Chương II Thông tư 18/2016/TT-BXD: Thẩm định dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình
Số hiệu: | 18/2016/TT-BXD | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Xây dựng | Người ký: | Lê Quang Hùng |
Ngày ban hành: | 30/06/2016 | Ngày hiệu lực: | 15/08/2016 |
Ngày công báo: | 03/08/2016 | Số công báo: | Từ số 811 đến số 812 |
Lĩnh vực: | Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/08/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thông tư 18/2016/TT-BXD quy định chi tiết về thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng và thiết kế, dự toán xây dựng công trình tại Nghị định 59/2015/NĐ-CP; thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, đề xuất chủ trương đầu tư và quyết định chủ trương đầu tư.
1. Thẩm định dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình
2. Phê duyệt, điều chỉnh dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Trình tự thẩm định dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình theo quy định tại Điều 11 và Điều 30 của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Người đề nghị thẩm định có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ trước khi trình thẩm định dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình.
2. Trình thẩm định dự án:
a) Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước: Hồ sơ trình thẩm định được gửi đến cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp để thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng;
b) Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách: Hồ sơ trình thẩm định được gửi đến cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp để thẩm định thiết kế cơ sở (hoặc thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng công trình đối với dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật) và đến cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư để thẩm định các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, thiết kế công nghệ (nếu có);
c) Đối với dự án sử dụng vốn khác: Hồ sơ trình thẩm định được gửi đến cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp để thẩm định thiết kế cơ sở (hoặc thiết kế bản vẽ thi công đối với dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật) đối với dự án đầu tư xây dựng có công trình cấp đặc biệt, cấp I, công trình công cộng, công trình có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và an toàn cộng đồng. Cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư thẩm định các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, thiết kế công nghệ (nếu có);
d) Đối với các dự án còn lại không thuộc đối tượng thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng, cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư thẩm định toàn bộ các nội dung của Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
3. Trình thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở và dự toán xây dựng công trình:
a) Đối với công trình thuộc dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước: Hồ sơ trình thẩm định được gửi đến cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp để thẩm định;
b) Đối với công trình thuộc dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách: Hồ sơ trình thẩm định được gửi đến cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp để thẩm định. Riêng đối với phần thiết kế công nghệ, thiết kế của công trình cấp IV, công trình xây dựng lưới điện trung áp, hồ sơ trình thẩm định được gửi đến cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư để thẩm định;
c) Đối với công trình của dự án sử dụng vốn khác thuộc đối tượng do cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Nghị định 59/2015/NĐ-CP: Hồ sơ trình thẩm định được gửi đến cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp để thẩm định thiết kế xây dựng và đến cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư để thẩm định thiết kế công nghệ (nếu có) và dự toán xây dựng;
d) Đối với công trình không thuộc đối tượng thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng, cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư thẩm định toàn bộ các nội dung của thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở và dự toán xây dựng công trình.
4. Cơ quan thẩm định tổ chức thực hiện thẩm định theo trình tự, nội dung quy định từ Điều 5 đến Điều 9 của Thông tư này.
1. Người đề nghị thẩm định trình một (01) bộ hồ sơ (hồ sơ gốc) đến cơ quan thẩm định theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này để tổ chức thẩm định. Trường hợp cần lấy ý kiến phối hợp của các cơ quan, tổ chức có liên quan, cơ quan thẩm định yêu cầu người trình thẩm định bổ sung hồ sơ đối với những nội dung lấy ý kiến.
2. Hồ sơ trình thẩm định phải bảo đảm tính pháp lý, phù hợp với nội dung đề nghị thẩm định. Hồ sơ trình thẩm định được xem là hợp lệ khi bảo đảm các nội dung quy định tại Khoản 3, 4, 5 của Điều này, đúng quy cách, được trình bày bằng tiếng Việt hoặc song ngữ (ngôn ngữ chính là tiếng Việt) và được người đề nghị thẩm định kiểm tra, đóng dấu xác nhận.
3. Hồ sơ trình thẩm định dự án, thiết kế cơ sở gồm: Tờ trình thẩm định và danh Mục hồ sơ trình thẩm định theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục II của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP.
4. Hồ sơ trình thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng gồm: Tờ trình thẩm định và danh Mục hồ sơ trình thẩm định theo quy định tại Mẫu số 04 Phụ lục II của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP.
5. Hồ sơ trình thẩm định thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng công trình gồm: Tờ trình thẩm định và danh Mục hồ sơ trình thẩm định theo quy định tại Mẫu số 06 Phụ lục II của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP.
