QUAN THỰC HIỆN THẨM TRA) |
|
|
THẨM TRA Theo Văn bản số …………/………… ngày…… tháng…… năm 20……… Ký tên: |
|
MẪU BÁO CÁO ĐỊNH KỲ VỀ NỘI DUNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VÀ THIẾT KẾ, DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH CỦA CƠ QUAN THẨM ĐỊNH THUỘC BỘ QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CHUYÊN NGÀNH VÀ SỞ XÂY DỰNG THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
Mẫu số 01 |
Báo cáo tổng hợp định kỳ về công tác thẩm định dự án và thiết kế, dự toán xây dựng của cơ quan thẩm định thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành. |
Mẫu số 02 |
Báo cáo tổng hợp định kỳ về công tác thẩm định dự án và thiết kế, dự toán xây dựng của Sở Xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương |
MẪU BÁO CÁO ĐỊNH KỲ TỔNG HỢP VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VÀ THIẾT KẾ, DỰ TOÁN XÂY DỰNG CỦA CƠ QUAN THẨM ĐỊNH THUỘC BỘ QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CHUYÊN NGÀNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 18/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng)
CƠ QUAN THẨM ĐỊNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …………… |
………, ngày …… tháng …… năm…… |
Kính gửi: Bộ Xây dựng.
(Tên Cơ quan thẩm định thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành) gửi báo cáo tổng hợp số liệu về công tác thẩm định dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình đã thực hiện thẩm định đến Bộ Xây dựng tổng hợp.
|
Dự án |
Thiết kế cơ sở |
Thiết kế xây dựng sau thiết kế cơ sở, dự toán xây dựng (nếu có) (gồm Báo cáo kinh tế - kỹ thuật) |
|||||||||||
Loại nguồn vốn |
Tổng số dự án thẩm định |
Số dự án phải sửa đổi (1) |
Tổng mức đầu tư (triệu đồng) |
Tổng số TKCS thẩm định |
Số TKCS phải sửa đổi (2) |
Tổng số đã thẩm định |
Số phải sửa đổi (3) |
Giá trị dự toán xây dựng công trình (triệu đồng) |
||||||
Trình thẩm định |
Sau thẩm định |
Tăng/ giảm (+/-) |
Tỷ lệ % |
|
|
|
|
Trước thẩm định |
Sau thẩm định |
Tăng/ giảm (+/-) |
Tỷ lệ % |
|||
Vốn ngân sách nhà nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn nhà nước ngoài ngân sách |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn khác |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó:
- Tổng mức đầu tư của dự án sau thẩm định có tỷ lệ % tăng/giảm nhiều nhất:+....%; -…%;
- Dự toán sau thẩm định của công trình có tỷ lệ % tăng/giảm nhiều nhất:+....%; -…%;
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THẨM ĐỊNH |
Ghi chú:
(1): Tổng số dự án trong quá trình thẩm định phải sửa đổi để đảm bảo tuân thủ quy định tại Điều 58 Luật Xây dựng.
(2): Tổng số thiết kế cơ sở của dự án trong quá trình thẩm định phải sửa đổi để bảo đảm tuân thủ quy định tại Khoản 2 Điều 58 Luật Xây dựng.
(3): Tổng số thiết kế xây dựng công trình phải sửa đổi để đảm bảo an toàn chịu lực.
- Tỷ lệ % tăng/giảm nhiều nhất được tính cho một dự án, một công trình.
MẪU BÁO CÁO ĐỊNH KỲ TỔNG HỢP VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VÀ THIẾT KẾ, DỰ TOÁN XÂY DỰNG CỦA SỞ XÂY DỰNG THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 18/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng)
UBND TỈNH/ THÀNH PHỐ… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………… |
…………, ngày …… tháng …… năm …… |
Kính gửi: Bộ Xây dựng.
(Tên Sở xây dựng địa phương) gửi báo cáo định kỳ tổng hợp số liệu về công tác thẩm định dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình đã thực hiện thẩm định trên địa bàn tỉnh/thành phố ... đến Bộ xây dựng tổng hợp.
Loại nguồn vốn: ………………
Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (2) |
Dự án |
Thiết kế cơ sở |
Thiết kế xây dựng sau thiết kế cơ sở, dự toán xây dựng (nếu có) (Báo cáo cáo kinh tế - kỹ thuật) |
|||||||||||
Tổng số dự án thẩm định |
Số dự án phải sửa đổi (3) |
Tổng mức đầu tư (triệu đồng) |
Tổng số TKCS thẩm định |
Số TKCS phải sửa đổi (4) |
Tổng số đã thẩm định |
Số phải sửa đổi (3) |
Giá trị dự toán xây dựng công trình (triệu đồng) |
|||||||
Trình thẩm định |
Sau thẩm định |
Tăng/ giảm (+/-) |
Tỷ lệ % |
|
|
|
|
Trước thẩm định |
Sau thẩm định |
Tăng/ giảm (+/-) |
Tỷ lệ % |
|||
Sở Xây dựng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Sở Giao thông vận tải |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Sở Công thương |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó:
- Tổng mức đầu tư của dự án sau thẩm định có tỷ lệ % tăng/giảm nhiều nhất:+....%; -...%.
- Dự toán sau thẩm định của công trình có tỷ lệ % tăng/giảm nhiều nhất: +....%; -…%.
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THẨM ĐỊNH |
Ghi chú:
(1) Bảng mẫu tổng hợp trên được áp dụng cho tổng hợp số liệu theo từng loại nguồn vốn riêng biệt: Vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách, vốn khác
(2): Phòng chuyên môn thuộc Quận, Huyện có trách nhiệm phân loại công trình theo chuyên ngành báo cáo Sở Xây dựng để tổng hợp; các Sở chuyên ngành có trách nhiệm gửi số liệu báo cáo định kỳ về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo.
(3): Số dự án trong quá trình thẩm định phải sửa đổi để đảm bảo tuân thủ quy định tại Điều 58 Luật Xây dựng.
(4): Số thiết kế cơ sở của dự án trong quá trình thẩm định phải sửa đổi để bảo đảm tuân thủ quy định tại Khoản 2 Điều 58 Luật Xây dựng.
(5): Tổng số thiết kế xây dựng công trình phải sửa đổi để đảm bảo an toàn chịu lực.
- Tỷ lệ % tăng/giảm nhiều nhất được tính cho một dự án, một công trình
THE MINISTRY OF CONSTRUCTION |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 18/2016/TT-BXD |
Hanoi, June 30, 2016 |
CIRCULAR
SPECIFYING AND PROVIDING GUIDANCE ON CERTAIN CONTENTS OF EVALUATION AND APPROVAL OF PROJECTS, CONSTRUCTION DESIGNS AND COST ESTIMATES
Pursuant to the Law on Construction No. 50/2014/QH13 dated June 18, 2014;
Pursuant to the Government's Decree No. 62/2013/ND-CP dated June 25, 2013 defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Construction;
Pursuant to the Government’s Decree No. 59/2015/ND-CP dated June 18, 2015 on management of investment and construction projects;
Pursuant to the Government’s Decree No. 46/2015/ND-CP dated May 12, 2015 on construction quality management and maintenance;
Pursuant to the Government’s Decree No. 32/2015/ND-CP dated March 25, 2015 on management of investment and construction costs;
Upon the request of the Director of the Department of Construction Activities,
The Minister of Construction hereby issues the Circular that specifies and provides guidance on certain contents of evaluation and approval of projects, construction designs and cost estimates.