1. Cơ quan thẩm định có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra sự đầy đủ, tính hợp lệ của hồ sơ trình thẩm định được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện. Hồ sơ trình thẩm định được trả lại cho người đề nghị thẩm định khi bị từ chối tiếp nhận trong các trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này.
2. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, cơ quan thẩm định có trách nhiệm xem xét, gửi văn bản yêu cầu bổ sung hồ sơ trình thẩm định đến người đề nghị thẩm định (nếu cần, việc yêu cầu bổ sung hồ sơ chỉ được yêu cầu một (01) lần trong quá trình thẩm định) hoặc trả lại hồ sơ thẩm định trong trường hợp quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều này. Trong thời hạn hai mươi (20) ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan thẩm định, nếu người đề nghị thẩm định không thực hiện việc bổ sung hồ sơ thì cơ quan thẩm định dừng việc thẩm định, người đề nghị thẩm định trình thẩm định lại khi có yêu cầu.
3. Người đề nghị thẩm định có trách nhiệm nộp phí thẩm định cho cơ quan thẩm định. Mức phí thẩm định dự án, thiết kế cơ sở và thiết kế, dự toán xây dựng công trình theo quy định của Bộ Tài chính.
4. Cơ quan thẩm định từ chối tiếp nhận hồ sơ trình thẩm định trong các trường hợp:
a) Trình thẩm định không đúng với thẩm quyền của cơ quan thẩm định;
b) Dự án, thiết kế cơ sở và thiết kế, dự toán xây dựng công trình không thuộc đối tượng phải thẩm định theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Hồ sơ trình thẩm định không đảm bảo về tính pháp lý hoặc không hợp lệ theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 của Thông tư này;
d) Đối với hồ sơ nhận qua đường bưu điện thuộc các trường hợp quy định tại Điểm a, b và c của Khoản này, cơ quan thẩm định phải có văn bản gửi người đề nghị thẩm định nêu rõ lý do từ chối thực hiện thẩm định.
1. Việc thẩm định được thực hiện khi cơ quan thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này và kết thúc khi có văn bản Thông báo kết quả thẩm định. Thời hạn thẩm định theo quy định tại Khoản 4 Điều 11 và Khoản 8 Điều 30 của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP.
2. Nội dung thẩm định theo quy định tại Điều 58, Điều 83 của Luật Xây dựng và Điều 6, Điều 10 của Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
3. Trong thời gian năm (05) ngày làm việc kể từ ngày bắt đầu thực hiện thẩm định, cơ quan thẩm định có trách nhiệm gửi văn bản lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức có liên quan. Thời hạn tham gia ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định tại Khoản 3 Điều 11 và Khoản 3 Điều 30 của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP.
4. Trong quá trình thẩm định, cơ quan thẩm định có quyền:
a) Yêu cầu cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp các thông tin tài liệu, số liệu cần thiết để phục vụ công tác thẩm định;
b) Mời tổ chức, cá nhân có chuyên môn, năng lực, kinh nghiệm phù hợp tham gia thực hiện thẩm định;
c) Yêu cầu chủ đầu tư lựa chọn trực tiếp tổ chức tư vấn thẩm tra phục vụ công tác thẩm định hoặc xem xét sử dụng kết quả thẩm tra của chủ đầu tư (trường hợp chủ đầu tư đã thực hiện thẩm tra theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 của Thông tư này);
d) Yêu cầu chủ đầu tư giải trình, làm rõ các nội dung liên quan đến thẩm định khi cần thiết;
đ) Tạm dừng thẩm định và thông báo kịp thời đến người đề nghị thẩm định các lỗi, sai sót về phương pháp tính toán, tải trọng, mô tả bản vẽ, sơ đồ... trong nội dung hồ sơ dẫn đến không thể đưa ra kết luận thẩm định. Trường hợp các lỗi, sai sót nêu trên không thể khắc phục được trong thời hạn hai mươi (20) ngày thì cơ quan thẩm định dừng việc thẩm định, người đề nghị thẩm định trình thẩm định lại khi có yêu cầu.
1. Kết quả thẩm định phải có đánh giá, kết luận về mức đáp ứng yêu cầu đối với từng nội dung thẩm định và toàn bộ nội dung trình thẩm định theo mẫu quy định tại Phụ lục II Nghị định 59/2015/NĐ-CP; các kiến nghị đối với người quyết định đầu tư, chủ đầu tư. Nội dung xem xét, đánh giá của cơ quan thẩm định được hướng dẫn cụ thể như sau:
a) Đối với thẩm định dự án, thiết kế cơ sở: Đánh giá về sự phù hợp, mức độ đáp ứng đối với chủ trương đầu tư, yêu cầu, nội dung lập dự án, lập thiết kế cơ sở, các tiêu chí phản ánh sự cần thiết phải đầu tư xây dựng, tính khả thi và mức độ hiệu quả của dự án;
b) Đối với thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng công trình: Đánh giá về sự phù hợp, mức độ đáp ứng đối với các yêu cầu, nhiệm vụ, nội dung của thiết kế, dự toán xây dựng công trình;
c) Xem xét, cập nhật kết quả thẩm tra phục vụ thẩm định, ý kiến thẩm duyệt về phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường và các ý kiến của cơ quan, tổ chức liên quan (nếu có).
2. Cơ quan thẩm định có trách nhiệm thông báo kết quả thẩm định đến người đề nghị thẩm định theo hình thức gửi trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện.
3. Hồ sơ trình thẩm định sau khi chỉnh sửa, hoàn thiện được cơ quan thẩm định kiểm tra, đóng dấu thẩm định trên một (01) bộ hồ sơ dự án, bản vẽ thiết kế cơ sở, bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng công trình. Mẫu dấu thẩm định theo quy định tại Phụ lục I của Thông tư này. Người đề nghị thẩm định có trách nhiệm nộp bản chụp (photocopy hoặc file PDF) tài liệu báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế cơ sở, thiết kế và dự toán xây dựng công trình đã đóng dấu thẩm định cho cơ quan thẩm định.
4. Khi kết thúc công tác thẩm định, cơ quan thẩm định có trách nhiệm:
a) Lưu trữ, bảo quản một số tài liệu gồm: Tờ trình thẩm định; các kết luận của tổ chức, cá nhân tham gia thẩm định; văn bản góp ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan; Thông báo kết quả thẩm định; các bản chụp tài liệu đã đóng dấu thẩm định theo quy định tại Khoản 3 Điều này;
b) Chuyển trả cho người đề nghị thẩm định các tài liệu trình thẩm định trừ các tài liệu lưu trữ quy định tại Điểm a Khoản này.
Thẩm tra phục vụ công tác thẩm định dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình theo quy định tại Điều 11 và Điều 30 của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Căn cứ yêu cầu thẩm tra của cơ quan thẩm định, chủ đầu tư có trách nhiệm lựa chọn trực tiếp tổ chức tư vấn có đủ Điều kiện năng lực để thực hiện thẩm tra phục vụ công tác thẩm định.
2. Trường hợp Chủ đầu tư thực hiện việc thẩm tra trước khi trình thẩm định, cơ quan chuyên môn về xây dựng xem xét việc sử dụng kết quả thẩm tra để phục vụ công tác thẩm định.
3. Tổ chức tư vấn được lựa chọn thực hiện thẩm tra phục vụ công tác thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Có đủ Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật;
b) Đã được đăng tải thông tin năng lực hoạt động xây dựng trên Trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng theo quy định tại Điều 69 của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP. Trường hợp tổ chức tư vấn thẩm tra chưa đăng ký thông tin năng lực hoạt động xây dựng thì phải được cơ quan chuyên môn trực thuộc Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng chấp thuận bằng văn bản;
c) Độc lập về pháp lý, tài chính với chủ đầu tư và với các nhà thầu tư vấn lập dự án, thiết kế, dự toán xây dựng công trình.
4. Quy trình lựa chọn trực tiếp tư vấn thẩm tra phục vụ công tác thẩm định theo yêu cầu của cơ quan chuyên môn về xây dựng được quy định cụ thể như sau:
a) Cơ quan thẩm định có đề xuất về yêu cầu, phạm vi công việc thẩm tra phục vụ công tác thẩm định gồm một số nội dung chủ yếu sau:
- Các nội dung quy định tại các Điểm c, d, đ Khoản 2 và Khoản 3 Điều 58 của Luật Xây dựng đối với thẩm định dự án, thiết kế cơ sở;
- Các nội dung quy định tại các Khoản 4 Điều 58 của Luật Xây dựng đối với thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật;
- Các nội dung quy định tại Khoản 1, 3, 4, 5, 6, 7 Điều 83 của Luật Xây dựng đối với thẩm định thiết kế và dự toán xây dựng công trình.
b) Căn cứ yêu cầu thẩm tra của cơ quan thẩm định, chủ đầu tư gửi đề nghị thẩm tra kèm theo yêu cầu, nội dung thẩm tra và dự thảo hợp đồng (gồm các nội dung như: phạm vi công việc, thời gian thực hiện, chất lượng công việc cần đạt được, giá trị hợp đồng, trách nhiệm giải trình...) đến tổ chức tư vấn được dự kiến lựa chọn thực hiện thẩm tra;
c) Trên cơ sở đề nghị thẩm tra của chủ đầu tư, tổ chức tư vấn gửi đề xuất thực hiện công tác thẩm tra để chủ đầu tư xem xét, đàm phán, ký kết hợp đồng.