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1. Scope and subjects of application
1. Scope of application:
a) This Circular specifies evaluation and approval of investment and construction projects, design and cost estimate of construction works according to the Government’s Decree No. 59/2015/ND-CP dated June 18, 2015 on management of investment and construction projects (hereinafter referred to as Decree No. 59/2015/ND-CP).
b) Evaluation of the pre-feasibility study report, investment proposal and investment decision shall be subject to law on investment and law on public investment.
2. Subjects of application: specialized construction bodies affiliated to specialized construction management Ministries, People’s Committees of provinces and districts; investment decision makers, project developers and other entities or individuals concerned.
Article 2. Definition
For the purposes of this Circular, terms used herein shall be construed as follows:
1. Evaluation requesting person refers to the project developer or person given the project developer’s written authorization, or entities or organizations designated by the investment decision maker if the project developer has not been determined yet.
2. Evaluation body refers to a specialized construction body under decentralization or a specialized body directly affiliated to the investment decision maker referred to in Article 10, Article 24, Article 25 and Article 26 of the Decree No. 59/2015/ND-CP.
Article 3. Principles of evaluation and approval of projects, construction designs and cost estimates
1. Submission and evaluation of projects, construction designs and cost estimates shall be carried out under correct jurisdiction, and ensure compliance with regulations on the evaluation process and duration.
2. Design and construction cost estimate evaluation shall be required for the entire project or a component of the project or a stage or contract of the project, but must ensure consistency and uniformity in terms of contents and calculation bases of evaluation results.
3. Evaluation processes, procedures, documentation and results must be made available to the public, ensure transparency, and must conform to regulations on administrative procedure reform during evaluation activities.
4. Project, construction design and cost estimate approval shall be carried out under correct jurisdiction or authorization after the evaluation result notification is received and after the application documentation for approval has been supplemented or completed upon the request of the evaluation body.
5. With regards to projects with the number of design steps which is greater than legally required, the specialized construction body shall only evaluate the design documentation at the prescribed design step while the investment decision maker shall have a discretionary power to carry out evaluation and approval at the remaining design steps. If names and contents of project design steps conform to international conventions other than those applied to prescribed design steps, the specialized construction body shall only evaluate the design documentation having similar contents in comparison with the basic design, engineering design or construction drawing development steps.
Article 4. Responsibilities of organizations or individuals for evaluation and approval of projects, construction designs and cost estimates
1. Responsibilities of the investment decision maker:
a) Request the project developer to comply with the prescribed evaluation procedures in correspondence with project scale and funding source, type and class of construction works. With regards to projects financed by mixed funds, the investment decision maker shall determine which financing source is used as the basis for carrying out submission, evaluation and approval of projects, construction designs and cost estimates;
b) Assign and examine implementation of evaluation activities by specialized affiliates;
c) Approve or authorize approval of a project, design or cost estimate of a construction work as per law.
2. Responsibilities of the project developer:
a) Submit a project, basic design, construction design and cost estimate as prescribed by this Circular; organize evaluation activities as the basis for considering and approving a construction drawing and cost estimate with respect to the 3-step design;
b) Check, review and assume responsibility to the evaluation body and liability for legitimacy and contents of the application documentation for evaluation; explain and complete the application documentation for evaluation upon the request of the evaluation body;
c) Directly select a consulting entity having competence in performing inspection activities for evaluation purposes and bear responsibility for examining where inspection contents of that consulting entity conform to inspection requirements;
d) Keep records as provided by paragraph 3 Article 6 of the Decree No. 59/2015/ND-CP.
3. Responsibilities of evaluation entities and organizations:
a) Organize project, construction design and cost estimate evaluation activities as per law;
b) Comply with regulations on rights and responsibilities of evaluation entities or organizations in accordance with Article 71 and Article 87 of the Law on Construction;
c) Report and explain evaluation activities as requested by competent regulatory authorities whenever necessary;
d) Keep necessary files and records relating to evaluation activities as provided by paragraph 4 Article 9 of this Decree.
4. Responsibilities of construction consulting organizations:
a) Observe construction consulting rights and obligations referred to in Article 70 and Article 86 of the Law on Construction upon formulation and inspection of projects, basic designs, construction designs and cost estimates;
b) Provide a full amount of documents, explain and correct contents of the application documentation for evaluation upon the request of the project developer and the evaluation body.
Chapter II
PROJECT, CONSTRUCTION DESIGN AND COST ESTIMATE EVALUATION
Article 5. Processes for project, construction design and cost estimate evaluation
Processes for project, construction design and cost estimate evaluation shall be subject to Article 11 and Article 30 of the Decree No. 59/2015/ND-CP which is specifically guided as follows:
1. The evaluation requesting person shall be responsible for preparing documentation before submission of the project, construction design and cost estimate.
2. Project submission:
a) With respect to projects financed by the state budget’s funds, the application documentation for evaluation shall be submitted to the specialized construction body who holds authorization to evaluate feasibility study reports, investment and construction economic-technical feasibility reports;
b) With respect to projects financed by out-of-budget state funds, the application documentation for evaluation shall be submitted to the specialized construction body who holds authorization to evaluate basic designs (or construction drawings or cost estimates with respect to projects that require preparation of economic-technical feasibility reports) and to the specialized body directly controlled by the investment decision maker for the purpose of evaluation of other contents of a feasibility study report, investment and construction economic-technical report or technological design (if any);
c) With respect to projects financed by other funds, the application documentation for evaluation shall be submitted to the specialized construction body who holds authorization to evaluate basic designs (or construction drawings with respect to projects that require preparation of economic-technical feasibility reports) with respect to special-class, class-I investment and construction projects, public utilities projects, projects having great impacts on landscape, environment and community safety. The specialized body directly controlled by the investment decision maker shall evaluate other contents of feasibility study reports, investment and construction economic-technical feasibility reports and technological designs (if any);
d) With respect to the rest of projects which are not under evaluation by specialized construction bodies, specialized bodies directly controlled by investment decision makers shall evaluate all contents of feasibility study reports, and investment and construction economic-technical feasibility reports.
3. Submission of construction design which is implemented after the basic design and construction cost estimation:
a) With respect to components of projects financed by the state budget funds, the application documentation for evaluation shall be submitted to the specialized construction body who holds authorization to carry out evaluation;
b) With respect to components of projects financed by the out-of-budget state funds, the application documentation for evaluation shall be submitted to the specialized construction body who holds authorization to carry out evaluation. Regarding technological designs, designs of class-IV projects and medium-voltage grid construction projects, the application documentation for evaluation shall be submitted to the specialized body directly controlled by the investment decision maker for evaluation purposes;
c) With respect to components of projects financed by other funds and put under evaluation by specialized construction bodies as per paragraph 1 Article 26 of the Decree No. 59/2015/ND-CP, the application documentation for evaluation shall be submitted to the specialized construction body who holds authorization to evaluate construction designs and to the specialized body directly controlled by the investment decision maker for the purpose of evaluation of technological designs (if any) and construction cost estimate;
d) With respect to construction works which are not put under evaluation by specialized construction bodies, specialized bodies directly controlled by investment decision makers shall evaluate all contents of construction designs implemented after basic designs and construction cost estimates.