5. Thời gian thực hiện thẩm tra dự án, thiết kế cơ sở và thiết kế, dự toán xây dựng công trình theo quy định tại Khoản 5 Điều 11 và Khoản 4 Điều 30 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP. Trường hợp cần gia hạn thời gian thực hiện thẩm tra thì chủ đầu tư phải có văn bản thông báo đến cơ quan thẩm định để giải trình lý do và đề xuất gia hạn thời gian thực hiện.
6. Chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá đối với Báo cáo kết quả thẩm tra do tư vấn thực hiện trước khi gửi đến cơ quan thẩm định. Mẫu Báo cáo kết quả thẩm tra phục vụ thẩm định thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục I của Thông tư này.
1. Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có thể đề xuất với người có thẩm quyền để quyết định phân cấp cho Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định Báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình từ cấp II trở xuống sử dụng vốn nhà nước do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước quyết định đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh.
2. Căn cứ Điều kiện cụ thể của địa phương, UBND cấp tỉnh quyết định việc thực hiện phân cấp hoặc ủy quyền thẩm định dự án và thiết kế, dự toán xây dựng đối với các dự án, công trình thuộc thẩm quyền thẩm định của các Sở Quản lý công trình xây dựng chuyên ngành cho phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc UBND cấp huyện, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
3. Việc phân cấp theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 của Điều này và các trường hợp ủy quyền, phân cấp thẩm định khác (nếu có) phải bảo đảm các nguyên tắc, Điều kiện theo quy định tại Khoản 6 Điều 34 của Luật Tổ chức Chính phủ và Điều 13, Điều 14 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
Trình tự thẩm định dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật thực hiện theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này. Riêng thẩm quyền thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 13 của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Điều 76 của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP chủ trì thẩm định:
a) Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội quyết định đầu tư, trừ những dự án được phân cấp cho Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 của Thông tư này;
b) Thiết kế bản vẽ thi công (trừ phần thiết kế công nghệ), dự toán xây dựng công trình sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước quyết định đầu tư, trừ những dự án được phân cấp cho Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 của Thông tư này;
c) Thiết kế bản vẽ thi công (trừ phần thiết kế công nghệ) công trình cấp đặc biệt, cấp I sử dụng vốn khác.
2. Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì thẩm định:
a) Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh do cấp tỉnh quyết định đầu tư, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật có công trình từ cấp II trở xuống do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội quyết định đầu tư theo quy định về phân cấp tại Khoản 1 Điều 11 của Thông tư này, trừ các dự án quy định tại Khoản 3 Điều này;
b) Thiết kế bản vẽ thi công (trừ phần thiết kế công nghệ), dự toán xây dựng công trình cấp II, cấp III sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh do cấp tỉnh quyết định đầu tư, do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước quyết định đầu tư theo quy định về phân cấp tại Khoản 1 Điều 11 của Thông tư này, trừ các công trình quy định tại Khoản 3 Điều này;
c) Thiết kế bản vẽ thi công (trừ phần thiết kế công nghệ) công trình công cộng, công trình có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và an toàn của cộng đồng sử dụng vốn khác được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh, trừ công trình quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc UBND cấp huyện, các Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước; thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng công trình sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách theo quy định về phân cấp tại Khoản 2 Điều 11 của Thông tư này.
1. Đối với dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình theo tuyến đi qua hai tỉnh trở lên thuộc đối tượng do cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định thì cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì thẩm định.
2. Đối với dự án gồm nhiều công trình có loại, cấp công trình khác nhau, cơ quan chủ trì thẩm định là cơ quan có trách nhiệm thẩm định công trình chính hoặc công trình có cấp cao nhất của dự án.
3. Đối với dự án thực hiện theo hình thức hợp đồng đối tác công tư (PPP), cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Nghị định số 15/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14/02/2015 về đầu tư theo hình thức đối tác công tư là đơn vị chủ trì tổ chức thẩm định dự án. Việc thẩm định thiết kế cơ sở và thiết kế, dự toán xây dựng công trình được thực hiện như đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 và Khoản 1 Điều 25 của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP .
4. Cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư chủ trì thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng của dự án có nội dung chủ yếu là mua sắm hàng hóa, cung cấp dịch vụ nhưng có cấu phần xây dựng gồm các hạng Mục công trình, công việc không quyết định đến Mục tiêu đầu tư, an toàn trong vận hành, sử dụng và có tỷ trọng chi phí phần xây dựng nhỏ hơn 15% tổng mức đầu tư dự án; chủ trì thẩm định đối với báo cáo kinh tế kỹ thuật dự án sửa chữa, cải tạo, nâng cấp công trình sử dụng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư.