4. The evaluation body shall implement evaluation according to the process and contents prescribed in Article 5 through Article 9 hereof.
Article 6. Application documentation for evaluation of a project, basic design, construction design and cost estimate
1. Evaluation requesting person shall submit one (01) set of (original) documentation to the evaluation body as per Article 5 hereof for evaluation purposes. Where it is necessary to obtain opinions contributed by other relevant entities or organizations, the evaluation body may request him/her to supplement their submission with contents on which opinions need to be given.
2. Application documentation for evaluation must ensure legality and relevance to contents subject to evaluation. Application documentation for evaluation shall be considered valid when satisfying contents referred to in paragraph 3, 4, 5 of this Article, standardized and written in Vietnamese or bilingually (Vietnamese prevails) and shall be examined and stamped.
3. Application documentation for evaluation of a project and basic design shall be composed of the request form for evaluation and list of documents submitted for evaluation as given in the Sample No. 01 of Appendix II of the Decree No. 59/2015/ND-CP.
4. Application documentation for evaluation of an investment and construction economic-technical feasibility report shall be composed of the request form for evaluation and list of documents submitted for evaluation as given in the Sample No. 04 of Appendix II of the Decree No. 59/2015/ND-CP.
5. Application documentation for evaluation of an engineering design, construction design and cost estimate shall be composed of the request form for evaluation and list of documents submitted for evaluation as given in the Sample No. 06 of Appendix II of the Decree No. 59/2015/ND-CP.
Article 7. Receipt and checking of submitted documentation
1. The evaluation body shall be held responsible for receiving and checking adequacy and validity of documents sent directly or by post. The submitted documentation shall be returned to the evaluation requesting person in case of rejection as provided by paragraph 4 of this Article.
2. Within the duration of five (05) working days, the evaluation body shall be responsible for considering and sending the evaluation requesting person a written request for supplementation of the submitted documentation (where necessary, such request for supplementation shall be made only one (01) time during the evaluation process), or returning the submitted documentation as prescribed in subparagraph d paragraph 4 of this Article. Within the duration of twenty (20) days of receipt of the request from the evaluation body, if the evaluation requesting person fails to supplement their submitted documentation, the evaluation body shall cease its evaluation. In this case, the evaluation requesting person shall be resubmitted their documentation whenever necessary.
3. The evaluation requesting person shall take responsibility for paying the evaluation fee to the evaluation body. The amount of fee for evaluation of projects, basic designs, construction designs and cost estimates shall be subject to the decision issued by the Ministry of Finance.
4. The evaluation body may refuse to receive the submitted documentation in the following circumstances:
a) The documentation is not under the evaluation body's jurisdiction;
b) The project, basic design, construction design or cost estimate is not prescribed as the subject of evaluation under law on construction;
c) The submitted documentation does not ensure legality or validity as per paragraph 2 Article 6 hereof;
d) As for the documentation sent by post which are referred to in subparagraph a, b and c of this paragraph, the evaluation body is required to send a written notification to the evaluation requesting person in which reasons for such refusal to carry out evaluation are clearly stated.
Article 8. Evaluation stage
1. Evaluation shall be started when the evaluation body has received all required documents as per Article 6 hereof and ended upon receipt of the written notification of evaluation results. The evaluation duration shall be subject to paragraph 4 Article 11 and paragraph 8 Article 30 of the Decree No. 59/2015/ND-CP.
2. Evaluation contents shall be subject to Article 58 and Article 83 of the Law on Construction, Article 6 and Article 10 of the Government's Decree No. 32/2015/ND-CP dated March 25, 2015 on management of investment and construction costs.
3. Within the duration of five (05) working days after the date on which evaluation is initiated, the evaluation body shall be responsible for sending a written request for opinions from relevant entities and organizations. Duration of contribution of opinions made by relevant entities or organizations shall be subject to paragraph 3 Article 11 and paragraph 3 Article 30 of the Decree No. 59/2015/ND-CP.
4. In the course of evaluation, the evaluation body shall be vested with the following powers:
a) Request entities or organizations concerned to provide documentary information and data which are necessary for evaluation activities;
b) Hire organizations or individuals which have relevant qualification, competence and experience to participate in evaluation activities;
c) Request the project developer to directly select a inspection consulting organization to assist in evaluation activities or consider using the project developer’s evaluation results (where the project developer has already carried out inspection under paragraph 2 Article 10 hereof);
d) Request the project developer to give explicit interpretation or explanation of evaluation-related issues whenever necessary;
dd) Temporarily cease evaluation activities and promptly inform the evaluation requesting person of any defect or error arising from the calculation method, load bearing, drawing description and map, etc. existing in the submitted documentation contents which may result in failure to arrive at evaluation conclusion. If the aforesaid defect or error is not corrected within duration of twenty (20) days, the evaluation body shall decide to cease evaluation activities and the evaluation requesting person may resubmit their request for re-evaluation when necessary.
Article 9. Inspection results and inspection result notification
1. Evaluation results must convey assessment and conclusive opinions on conformance of each evaluated contents and all of contents subject to evaluation by adopting the sample given in the Appendix II of the Decree No. 59/2015/ND-CP; must give certain recommendations to the investment decision maker and the project developer. Assessment comments and remarks shall be given by the evaluation body according to the following detailed instructions:
a) With regards to evaluation of a project or basic design, they shall give assessment comments and remarks on relevance and conformance to investment policies, requirements concerning development of a project, basic design and criteria reflecting necessity for investment and construction, feasibility and effectiveness of the project;
b) With regards to evaluation of a construction design and cost estimate, they shall give assessment comments and remarks on relevance and conformance to requirements, tasks and contents of the construction design and cost estimate;
c) They shall give assessment and update of inspection results for evaluation of, contribution of opinions on fire prevention, firefighting, environmental protection and contribution of opinions made by relevant entities or organizations (if any).
2. The evaluation body shall take responsibility for sending the written notification of evaluation results to the evaluation requesting person directly or by post.
3. The application documentation for evaluation which has been completely modified shall be checked and sealed as a proof of completed evaluation by the inspection body with respect to one (01) set of the project documentation, basic design drawing, engineering design drawing or construction drawing and cost estimate. The sample evaluation seal is given in the Appendix I hereof. The evaluation requesting person shall take responsibility for submitting a copy (photocopy or PDF file) of a feasibility study report, basic design, construction design and cost estimate all of which have already been sealed by the evaluation body.
4. After evaluation, the evaluation body shall assume the following responsibilities:
a) Keep and store certain documents such as evaluation request forms, conclusions of organizations or individuals involved in evaluation, records of contribution of opinions from relevant entities and organizations, evaluation result notification and copies of documents which have already been sealed as a proof of completed evaluation as prescribed in paragraph 3 of this Article;
b) Return documents submitted to request evaluation to the evaluation requesting person, except archived or deposited documents referred to in subparagraph a of this paragraph.