5. Dự án sử dụng vốn hỗn hợp có phần tham gia bằng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách từ 30% trở lên hoặc dưới 30% nhưng trên 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư thì dự án được thẩm định như đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách.
Chapter II
PROJECT, CONSTRUCTION DESIGN AND COST ESTIMATE EVALUATION
Article 5. Processes for project, construction design and cost estimate evaluation
Processes for project, construction design and cost estimate evaluation shall be subject to Article 11 and Article 30 of the Decree No. 59/2015/ND-CP which is specifically guided as follows:
1. The evaluation requesting person shall be responsible for preparing documentation before submission of the project, construction design and cost estimate.
2. Project submission:
a) With respect to projects financed by the state budget’s funds, the application documentation for evaluation shall be submitted to the specialized construction body who holds authorization to evaluate feasibility study reports, investment and construction economic-technical feasibility reports;
b) With respect to projects financed by out-of-budget state funds, the application documentation for evaluation shall be submitted to the specialized construction body who holds authorization to evaluate basic designs (or construction drawings or cost estimates with respect to projects that require preparation of economic-technical feasibility reports) and to the specialized body directly controlled by the investment decision maker for the purpose of evaluation of other contents of a feasibility study report, investment and construction economic-technical report or technological design (if any);
c) With respect to projects financed by other funds, the application documentation for evaluation shall be submitted to the specialized construction body who holds authorization to evaluate basic designs (or construction drawings with respect to projects that require preparation of economic-technical feasibility reports) with respect to special-class, class-I investment and construction projects, public utilities projects, projects having great impacts on landscape, environment and community safety. The specialized body directly controlled by the investment decision maker shall evaluate other contents of feasibility study reports, investment and construction economic-technical feasibility reports and technological designs (if any);
d) With respect to the rest of projects which are not under evaluation by specialized construction bodies, specialized bodies directly controlled by investment decision makers shall evaluate all contents of feasibility study reports, and investment and construction economic-technical feasibility reports.
3. Submission of construction design which is implemented after the basic design and construction cost estimation:
a) With respect to components of projects financed by the state budget funds, the application documentation for evaluation shall be submitted to the specialized construction body who holds authorization to carry out evaluation;
b) With respect to components of projects financed by the out-of-budget state funds, the application documentation for evaluation shall be submitted to the specialized construction body who holds authorization to carry out evaluation. Regarding technological designs, designs of class-IV projects and medium-voltage grid construction projects, the application documentation for evaluation shall be submitted to the specialized body directly controlled by the investment decision maker for evaluation purposes;
c) With respect to components of projects financed by other funds and put under evaluation by specialized construction bodies as per paragraph 1 Article 26 of the Decree No. 59/2015/ND-CP, the application documentation for evaluation shall be submitted to the specialized construction body who holds authorization to evaluate construction designs and to the specialized body directly controlled by the investment decision maker for the purpose of evaluation of technological designs (if any) and construction cost estimate;
d) With respect to construction works which are not put under evaluation by specialized construction bodies, specialized bodies directly controlled by investment decision makers shall evaluate all contents of construction designs implemented after basic designs and construction cost estimates.
4. The evaluation body shall implement evaluation according to the process and contents prescribed in Article 5 through Article 9 hereof.
Article 6. Application documentation for evaluation of a project, basic design, construction design and cost estimate
1. Evaluation requesting person shall submit one (01) set of (original) documentation to the evaluation body as per Article 5 hereof for evaluation purposes. Where it is necessary to obtain opinions contributed by other relevant entities or organizations, the evaluation body may request him/her to supplement their submission with contents on which opinions need to be given.
2. Application documentation for evaluation must ensure legality and relevance to contents subject to evaluation. Application documentation for evaluation shall be considered valid when satisfying contents referred to in paragraph 3, 4, 5 of this Article, standardized and written in Vietnamese or bilingually (Vietnamese prevails) and shall be examined and stamped.
3. Application documentation for evaluation of a project and basic design shall be composed of the request form for evaluation and list of documents submitted for evaluation as given in the Sample No. 01 of Appendix II of the Decree No. 59/2015/ND-CP.
4. Application documentation for evaluation of an investment and construction economic-technical feasibility report shall be composed of the request form for evaluation and list of documents submitted for evaluation as given in the Sample No. 04 of Appendix II of the Decree No. 59/2015/ND-CP.