Article 10. Inspection carried out to serve project, construction design and cost estimate evaluation purposes
Inspection carried out to serve project, construction design and cost estimate evaluation purposes shall be subject to Article 11 and Article 30 of the Decree No. 59/2015/ND-CP which is specifically guided as follows:
1. Based on inspection requirements imposed by the evaluation body, the project developer shall be responsible for directly selecting a consulting organization having competence in performing inspection activities for evaluation purposes.
2. In the case where the project developer carries out inspection activities prior to submission, the specialized construction body shall consider using inspection results for evaluation purpose.
3. The consulting organization which is designated to carry out inspection activities to serve evaluation purposes of the specialized construction body must satisfy the following requirements:
a) Have competence in performing construction activities under law;
b) Have information about its construction competence posted on the electronic information page of the Ministry of Construction or a Department of Construction as per Article 69 of the Decree No. 59/2015/ND-CP. Where an inspection consulting organization has not registered information about its construction competence, specialized bodies directly controlled by the Ministry of Construction or Department of Construction shall decide to grant their approval in writing;
c) Be independent of the project developer and contractors providing consultancy for development of a project, construction design and cost estimate in legal and financial aspects.
4. The process for directly selecting an inspection consultant that assists in evaluation activities upon the request of specialized construction body shall be specifically prescribed as follows:
a) The evaluation body proposes requirements and scope of inspection activities serving evaluation purposes, including certain major contents:
- Those prescribed in subparagraph c, d, dd paragraph 2 and paragraph 3 Article 58 of the Law on Construction with respect to project and basic design evaluation;
- Those prescribed in paragraph 4 Article 58 of the Law on Construction with respect to economic – technical feasibility report evaluation;
- Those prescribed in paragraph 1, 3, 4, 5, 6, 7 Article 83 of the Law on Construction with respect to construction design and cost estimate evaluation.
b) Based on inspection requirements imposed by the evaluation body, the project developer sends an inspection request, enclosing inspection requirements and contents and a draft contract (including such information as scope of work, implementation duration, quality standards to be achieved, contract value and accountability, etc.), to the consulting organization designated to render the inspection service;
c) Upon the project developer’s inspection request, the consulting organization sends a proposal to carry out inspection activities to the project developer that proceeds to consider, negotiate about and enter into a contract.
5. Duration of project, basic design, construction design and cost estimate inspection shall be subject to paragraph 5 Article 11 and paragraph 4 Article 30 of the Decree No. 59/2015/ND-CP. Where it is necessary to extend the inspection duration, the project developer must send the evaluation body a written notification which specify reasons for application for extension.
6. The project developer shall take responsibility for examination and assessment of an inspection report prepared by the consulting entity before sending it to the evaluation body. The sample inspection report is given in the Appendix I hereof.
Article 11. Decentralization or authorization of project, construction design and cost estimate evaluation
1. Specialized construction bodies directly controlled by construction management Ministries may recommend specialized construction Departments to competent persons who are accorded the discretionary power to authorize them to evaluate reports of economic - technical feasibility of investment and construction for state-funded class-II or lower-class projects developed under the investment and construction decision of Ministries, Ministry-level organs, centrally-controlled organs of political organizations, socio-political organizations, economic groups and state-owned incorporations within a provincial-level administrative subdivision.
2. Depending on present local conditions, provincial People’s Committees shall decide to decentralize and authorize evaluation of projects, construction designs and cost estimates to divisions having competence in construction management controlled by district-level People's Committees, industrial zone management boards, export processing zones, hi-tech parks and economic zones with respect to projects or construction works that specialized construction management Departments are accorded authority to evaluate.
3. Evaluation decentralization referred to in paragraph 1 and 2 of this Article and arising in other contexts (if any) must ensure conformance to rules and requirements specified in paragraph 6 Article 34 of the Law on Government Organization and Article 13, 14 of the Law on Local Government Organization.
Article 12. Evaluation of investment and construction economic – technical feasibility reports
The process for evaluating projects in which economic-technical feasibility reports are required shall be subject to Article 5 hereof. In particular, authority to evaluate economic-technical feasibility reports referred to in subparagraph a paragraph 3 Article 13 of the Decree No. 59/2015/ND-CP shall be specifically guided as follows:
1. Specialized construction bodies directly affiliated to specialized construction management Ministries shall, subject to provisions laid down in Article 76 of the Decree No. 59/2015/ND-CP, undertake evaluation of:
a) Investment and construction economic – technical feasibility reports of state-funded projects developed under decisions of Ministries, Ministry-level organs, Governmental bodies, centrally-controlled entities of political organizations and socio-political organizations, except those of which authority over evaluation is granted to specialized construction Departments as per paragraph 1 Article 11 hereof;
b) Construction drawings (except technological design) and cost estimates of out-of-budget state-funded projects developed under decisions of Ministries, Ministry-level organs, Governmental bodies, centrally-controlled entities of political organizations, socio-political organizations, economic groups and state-owned incorporations, except those of which authority over evaluation is authorized to specialized construction Departments as per paragraph 1 Article 11 hereof;
c) Construction drawings (exclusive of technological designs) of special-class and class-I projects financed by other funds.
2. Specialized construction Departments shall undertake evaluation of:
a) Investment and construction economic – technical feasibility reports of state-funded projects developed within a province under the decision of the provincial government, and economic – technical feasibility reports of class-II or lower-class projects developed under the decision of Ministries, Ministry-level organs, Governmental bodies, centrally-controlled entities of political organizations and socio-political organizations which is made as per regulations on decentralization laid down in paragraph 1 Article 11 hereof, except those referred to in paragraph 3 of this Article;
b) Construction drawings (except technological designs) and cost estimates of out-of-budget state-funded class-II and class-III projects developed under the decision of the provincial government, Ministries, Ministry-level organs, Governmental bodies, centrally-controlled entities of political organizations, socio-political organizations, economic groups and state-owned incorporations as per regulations on decentralization laid down in paragraph 1 Article 11 hereof, except those prescribed in paragraph 3 of this Article;
c) Construction drawings (except technological designs) of public utilities projects, and projects having great impacts on landscape, environment and community safety which are financed by other funds and developed within a province, except for those referred to in paragraph 1 of this Article.
3. Construction management divisions of district-level People’s Committees and management units of industrial zones, export processing zones, hi-tech parks and economic zones shall evaluate investment and construction economic – technical feasibility reports of projects financed by the state budget's fund; construction drawings and cost estimates of out-of-budget state-funded projects shall be subject to evaluation as per regulations on decentralization laid down in paragraph 2 Article 11 hereof.
Article 13. Other regulations on project, construction design and cost estimate evaluation
1. With respect to projects, designs and cost estimates of directional construction works running past at least two provinces which are put under the evaluation authority of a specialized construction body, a specialized construction body of a specialized construction Ministry shall undertake evaluation.
2. With respect to projects comprising multiple construction works of different types and classes, a body acting as an evaluation leader shall be responsible for evaluating main works or highest-level ones in these projects.
3. With respect to projects executed under Public - Private Partnership (PPP) contracts, competent regulatory bodies referred to in paragraph 1 Article 26 of the Government’s Decree No. 15/2015/ND-CP dated February 14, 2015 on PPP investment shall act as leaders of evaluation of these projects. Evaluation of basic designs, construction designs and cost estimates shall be the same as that of out-of-budget state-funded projects as provided in paragraph 2 Article 11 and paragraph 1 Article 25 of the Decree No. 59/2015/ND-CP.
4. The specialized entity directly controlled by the investment decision maker shall undertake evaluation of construction designs and cost estimates of projects whose main activities are purchase of goods and provision of services, but comprise construction components including construction works, those whose activities do not have a decisive influence over investment objectives, operational safety, those that use and have a proportion of construction cost to total investment outlay which is less than 15%; shall undertake evaluation of economic – technical feasibility reports of projects for repair, alteration and improvement of construction works financed by state budget allocations intended for investment activities.
5. Evaluation of projects financed by mixed funds part of which is state budget fund or out-of-budget state fund which equals at least 30% or under 30% but more than VND 500 billion in proportion to total investment outlay shall be the same as that of out-of-budget state-funded projects.
Chapter III
APPROVAL AND MODIFICATION OF PROJECTS, CONSTRUCTION DESIGNS AND COST ESTIMATES
Article 14. Approval of projects, grant of investment and construction decisions
Approval of projects and grant of investment and construction decisions shall be subject to Article 12 and Article 13 of the Decree no. 59/2015/ND-CP which is specifically guided as follows:
1. The body leading project evaluation activities that are controlled by the investment decision maker shall be responsible for preparing a general report on evaluation results for submission to seek approval. In other cases, the investment decision maker shall consider and authorize their specialized affiliates to prepare a general report on evaluation results for submission to seek approval.
2. The investment decision maker shall be accorded authority to approve projects whose main activities are referred to in paragraph 2 Article 12 of the Decree No. 59/2015/ND-CP and relevant laws. Approval of projects must include specific contents about financing sources, proposed fund distribution depending on project execution duration, number of design steps, applicable standards and regulations as well as construction time length.
3. The sample investment and construction decision is given in the Appendix I hereof.
Article 15. Approval of construction designs and cost estimates
1. The investment decision maker and the project developer shall be vested with authority to approve construction designs and cost estimates with the contents specified in Article 28 of the Decree No. 59/2015/ND-CP. The investment decision maker shall be authorized to approve construction designs and cost estimates as referred to in paragraph 1 Article 72 of the Law on Construction.
2. The investment decision maker shall be accorded authority to approve construction drawings and cost estimates of projects of which investment and construction economic - technical feasibility reports are required.
3. The sample application form for approval of projects, construction designs and cost estimates is given in the Appendix I hereof.
Article 16. Modification of investment and construction projects
1. State-funded or out-of-budget state-funded investment and construction projects may be modified if they fall into cases referred to in paragraph 1 Article 61 of the Law on Construction. The investment decision maker shall be vested the right to make their decision on modification contents regarding investment objectives, scale, project execution location, progress, total investment outlay and funding source structure.
2. Projects or basic designs of which authority to grant approval is delegated to the investment decision maker shall be evaluated according to the procedures prescribed in paragraph 3 of this Article.
3. The process for evaluation of modified projects and basic designs shall be specifically guided as follows:
a) The project developer sends a written request for evaluation to the investment decision maker to seek their consent to the plan for modification of the submitted project, including reasons, contents, scope of modification and recommended solutions to modification;
b) Based on the written consent obtained from the investment decision maker to the plan for modification of the submitted project, the project developer shall assume responsibility for preparing modified project and basic design documentation for submission to the body leading evaluation under its delegated authority;
c) Preparation of a general report on evaluation results and submission of the modified project shall be subject to paragraph 1 Article 14 hereof.
4. Approval of modified investment and construction projects granted by the investment decision maker shall comprise modified contents or all of project contents after being modified.
5. The body leading evaluation of the modified project and basic design shall also be the one leading evaluation of the approved project and basic design.
Article 17. Modification of construction designs and cost estimates
1. Modification of construction designs and cost estimates shall be subject to Article 84 of the Law on Construction and Article 11 of the Government’s Decree No. 32/2015/ND-CP on management of investment and construction costs.
2. The investment decision maker shall be authorized to make their decision on modification of construction designs and cost estimates when such modification entails modification of investment and construction project. Modification in other cases shall be decided by the project developer who is responsible for their modification decision. The project developer shall be responsible for reporting to the investment decision maker on contents of modification of construction design carried out under their decision.
3. The specialized construction body shall evaluate construction designs and cost estimates in the following cases:
a) Modification of construction design is carried out due to any change of geological conditions, design load, structural solutions, materials used in load bearing structures (except if modification results in an increase in safety for construction works) and impacts of construction methods on load bearing safety;
b) Modification of construction cost estimate is carried out because modification thereof leads to an excess of total investment outlay or of the estimated amount approved by the investment decision maker.
4. Modified construction designs or cost estimates shall be approved under the discretionary decision of the project developer as prescribed in paragraph 2 of this Article, shall not be subject to evaluation as provided in paragraph 3 of this Article, and where necessary, shall be evaluated at the project developer’s discretion as the basis for their approval decision.
5. Approval of modified construction designs and cost estimates granted by the investment decision maker and the project developer shall encompass approval of modifiable contents or all of contents of modified construction designs and cost estimates. The investment decision maker or the project developer shall be accorded authority to approve construction designs and cost estimates modified at their discretion as provided by paragraph 2 of this Article.
Chapter IV
IMPLEMENTING PROVISIONS
Article 18. Responsibilities of the Ministry of Construction
As regards project, construction design and cost estimate evaluation activities, the Ministry of Construction shall assume the following responsibilities:
1. Lead and guide implementation of project, construction design and cost estimate evaluation activities of sectoral Ministries, local jurisdictions and enterprises.
2. Delegate authority to relevant specialized construction bodies in implementation of project, construction design and cost estimate evaluation activities.
3. Conduct periodic or ad-hoc inspection of implementation of evaluation activities by specialized construction bodies at different administrative levels. Make a decision on revocation and cancellation of evaluation results or request re-evaluation whenever there is any error in carrying out evaluation activities which leads to impacts on legality, quality, safety, costs and progress of construction works; prepare a general review report on evaluation results.
4. Take charge of cooperating with specialized construction Ministries in resolution of difficulties or problems arising from implementation of evaluation activities by sectoral Ministries, local jurisdictions, enterprises and project developers.
5. Hold training courses on evaluation activities that are attended by relevant entities, organizations and individuals.
6. Issue and guide application of assessment criteria for evaluation activities; norms of costs of project, basic design, construction design and cost estimate inspection consultancy.
Article 19. Responsibilities of relevant Ministries
As regards project, construction design and cost estimate evaluation activities, Ministries shall bear the following responsibilities:
1. Specialized construction Ministries:
a) Direct, guide and examine evaluation activities of specialized construction bodies that are put under their assigned management; give authority to relevant specialized construction bodies to organize project, construction design and cost estimation activities; make a decision on revocation and cancellation of evaluation results or request re-evaluation whenever there is any error in evaluation activities that may cause impacts on legality, quality, safety, costs and progress of construction works.
b) Collaborate with other specialized construction Ministries and provincial People’s Committees in organizing evaluation activities with respect to projects of national importance, directional investment and construction projects connecting different administrative subdivisions;
c) Prepare a quarterly general report on implementation of project, construction design and cost estimation evaluation activities under their jurisdiction and send it through to the Ministry of Construction for its review and supervision during 15 first days of the following quarter. The sample evaluation report is given in the Appendix II hereof.