5. Application documentation for evaluation of an engineering design, construction design and cost estimate shall be composed of the request form for evaluation and list of documents submitted for evaluation as given in the Sample No. 06 of Appendix II of the Decree No. 59/2015/ND-CP.
Article 7. Receipt and checking of submitted documentation
1. The evaluation body shall be held responsible for receiving and checking adequacy and validity of documents sent directly or by post. The submitted documentation shall be returned to the evaluation requesting person in case of rejection as provided by paragraph 4 of this Article.
2. Within the duration of five (05) working days, the evaluation body shall be responsible for considering and sending the evaluation requesting person a written request for supplementation of the submitted documentation (where necessary, such request for supplementation shall be made only one (01) time during the evaluation process), or returning the submitted documentation as prescribed in subparagraph d paragraph 4 of this Article. Within the duration of twenty (20) days of receipt of the request from the evaluation body, if the evaluation requesting person fails to supplement their submitted documentation, the evaluation body shall cease its evaluation. In this case, the evaluation requesting person shall be resubmitted their documentation whenever necessary.
3. The evaluation requesting person shall take responsibility for paying the evaluation fee to the evaluation body. The amount of fee for evaluation of projects, basic designs, construction designs and cost estimates shall be subject to the decision issued by the Ministry of Finance.
4. The evaluation body may refuse to receive the submitted documentation in the following circumstances:
a) The documentation is not under the evaluation body's jurisdiction;
b) The project, basic design, construction design or cost estimate is not prescribed as the subject of evaluation under law on construction;
c) The submitted documentation does not ensure legality or validity as per paragraph 2 Article 6 hereof;
d) As for the documentation sent by post which are referred to in subparagraph a, b and c of this paragraph, the evaluation body is required to send a written notification to the evaluation requesting person in which reasons for such refusal to carry out evaluation are clearly stated.
Article 8. Evaluation stage
1. Evaluation shall be started when the evaluation body has received all required documents as per Article 6 hereof and ended upon receipt of the written notification of evaluation results. The evaluation duration shall be subject to paragraph 4 Article 11 and paragraph 8 Article 30 of the Decree No. 59/2015/ND-CP.
2. Evaluation contents shall be subject to Article 58 and Article 83 of the Law on Construction, Article 6 and Article 10 of the Government's Decree No. 32/2015/ND-CP dated March 25, 2015 on management of investment and construction costs.
3. Within the duration of five (05) working days after the date on which evaluation is initiated, the evaluation body shall be responsible for sending a written request for opinions from relevant entities and organizations. Duration of contribution of opinions made by relevant entities or organizations shall be subject to paragraph 3 Article 11 and paragraph 3 Article 30 of the Decree No. 59/2015/ND-CP.
4. In the course of evaluation, the evaluation body shall be vested with the following powers:
a) Request entities or organizations concerned to provide documentary information and data which are necessary for evaluation activities;
b) Hire organizations or individuals which have relevant qualification, competence and experience to participate in evaluation activities;
c) Request the project developer to directly select a inspection consulting organization to assist in evaluation activities or consider using the project developer’s evaluation results (where the project developer has already carried out inspection under paragraph 2 Article 10 hereof);
d) Request the project developer to give explicit interpretation or explanation of evaluation-related issues whenever necessary;
dd) Temporarily cease evaluation activities and promptly inform the evaluation requesting person of any defect or error arising from the calculation method, load bearing, drawing description and map, etc. existing in the submitted documentation contents which may result in failure to arrive at evaluation conclusion. If the aforesaid defect or error is not corrected within duration of twenty (20) days, the evaluation body shall decide to cease evaluation activities and the evaluation requesting person may resubmit their request for re-evaluation when necessary.
Article 9. Inspection results and inspection result notification
1. Evaluation results must convey assessment and conclusive opinions on conformance of each evaluated contents and all of contents subject to evaluation by adopting the sample given in the Appendix II of the Decree No. 59/2015/ND-CP; must give certain recommendations to the investment decision maker and the project developer. Assessment comments and remarks shall be given by the evaluation body according to the following detailed instructions:
a) With regards to evaluation of a project or basic design, they shall give assessment comments and remarks on relevance and conformance to investment policies, requirements concerning development of a project, basic design and criteria reflecting necessity for investment and construction, feasibility and effectiveness of the project;
b) With regards to evaluation of a construction design and cost estimate, they shall give assessment comments and remarks on relevance and conformance to requirements, tasks and contents of the construction design and cost estimate;
c) They shall give assessment and update of inspection results for evaluation of, contribution of opinions on fire prevention, firefighting, environmental protection and contribution of opinions made by relevant entities or organizations (if any).
2. The evaluation body shall take responsibility for sending the written notification of evaluation results to the evaluation requesting person directly or by post.
3. The application documentation for evaluation which has been completely modified shall be checked and sealed as a proof of completed evaluation by the inspection body with respect to one (01) set of the project documentation, basic design drawing, engineering design drawing or construction drawing and cost estimate. The sample evaluation seal is given in the Appendix I hereof. The evaluation requesting person shall take responsibility for submitting a copy (photocopy or PDF file) of a feasibility study report, basic design, construction design and cost estimate all of which have already been sealed by the evaluation body.
4. After evaluation, the evaluation body shall assume the following responsibilities:
a) Keep and store certain documents such as evaluation request forms, conclusions of organizations or individuals involved in evaluation, records of contribution of opinions from relevant entities and organizations, evaluation result notification and copies of documents which have already been sealed as a proof of completed evaluation as prescribed in paragraph 3 of this Article;
b) Return documents submitted to request evaluation to the evaluation requesting person, except archived or deposited documents referred to in subparagraph a of this paragraph.
Article 10. Inspection carried out to serve project, construction design and cost estimate evaluation purposes
Inspection carried out to serve project, construction design and cost estimate evaluation purposes shall be subject to Article 11 and Article 30 of the Decree No. 59/2015/ND-CP which is specifically guided as follows:
1. Based on inspection requirements imposed by the evaluation body, the project developer shall be responsible for directly selecting a consulting organization having competence in performing inspection activities for evaluation purposes.
2. In the case where the project developer carries out inspection activities prior to submission, the specialized construction body shall consider using inspection results for evaluation purpose.
3. The consulting organization which is designated to carry out inspection activities to serve evaluation purposes of the specialized construction body must satisfy the following requirements:
a) Have competence in performing construction activities under law;
b) Have information about its construction competence posted on the electronic information page of the Ministry of Construction or a Department of Construction as per Article 69 of the Decree No. 59/2015/ND-CP. Where an inspection consulting organization has not registered information about its construction competence, specialized bodies directly controlled by the Ministry of Construction or Department of Construction shall decide to grant their approval in writing;
c) Be independent of the project developer and contractors providing consultancy for development of a project, construction design and cost estimate in legal and financial aspects.
4. The process for directly selecting an inspection consultant that assists in evaluation activities upon the request of specialized construction body shall be specifically prescribed as follows:
a) The evaluation body proposes requirements and scope of inspection activities serving evaluation purposes, including certain major contents:
- Those prescribed in subparagraph c, d, dd paragraph 2 and paragraph 3 Article 58 of the Law on Construction with respect to project and basic design evaluation;
- Those prescribed in paragraph 4 Article 58 of the Law on Construction with respect to economic – technical feasibility report evaluation;
- Those prescribed in paragraph 1, 3, 4, 5, 6, 7 Article 83 of the Law on Construction with respect to construction design and cost estimate evaluation.
b) Based on inspection requirements imposed by the evaluation body, the project developer sends an inspection request, enclosing inspection requirements and contents and a draft contract (including such information as scope of work, implementation duration, quality standards to be achieved, contract value and accountability, etc.), to the consulting organization designated to render the inspection service;
c) Upon the project developer’s inspection request, the consulting organization sends a proposal to carry out inspection activities to the project developer that proceeds to consider, negotiate about and enter into a contract.
5. Duration of project, basic design, construction design and cost estimate inspection shall be subject to paragraph 5 Article 11 and paragraph 4 Article 30 of the Decree No. 59/2015/ND-CP. Where it is necessary to extend the inspection duration, the project developer must send the evaluation body a written notification which specify reasons for application for extension.
6. The project developer shall take responsibility for examination and assessment of an inspection report prepared by the consulting entity before sending it to the evaluation body. The sample inspection report is given in the Appendix I hereof.
Article 11. Decentralization or authorization of project, construction design and cost estimate evaluation
1. Specialized construction bodies directly controlled by construction management Ministries may recommend specialized construction Departments to competent persons who are accorded the discretionary power to authorize them to evaluate reports of economic - technical feasibility of investment and construction for state-funded class-II or lower-class projects developed under the investment and construction decision of Ministries, Ministry-level organs, centrally-controlled organs of political organizations, socio-political organizations, economic groups and state-owned incorporations within a provincial-level administrative subdivision.
2. Depending on present local conditions, provincial People’s Committees shall decide to decentralize and authorize evaluation of projects, construction designs and cost estimates to divisions having competence in construction management controlled by district-level People's Committees, industrial zone management boards, export processing zones, hi-tech parks and economic zones with respect to projects or construction works that specialized construction management Departments are accorded authority to evaluate.