2. Ministries, Governmental bodies and centrally-governed entities of political organizations and socio-political organizations:
a) Implement rights and responsibilities of the investment decision maker under law with respect to projects under their authority to grant the investment decision;
b) Assign their affiliated entities to participate and cooperate in project, construction design or cost estimate evaluation under their management in accordance with laws on construction;
c) Check evaluation activities of affiliated specialized bodies and cooperate in promptly resolving any difficulty that may arise during the evaluation process.
Article 20. Responsibilities of provincial and district-level People's Committees
As regards project, construction design and cost estimate evaluation, provincial and district-level People’s Committees shall assume the following responsibilities:
1. Decide delegation of authority, decentralization or authorization in carrying out project, construction design and cost estimate evaluation and approval within their jurisdiction in conformity with laws on construction and specific conditions of each jurisdiction.
2. Direct and inspect evaluation activities of specialized construction Departments or divisions having competence in management of construction which are controlled by district-level People’s Committees, make a decision on revocation and cancellation of evaluation results or request re-evaluation whenever there is any error in carrying out evaluation activities which leads to impacts on legality, quality, safety, costs and progress of construction works.
3. Resolve difficulties arising from processes and documentation requirements and cooperate in performing evaluation activities within their jurisdiction.
4. Prepare a quarterly general report on implementation of project, construction design and cost estimate evaluation activities under their jurisdiction and send it through to the Ministry of Construction for its review and supervision during 15 first days of the following quarter. The sample evaluation report is given in the Appendix II hereof.
Article 21. Transition and entry into force
1. As regards project, construction design and cost estimate evaluation:
a) Resubmission of investment and construction projects, construction designs and cost estimates which have been submitted before this Circular's entry into force shall not be required and these projects, designs and cost estimates shall be evaluated in accordance with applicable regulations existing before entry into force of this Circular;
b) Modification of projects, construction designs and cost estimates carried out after this Circular’s entry into force shall be subject to provisions laid down herein.
2. Entry into force:
a) This Circular shall take effect from August 15, 2016.
b) Regulations on inspection, evaluation and approval of investment and construction projects, construction designs and cost estimates laid down in the Circular No. 03/2009/TT-BXD dated March 26, 2009 of the Ministry of Construction providing details of certain contents of the Government’s Decree No. 12/2009/ND-CP dated February 12, 2009 on management of investment and construction projects; the Circular No. 10/2013/TT-BXD dated July 25, 2013 specifying certain contents of management of construction quality; the Circular No. 13/2013/TT-BXD dated August 15, 2013 of the Ministry of Construction prescribing inspection, evaluation and approval of construction designs and the Circular No. 09/2014/TT-BXD dated July 10, 2014 of the Ministry of Construction on amendments to certain articles of Circulars providing guidance on the Government’s Decree No. 15/2013/ND-CP dated February 6, 2013 on management of construction quality, shall be repealed from this Circular's entry into force.
In the course of implementation of this Circular, if there is any difficulty that may arise, entities, organizations and individuals should promptly inform the Ministry of Construction for its assessment and revision.
|
PP. THE MINISTER |
APPENDIX I
SAMPLE DOCUMENTS REQUIRED IN THE PROCEDURES FOR PROJECT, CONSTRUCTION DESIGN AND COST ESTIMATE EVALUATION
(Issued together with the Circular No. 18/2016/TT-BXD dated June 30, 2016 of the Ministry of Construction)
Sample document No.01 |
Project developer’s general report. |
Sample document No.02 |
Project inspection report. |
Sample document No.03 |
Report on inspection of construction design and cost estimate. |
Sample document No.04 |
Decision on approval of investment and construction project. |
Sample document No.05 |
Decision on approval of construction design and cost estimate. |
Sample document No.06 |
Sample stamp for evaluation and inspection of design. |
Sample document No.01
Project developer’s general report
(Issued together with the Circular No. 18/2016/TT-BXD dated June 30, 2016 of the Ministry of Construction)
THE PROJECT DEVELOPER |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No.: ……………… |
………, date (dd/mm/yyyy)…………. |
GENERAL REPORT
On documentation submitted to apply for evaluation
Dear (Name of the evaluation body)
Pursuant to the Law on Construction No. 50/2014/QH13 dated June 18, 2014;
Pursuant to the Government’s Decree No. 59/ND-CP dated June 18, 2015 on management of investment and construction projects;
Pursuant to the Circular No. 18/2016/TT-BXD dated June 30, 2016 specifying and providing guidance on certain contents regarding evaluation and approval of projects, design and estimate of costs of construction works;
According to the construction design and estimate of costs of construction works (if any) prepared by ..... (name of the preparation entity);
On other relevant legal grounds;
(Name of the project developer) hereby submits the General Report on design and estimate of costs of construction works (if any), including the followings:
1. Conformity of components and representation of the design documentation to terms and conditions of a construction contract and legislative regulations (design documentation composed of design interpretation, drawings, construction surveying materials and other related documents, which are required by relevant laws);
2. Statistics of technical regulations or standards which are mainly applied in the construction design documentation;
3. Information about capability of the surveying contractor, the contractor of construction design and cost estimation (if any) (sectors or industries allowed for carrying out construction surveying and design activities which are specified in the business license or other certificates issued by competent authorities);
4. Practicing certificate and information about competency of the principal investigator and leader of construction surveying, design and cost estimate (describing in detail qualifications and competency of these principal investigators and leaders);
a. Construction surveying principal investigators:
- Construction surveying principal investigator is accredited to have sufficient competence in carrying out…(construction surveying activities allowed according to the practicing certificate)……….and those referred to in the Certificate No. .........issued on (date).......which remain unexpired till the date of submission.
b. Principal investigators and leaders of construction design:
- Construction design principal investigator …….is accredited to have sufficient competence in undertaking construction design activities and those referred to in the Certificate No. .........issued on (date).......which remain unexpired till the date of submission.
- Construction design leader specializing in design operations licensed under the practicing certificate)……..is accredited to have sufficient competence in undertaking construction design activities and those referred to in the Certificate No. .........issued on (date).......which remain unexpired till the date of submission.
|
PROJECT DEVELOPER |
Sample document No.02
Project inspection report
(Issued together with the Circular No. 18/2016/TT-BXD dated June 30, 2016 of the Ministry of Construction)
THE INSPECTION BODY |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No.: ………… |
………, date (dd/mm/yyyy)…… |
Dear the project developer,
(Name of the inspection body) has received the Document No……dated…..that request the inspection of the project ……(Name of the construction project).
Pursuant to the Law on Construction No. 50/2014/QH13 dated June 18, 2014;
Pursuant to the Government’s Decree No. 59/2015/ND-CP dated June 18, 2015 on management of investment and construction projects;
Pursuant to the Circular No. 18/2016/TT-BXD dated June 30, 2016 specifying and providing guidance on certain contents regarding project evaluation and approval, and construction design and cost estimate;
Pursuant to the Consultancy Contract No. ……..dated………..which has been signed between ……(the inspection body) and……….(the project developer);
On other relevant legal grounds…………………………………………………………………;
After reviewing project dossiers, (the inspection body) shall inform the inspection results of.....(the project name), including:
I. GENERAL INFORMATION ABOUT THE PROJECT
1. The project name:
2. Project group, type, class and scale:
3. Investment decision maker:
4. Project developer’s name and contact information (address, telephone, etc.):
5. Construction location:
6. Value of investment outlay; financing source:
7. Project execution duration:
8. Contractor that prepares the feasibility study report:
9. Other information (if any):
II. COMPOSITION OF THE PROJECT DOSSIER
1. Legal documents (List down legal documents in the application package):
2. Project-related, surveying and design dossiers and materials:
3. Contractor competency dossiers:
III. CONTENTS OF THE PROJECT DOSSIER
1. Main contents of the project
(Briefing basic contents of dossier of the project to be inspected)
2. Main regulations and standards to be applied.
IV. REMARKS ON QUALITY OF THE APPLICATION DOCUMENTATION FOR INSPECTION
(Commenting on and specifically evaluating details of the following contents upon the project developer's inspection demand)
After receipt of the dossier of the project (project name) and after review of such dossier, (the inspection body's name) informs the quality of the application documentation for inspection, including:
1. Representation and list of documents to be inspected (commenting on representation, validation and sufficiency/adequacy of the dossier in comparison with regulations in force).
2. Remarks and comments on contents of the feasibility study report, as prescribed by Article 54 of the Law on Construction 2014.
3. Conclusion of the inspection body on whether the project is eligible for inspection.
V. PROJECT INSPECTION RESULTS
1. Contents of inspection of basic design: (several or all contents below, depending on the inspection demand of the project developer).
a) Relevance of a technological solution or technological line which is selected with respect to any project that requires technological design;
b) Relevance of design solutions in terms of assurance of construction safety, environmental protection, fire and explosive prevention and control: Reaching conclusions on assurance of construction safety of design solutions; examining uniformity between design solutions and environmental protection and fire safety solutions based on opinions of competent authorities as prescribed by the Law on Environmental Protection and the Law on Fire Prevention and Control;
c) Conformity of basic design to technical standards and regulations: Assessing whether the list of technical standards and regulations conforms to applicable laws; assessing compliance with regulations on application of technical standards and technical regulations for basic design.
2. Inspection of other information included in the feasibility study report:
a) Assessment of necessity of investment and construction, including conformity to the investment plan, capability of meeting increasing demands concerning scale, output, operational capacity for the purpose of satisfying socio-economic demands, assuring national defence and security over periods of time;
b) Evaluation of factors assuring feasibility of the project, including relevance of the project to the planning for industrial development and the construction planning; capability of meeting the demand for land occupancy and clearance for construction purposes; the demand for use of natural resources (if any), assurance of input factors and satisfaction of demands for products derived from the project; the project developer’s managerial experience; maintenance of national defence and security as well as other factors;
c) Evaluation of factors that assure the project effectiveness, including the investment outlay:
- Examination of the method for estimating total investment outlay; evaluation of contents of total investment outlay structure to be inspected; examination of relevance of application and utilization of relevant norms, unit prices, policies or regulations for estimation and management of investment and construction costs;
- Examination of relevance of workloads in relation to total investment outlay; examination of soundness and rationality of specific costs included in total investment outlay;
- Post-inspection value of total investment outlay (specifying value of specific cost-related accounts, causes of increase or reduction).
d) Evaluation of the project execution progress; project operation costs; possibility of mobilizing capital depending on the project execution progress, and analysis of risks, financial and socio-economic effectiveness of the project.
3. Request for modification of the submitted application (if any).
V. CONCLUSION AND RECOMMENDATION
- The project (Project name) which is Eligible (or Ineligible) for further steps to be taken.
- Several recommendations (if any).
PROJECT INSPECTION PRINCIPAL INVESTIGATOR OR LEADER
- (Signature and full name)
(Inspection results may be supplemented with other contents, depending on requirements or scope of inspection activities of the project developer and the contractor rendering inspection consultancy services).
|
INSPECTION BODY |
Sample document No.03
Report on inspection of construction design and cost estimate.
(Issued together with the Circular No. 18/2016/TT-BXD dated June 30, 2016 of the Ministry of Construction)
THE INSPECTION BODY |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No.: …………… |
………, date (dd/mm/yyyy)…… |
RESULTS OF INSPECTION OF CONSTRUCTION DESIGN AND COST ESTIMATE
Project: ………......
Dear (the project developer’s name),
Pursuant to the Law on Construction No. 50/2014/QH13 dated June 18, 2014;
Pursuant to the Government’s Decree No. 59/2015/ND-CP dated June 18, 2015 on management of investment projects;
Pursuant to the Circular No. 18/2016/TT-BXD dated June 30, 2016 specifying and providing guidance on certain contents regarding project evaluation and approval, and construction design and cost estimate;
Pursuant to other relevant Decrees or Circulars;
Pursuant to the Document No…..dated…..of (the applicant for inspection)......on....;
On other relevant legal grounds.
As agreed upon in the inspection consultancy contract (contract number) between (the project developer’s name) and (the inspection body’s name) on inspection of engineering design, design of construction drawings and construction cost estimate of (the project’s name). After a completed review, (the inspection body’s name) hereby informs the following inspection results:
I. GENERAL INFORMATION ABOUT THE CONSTRUCTION WORK
- Name of the construction work: ..... Type and class of the construction work: .....
- Belonging to the investment project:…
- Project developer: …
- Construction estimated value: …
- Funding source: …
- Construction location: …
- Construction surveying body: …
- Construction design and cost estimating body: …
II. LIST OF THE APPLICATION DOCUMENTATION FOR INSPECTION
1. Legal documents:
(List legal documents used for validating the project)
2. List of the application documentation for inspection:
3. Materials used in the inspection process (if any)
III. MAIN CONTENTS OF CONSTRUCTION DESIGN AND COST ESTIMATE
1. Main regulations and standards to be applied.
2. Major design solutions of the construction work.
(Describing major design solutions of components of the construction work).
3. Bases for construction cost estimation
IV. REMARKS ON QUALITY OF THE APPLICATION DOCUMENTATION FOR INSPECTION
(Commenting on and specifically evaluating details of the following contents upon the project developer's inspection demands)
After receipt of the dossier of the project developer (the project developer’s name) and after review of such dossier, (the inspection body's name) informs the quality of the application documentation for inspection, including:
1. Representation and list of documents to be inspected (commenting on representation and validity of the dossier in comparison with regulations in force).
2. Remarks and comments on contents of the construction design, as prescribed by Article 80 of the Law on Construction 2014.
3. Comments and remarks on construction cost estimate, specifically including:
a) Cost estimation approach which is selected in comparison with regulations in force;
b) Bases for determination of cost accounts;
c) Unit prices to be applied for the construction work;
d) Reasonable construction costs (Solutions to design and use of building materials, substances or equipment relevant to the function of the construction work for the purpose of enhancing construction cost efficiency).
4. Conclusion of the inspection body on whether the project is eligible for inspection.
V. DERSIGN INSPECTION RESULTS
(Certain or all of the following contents, depending on the inspection demand of the project developer and specialized construction entity).
1. Relevance of the succeeding construction design to the preceding one;
a) Engineering design (development of engineering drawings) compared with the primary design;
b) Development of the engineering design compared with design objectives in case of single-step design process.
2. Compliance with applicable technical standards and regulations; legislative regulations on use of building materials for the construction work:
- Compliance with applicable technical standards and regulations:
- Use of building materials which is permitted by laws:
3. Evaluation of relevance of construction design solutions to useful effects of the construction work, level of safety of the construction work and assurance of safety for adjacent construction works:
- Evaluation of relevance of each construction design solution to useful effects of the construction work.
- Evaluation and conclusion of load bearing capacity of construction structures and design solutions for maintenance of safety for adjacent structures.
5. Rationality of selected technology lines and equipment for design of the construction work in conformity with technological requirements (if any).
6. Compliance with regulations on environmental protection, fire and explosion prevention and control.
7. Request for modification of the submitted application (if any).
VI. PROJECT INSPECTION RESULTS
1. Inspection rules:
a) Consistency between major estimated costs and designed costs;
b) Accuracy and rationality of application and use of construction unit prices, proportional cost norms, estimated consultancy costs and estimated cost accounts included in the construction cost estimate;
c) Construction estimated value.
2. Post-inspection construction estimated value
Depending on the aforesaid bases and rules, post-inspection estimated value shall be calculated as follows:
No. |
Description of costs |
Value to be inspected |
Post-inspection value |
Increase or decrease (+;-) |
1 |
Construction cost |
|
|
|
2 |
Equipment cost (if any) |
|
|
|
3 |
Project management cost |
|
|
|
4 |
Investment and construction consultancy cost |
|
|
|
5 |
Others |
|
|
|
6 |
Contingency cost |
|
|
|
|
Total |
|
|
|
(Detailed Appendix hereto attached)
Causes of increase or decrease: (specifying reasons for increase or decrease).
3. Request for modification of the submitted application (if any).
VII. CONCLUSION AND RECOMMENDATION
Engineering design/construction drawing development documentation and construction cost estimate which satisfy conditions for further steps.
Several recommendations (if any).
SPECIALTY-SPECIFIC INSPECTION PRINCIPAL INVESTIGATOR OR LEADER
- (Signature, full name and number of practicing certification…)
- …………………
- (Signature, full name and number of practicing certification…)
(Inspection results may be supplemented with other contents, depending on inspection demands of the project developer and the inspection consultancy contractor).
|
INSPECTION BODY |
Sample document No.04
Decision on approval of investment and construction project
(Issued together with the Circular No. 18/2016/TT-BXD dated June 30, 2016 of the Ministry of Construction)
THE APPROVING BODY |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No.: ……………. |
………, date (dd/mm/yyyy)…… |
DECISION
On approval of investment and construction project
(Name of approving individual/entity)
Pursuant to the Law on Construction No. 50/2014/QH13 dated June 18, 2014;
Pursuant to the Government’s Decree No. 59/2015/ND-CP dated June 18, 2015 on management of investment projects;
Pursuant to the Circular No. 18/2016/TT-BXD dated June 30, 2016 specifying and providing guidance on certain contents regarding project evaluation and approval, and construction design and cost estimate;
On other relevant legal grounds;
Based on the inspection result notification No….
Upon the request of …given in the report No….dated…
HEREBY DECIDES
Article 1. To approve the investment and construction project with the following main contents:
1. The project name:
2. The project developer:
3. Investment and construction objectives:
4. Investment and construction contents and scale:
5. Invitation of bids for development of the project:
6. Principal investigator undertaking development of the project:
7. Construction location:
8. Area of land to be occupied:
9. Type and class of the construction work (specifying type and class of main construction works belonging to the project):
10. Number of designing steps:
11. Construction plan (basic design plan):
12. Technological equipment (if any):
13. Site clearance and resettlement plan (if any):
14. Total investment outlay:
Total amount:
Including:
- Construction cost:
- Payments and equipment:
- Site clearance compensation and resettlement cost:
- Project management cost:
- Investment and construction consultancy cost:
- Others:
- Contingency cost:
15. Financing source (specifying the proposed fund allocation plan, depending on the project execution duration):
16. Project management form:
17. Project execution duration:
18. Useful life of the construction work:
19. Other contents:
Article 2. Implementation.
Article 3. Responsibilities of relevant bodies for enforcement of this decision./.
|
APPROVING BODY |
Sample document No.05
Decision on approval of construction design and cost estimate
(Issued together with the Circular No. 18/2016/TT-BXD dated June 30, 2016 of the Ministry of Construction)
THE APPROVING BODY |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No.: ……………… |
………, date (dd/mm/yyyy)…… |
DECISION
On approval of construction design and cost estimate
(Approving body)
Pursuant to the Law on Construction No. 50/2014/QH13 dated June 18, 2014;
Pursuant to the Government’s Decree No. 59/2015/ND-CP dated June 18, 2015 on management of investment projects;
On other relevant legal grounds;
Based on the inspection result notification No….
Upon the request of …given in the report No….dated… and the evaluation result notification No…. dated…;
HEREBY DECIDES
Article 1. To approve the construction design and cost estimate (if any) with the following main contents:
1. Name of the construction work:
2. Belonging to the project:
3. Type and class of the construction work:
4. Construction location:
5. Contractor that undertakes preparation of the construction surveying report:
6. Contractor that undertakes development of the construction design:
7. Principal investigator and leader that undertake construction surveying, design and cost estimation:
8. The body undertaking inspection of construction design and cost estimate (if any):
9. Scale and main technical specifications and design solutions of the construction work:
10. Construction estimated value (if any):
(In words: …)
Including:
- Construction cost:
- Equipment cost:
- Site clearance compensation and resettlement cost (if any):
- Project management cost:
- Investment and construction consultancy cost:
- Others:
- Contingency cost:
11. Useful life of the construction work:
12. Other contents:
Article 2. Implementation.
Article 3. Relevant entities and individuals shall be responsible for enforcement of this decision./.
|
APPROVING BODY |
Sample document No.06
Sample stamp for evaluation and inspection of construction design
(Issued together with the Circular No. 18/2016/TT-BXD dated June 30, 2016 of the Ministry of Construction)
SAMPLE EVALUATION STAMP OF THE EVALUATION BODY
(Sample stamp dimensions: width ranging from 4 cm to 6 cm; length ranging from 6 cm to 9 cm)
|
(THE EVALUATION BODY’S NAME) |
|
|
EVALUATION According to the document No………../…….. dated (dd/mm/yyyy)……. Signature: |
|
SAMPLE INSPECTION STAMP OF THE INSPECTION BODY
|
(THE INSPECTION BODY’S NAME) |
|
|
INSPECTION According to the document No………../…….. dated (dd/mm/yyyy)……. Signature: |
|