3. Evaluation decentralization referred to in paragraph 1 and 2 of this Article and arising in other contexts (if any) must ensure conformance to rules and requirements specified in paragraph 6 Article 34 of the Law on Government Organization and Article 13, 14 of the Law on Local Government Organization.
Article 12. Evaluation of investment and construction economic – technical feasibility reports
The process for evaluating projects in which economic-technical feasibility reports are required shall be subject to Article 5 hereof. In particular, authority to evaluate economic-technical feasibility reports referred to in subparagraph a paragraph 3 Article 13 of the Decree No. 59/2015/ND-CP shall be specifically guided as follows:
1. Specialized construction bodies directly affiliated to specialized construction management Ministries shall, subject to provisions laid down in Article 76 of the Decree No. 59/2015/ND-CP, undertake evaluation of:
a) Investment and construction economic – technical feasibility reports of state-funded projects developed under decisions of Ministries, Ministry-level organs, Governmental bodies, centrally-controlled entities of political organizations and socio-political organizations, except those of which authority over evaluation is granted to specialized construction Departments as per paragraph 1 Article 11 hereof;
b) Construction drawings (except technological design) and cost estimates of out-of-budget state-funded projects developed under decisions of Ministries, Ministry-level organs, Governmental bodies, centrally-controlled entities of political organizations, socio-political organizations, economic groups and state-owned incorporations, except those of which authority over evaluation is authorized to specialized construction Departments as per paragraph 1 Article 11 hereof;
c) Construction drawings (exclusive of technological designs) of special-class and class-I projects financed by other funds.
2. Specialized construction Departments shall undertake evaluation of:
a) Investment and construction economic – technical feasibility reports of state-funded projects developed within a province under the decision of the provincial government, and economic – technical feasibility reports of class-II or lower-class projects developed under the decision of Ministries, Ministry-level organs, Governmental bodies, centrally-controlled entities of political organizations and socio-political organizations which is made as per regulations on decentralization laid down in paragraph 1 Article 11 hereof, except those referred to in paragraph 3 of this Article;
b) Construction drawings (except technological designs) and cost estimates of out-of-budget state-funded class-II and class-III projects developed under the decision of the provincial government, Ministries, Ministry-level organs, Governmental bodies, centrally-controlled entities of political organizations, socio-political organizations, economic groups and state-owned incorporations as per regulations on decentralization laid down in paragraph 1 Article 11 hereof, except those prescribed in paragraph 3 of this Article;
c) Construction drawings (except technological designs) of public utilities projects, and projects having great impacts on landscape, environment and community safety which are financed by other funds and developed within a province, except for those referred to in paragraph 1 of this Article.
3. Construction management divisions of district-level People’s Committees and management units of industrial zones, export processing zones, hi-tech parks and economic zones shall evaluate investment and construction economic – technical feasibility reports of projects financed by the state budget's fund; construction drawings and cost estimates of out-of-budget state-funded projects shall be subject to evaluation as per regulations on decentralization laid down in paragraph 2 Article 11 hereof.
Article 13. Other regulations on project, construction design and cost estimate evaluation
1. With respect to projects, designs and cost estimates of directional construction works running past at least two provinces which are put under the evaluation authority of a specialized construction body, a specialized construction body of a specialized construction Ministry shall undertake evaluation.
2. With respect to projects comprising multiple construction works of different types and classes, a body acting as an evaluation leader shall be responsible for evaluating main works or highest-level ones in these projects.
3. With respect to projects executed under Public - Private Partnership (PPP) contracts, competent regulatory bodies referred to in paragraph 1 Article 26 of the Government’s Decree No. 15/2015/ND-CP dated February 14, 2015 on PPP investment shall act as leaders of evaluation of these projects. Evaluation of basic designs, construction designs and cost estimates shall be the same as that of out-of-budget state-funded projects as provided in paragraph 2 Article 11 and paragraph 1 Article 25 of the Decree No. 59/2015/ND-CP.
4. The specialized entity directly controlled by the investment decision maker shall undertake evaluation of construction designs and cost estimates of projects whose main activities are purchase of goods and provision of services, but comprise construction components including construction works, those whose activities do not have a decisive influence over investment objectives, operational safety, those that use and have a proportion of construction cost to total investment outlay which is less than 15%; shall undertake evaluation of economic – technical feasibility reports of projects for repair, alteration and improvement of construction works financed by state budget allocations intended for investment activities.
5. Evaluation of projects financed by mixed funds part of which is state budget fund or out-of-budget state fund which equals at least 30% or under 30% but more than VND 500 billion in proportion to total investment outlay shall be the same as that of out-of-budget state-funded projects.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực