Chương III Thông tư 133/2016/TT-BTC: Báo cáo tài chính
Số hiệu: | 133/2016/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Trần Văn Hiếu |
Ngày ban hành: | 26/08/2016 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2017 |
Ngày công báo: | 12/10/2016 | Số công báo: | Từ số 1099 đến số 1100 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Kế toán - Kiểm toán | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 133/2016/TT-BTC về chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, gồm: nguyên tắc ghi sổ kế toán, lập và trình bày Báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa, không áp dụng cho việc xác định nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp.
1. Quy định chung về kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa
2. Tài khoản kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa
3. Báo cáo tài chính doanh nghiệp vừa và nhỏ
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Báo cáo tài chính phải cung cấp những thông tin của một doanh nghiệp về:
a) Tài sản;
b) Nợ phải trả;
c) Vốn chủ sở hữu;
d) Doanh thu, thu nhập khác, chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí khác;
đ) Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh.
2. Ngoài các thông tin này, doanh nghiệp còn phải cung cấp các thông tin khác trong “Bản thuyết minh Báo cáo tài chính” nhằm giải trình thêm về các chỉ tiêu đã phản ánh trên các Báo cáo tài chính và các chính sách kế toán đã áp dụng để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập và trình bày Báo cáo tài chính.
1. Đối tượng lập Báo cáo tài chính năm:
Hệ thống Báo cáo tài chính năm ban hành theo Thông tư này được áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa thuộc mọi lĩnh vực, 123 mọi thành phần kinh tế trong cả nước.
2. Việc ký Báo cáo tài chính phải thực hiện theo quy định của Luật Kế toán. Trường hợp doanh nghiệp không tự lập Báo cáo tài chính mà thuê đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán lập Báo cáo tài chính, người hành nghề thuộc các đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán phải ký và ghi rõ số giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, tên đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán trên báo cáo tài chính của đơn vị.
1. Hệ thống báo cáo tài chính năm áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa đáp ứng giả định hoạt động liên tục bao gồm:
a) Báo cáo bắt buộc:
- Báo cáo tình hình tài chính |
|
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh |
|
- Bản thuyết minh Báo cáo tài chính |
Tùy theo đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý, doanh nghiệp có thể lựa chọn lập Báo cáo tình hình tài chính theo Mẫu số B01b - DNN thay cho Mẫu số B01a - DNN.
Báo cáo tài chính gửi cho cơ quan thuế phải lập và gửi thêm Bảng cân đối tài khoản (Mẫu số F01 - DNN).
b) Báo cáo không bắt buộc mà khuyến khích lập:
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ |
2. Hệ thống báo cáo tài chính năm áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa không đáp ứng giả định hoạt động liên tục bao gồm:
a) Báo cáo bắt buộc:
- Báo cáo tình hình tài chính |
|
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh |
|
- Bản thuyết minh Báo cáo tài chính |
b) Báo cáo không bắt buộc mà khuyến khích lập:
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ |
3. Hệ thống báo cáo tài chính năm bắt buộc áp dụng cho các doanh nghiệp siêu nhỏ bao gồm:
- Báo cáo tình hình tài chính |
|
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh |
|
- Bản thuyết minh Báo cáo tài chính |
Khi lập báo cáo tài chính, các doanh nghiệp phải tuân thủ biểu mẫu báo cáo tài chính theo quy định. Trong quá trình áp dụng, nếu thấy cần thiết, các doanh nghiệp có thể sửa đổi, bổ sung báo cáo tài chính cho phù hợp với từng lĩnh vực hoạt động và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp nhưng phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện.
Ngoài ra, doanh nghiệp có thể lập thêm các báo cáo khác để phục vụ yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh của đơn vị.
4. Nội dung, phương pháp lập và trình bày các chỉ tiêu trong từng báo cáo được áp dụng thống nhất cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1. Thông tin trình bày trên báo cáo tài chính phải đầy đủ, khách quan, không có sai sót để phản ánh trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thông tin được coi là đầy đủ khi bao gồm tất cả các thông tin cần thiết để giúp người sử dụng báo cáo tài chính hiểu được bản chất, hình thức và rủi ro của các giao dịch và sự kiện. Đối với một số khoản mục, việc trình bày đầy đủ còn phải mô tả thêm các thông tin về chất lượng, các yếu tố và tình huống có thể ảnh hưởng tới chất lượng và bản chất của khoản mục.
- Trình bày khách quan là không thiên vị khi lựa chọn hoặc mô tả các thông tin tài chính. Trình bày khách quan phải đảm bảo tính trung lập, không chú trọng, nhấn mạnh hoặc giảm nhẹ cũng như có các thao tác khác làm thay đổi mức độ ảnh hưởng của thông tin tài chính là có lợi hoặc không có lợi cho người sử dụng Báo cáo tài chính.
- Không sai sót có nghĩa là không có sự bỏ sót trong việc mô tả hiện tượng và không có sai sót trong quá trình cung cấp các thông tin báo cáo được lựa chọn và áp dụng. Không sai sót không có nghĩa là hoàn toàn chính xác trong tất cả các khía cạnh, ví dụ, việc ước tính các loại giá cả và giá trị không quan sát được khó xác định là chính xác hay không chính xác. Việc trình bày một ước tính được coi là trung thực nếu giá trị ước tính được mô tả rõ ràng, bản chất và các hạn chế của quá trình ước tính được giải thích và không có sai sót trong việc lựa chọn số liệu phù hợp trong quá trình ước tính.
2. Thông tin tài chính phải thích hợp để giúp người sử dụng Báo cáo tài chính dự đoán, phân tích và đưa ra các quyết định kinh tế.
3. Thông tin tài chính phải được trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu. Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thông tin thiếu chính xác có thể làm ảnh hưởng tới quyết định của người sử dụng thông tin tài chính của đơn vị báo cáo. Tính trọng yếu dựa vào bản chất và độ lớn, hoặc cả hai, của các khoản mục có liên quan được trình bày trên báo cáo tài chính của một đơn vị cụ thể.
4. Thông tin tài chính phải đảm bảo có thể kiểm chứng, kịp thời và dễ hiểu.
5. Thông tin tài chính phải được trình bày nhất quán và có thể so sánh giữa các kỳ kế toán; So sánh được giữa các doanh nghiệp nhỏ và vừa với nhau.
6. Các chỉ tiêu không có số liệu được miễn trình bày trên Báo cáo tài chính. Doanh nghiệp được chủ động đánh lại số thứ tự của các chỉ tiêu theo nguyên tắc liên tục trong mỗi phần.
1. Báo cáo tài chính phải phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện hơn là hình thức pháp lý của các giao dịch và sự kiện đó (tôn trọng bản chất hơn hình thức).
2. Tài sản không được ghi nhận cao hơn giá trị có thể thu hồi; Nợ phải trả không được ghi nhận thấp hơn nghĩa vụ phải thanh toán.
3. Phân loại tài sản và nợ phải trả: Tài sản và nợ phải trả trên Báo cáo tình hình tài chính được trình bày theo tính thanh khoản giảm dần hoặc trình bày thành ngắn hạn và dài hạn. Riêng Báo cáo tình hình tài chính của doanh nghiệp siêu nhỏ được trình bày theo tính thanh khoản giảm dần.
4. Trường hợp Báo cáo tình hình tài chính trình bày thành ngắn hạn và dài hạn:
Trên Báo cáo tình hình tài chính, các khoản mục Tài sản và Nợ phải trả phải được trình bày riêng biệt thành ngắn hạn và dài hạn, tùy theo thời hạn của chu kỳ kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, cụ thể như sau:
a) Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh thông thường trong vòng 12 tháng, thì Tài sản và Nợ phải trả được phân thành ngắn hạn và dài hạn theo nguyên tắc sau:
- Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong vòng không quá 12 tháng tới kể từ thời điểm báo cáo được xếp vào loại ngắn hạn;
- Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán từ 12 tháng trở lên kể từ thời điểm báo cáo được xếp vào loại dài hạn.
b) Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh thông thường dài hơn 12 tháng thì Tài sản và Nợ phải trả được phân thành ngắn hạn và dài hạn theo điều kiện sau:
- Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong vòng một chu kỳ kinh doanh bình thường được xếp vào loại ngắn hạn;
- Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong thời gian dài hơn một chu kỳ kinh doanh thông thường được xếp vào loại dài hạn.
Trường hợp này, doanh nghiệp phải thuyết minh rõ đặc điểm xác định chu kỳ kinh doanh thông thường, thời gian bình quân của chu kỳ kinh doanh thông thường, các bằng chứng về chu kỳ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp cũng như của ngành, lĩnh vực mà doanh nghiệp hoạt động.
c) Đối với các doanh nghiệp do tính chất hoạt động không thể dựa vào chu kỳ kinh doanh để phân biệt giữa ngắn hạn và dài hạn, thì các Tài sản và Nợ phải trả được trình bày như điểm a mục này.
5. Tài sản và nợ phải trả phải được trình bày riêng biệt. Chỉ thực hiện bù trừ khi tài sản và nợ phải trả liên quan đến cùng một đối tượng, phát sinh từ các giao dịch và sự kiện cùng loại.
6. Các khoản mục doanh thu, thu nhập, chi phí phải được trình bày theo nguyên tắc phù hợp và đảm bảo nguyên tắc thận trọng. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ phản ánh các khoản mục doanh thu, thu nhập, chi phí và luồng tiền của kỳ báo cáo. Các khoản doanh thu, thu nhập, chi phí của các kỳ trước có sai sót làm ảnh hưởng trọng yếu đến kết quả kinh doanh và lưu chuyển tiền phải được điều chỉnh hồi tố bằng cách báo cáo lại trên cột thông tin so sánh, không điều chỉnh vào kỳ báo cáo. Riêng doanh nghiệp siêu nhỏ được điều chỉnh sai sót của các kỳ trước vào kỳ phát hiện sai sót.
1. Khi lập và trình bày Báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải xem xét giả định về sự hoạt động liên tục. Doanh nghiệp bị coi là không hoạt động liên tục nếu hết thời hạn hoạt động mà không có hồ sơ xin gia hạn hoạt động, bị giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động (phải có văn bản cụ thể gửi cơ quan có thẩm quyền) trong vòng không quá 12 tháng kể từ thời điểm lập Báo cáo tài chính. Đối với doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường hơn 12 tháng thì không quá một chu kỳ sản xuất kinh doanh thông thường.
2. Trong một số trường hợp sau doanh nghiệp vẫn được coi là hoạt động liên tục:
- Việc thay đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, thay đổi loại hình doanh nghiệp, ví dụ chuyển một công ty TNHH thành công ty cổ phần hoặc ngược lại;
- Việc chuyển một đơn vị có tư cách pháp nhân hạch toán độc lập thành một đơn vị không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc hoặc ngược lại (ví dụ chuyển một công ty con thành một chi nhánh hoặc ngược lại) vẫn được coi là hoạt động liên tục.
3. Khi không đáp ứng giả định hoạt động liên tục, doanh nghiệp vẫn phải trình bày đủ các Báo cáo tài chính và ghi rõ là:
- Báo cáo tình hình tài chính áp dụng cho doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục và được trình bày theo Mẫu B01 - DNNKLT;
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được trình bày theo mẫu B02 - DNN và B03 - DNN đáp ứng giả định hoạt động liên tục;
- Thuyết minh Báo cáo tài chính áp dụng cho doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục và được trình bày theo Mẫu B09 - DNNKLT.
4. Trường hợp giả định về sự hoạt động liên tục không còn phù hợp tại thời điểm báo cáo, doanh nghiệp không phải phân loại tài sản và nợ phải trả thành ngắn hạn và dài hạn mà trình bày theo tính thanh khoản giảm dần.
5. Trường hợp giả định về sự hoạt động liên tục không còn phù hợp tại thời điểm báo cáo, doanh nghiệp phải đánh giá lại toàn bộ tài sản và nợ phải trả trừ trường hợp có một bên thứ ba kế thừa quyền đối với tài sản hoặc nghĩa vụ đối với nợ phải trả theo giá trị sổ sách. Doanh nghiệp phải ghi nhận vào sổ kế toán theo giá đánh giá lại trước khi lập Báo cáo tình hình tài chính.
5.1. Doanh nghiệp không phải đánh giá lại tài sản, nợ phải trả nếu bên thứ ba kế thừa quyền đối với tài sản hoặc nghĩa vụ đối với nợ phải trả trong một số trường hợp cụ thể như sau:
a) Trường hợp một đơn vị sáp nhập vào đơn vị khác, nếu đơn vị nhận sáp nhập cam kết kế thừa mọi quyền và nghĩa vụ của đơn vị bị sáp nhập theo giá trị sổ sách;
b) Trường hợp một đơn vị chia thành các đơn vị khác, nếu đơn vị sau khi chia cam kết kế thừa mọi quyền và nghĩa vụ của đơn vị bị chia theo giá trị sổ sách;
c) Từng khoản mục tài sản cụ thể được một bên khác cam kết, bảo lãnh thu hồi cho đơn vị bị giải thể theo giá trị sổ sách và việc thu hồi diễn ra trước thời điểm đơn vị chính thức ngừng hoạt động;
d) Từng khoản mục nợ phải trả cụ thể được một bên thứ ba cam kết, bảo lãnh thanh toán cho đơn vị bị giải thể và đơn vị bị giải thể chỉ có nghĩa vụ thanh toán lại cho bên thứ ba đó theo giá trị sổ sách;
5.2. Việc đánh giá lại được thực hiện đối với từng loại tài sản và nợ phải trả theo nguyên tắc:
(a) Đối với tài sản:
- Hàng tồn kho được đánh giá theo giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được tại thời điểm báo cáo;
- TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, bất động sản đầu tư được đánh giá theo giá thấp hơn giữa giá trị còn lại và giá trị có thể thu hồi tại thời điểm báo cáo (là giá thanh lý trừ các chi phí thanh lý ước tính). Đối với TSCĐ thuê tài chính nếu có điều khoản bắt buộc phải mua lại thì đánh giá lại tương tự như TSCĐ của doanh nghiệp, nếu được trả lại cho bên cho thuê thì đánh giá lại theo số nợ thuê tài chính còn phải trả cho bên cho thuê;
- Chi phí xây dựng cơ bản dở dang được đánh giá theo giá thấp hơn giữa giá trị ghi sổ và giá trị có thể thu hồi tại thời điểm báo cáo (là giá thanh lý trừ chi phí thanh lý ước tính);
- Chứng khoán kinh doanh được đánh giá theo giá trị hợp lý. Giá trị hợp lý của chứng khoán niêm yết hoặc chứng khoán trên sàn UPCOM được xác định là giá đóng cửa của phiên giao dịch tại ngày báo cáo (hoặc phiên trước liền kề nếu thị trường không giao dịch vào ngày báo cáo);
- Các khoản đầu tư, góp vốn vào đơn vị khác được ghi nhận theo giá thấp hơn giữa giá trị ghi sổ và giá trị có thể thu hồi tại thời điểm báo cáo (giá có thể bán trừ chi phí bán ước tính);
- Các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn, các khoản phải thu được đánh giá theo số thực tế có thể thu hồi.
b) Đối với nợ phải trả: Trường hợp có sự thỏa thuận giữa các bên bằng văn bản về số phải trả thì đánh giá lại theo số thỏa thuận. Trường hợp không có thỏa thuận cụ thể thực hiện như sau:
- Nợ phải trả bằng tiền được đánh giá lại theo giá cao hơn giữa giá trị ghi sổ khoản nợ phải trả và giá trị khoản nợ trả trước thời hạn theo quy định của hợp đồng;
- Nợ phải trả bằng tài sản tài chính được đánh giá lại theo giá cao hơn giữa giá trị ghi sổ của khoản nợ phải trả và giá trị hợp lý của tài sản tài chính đó tại thời điểm báo cáo;
- Nợ phải trả bằng hàng tồn kho được đánh giá lại theo giá cao hơn giữa giá trị ghi sổ khoản nợ phải trả và giá mua (cộng các chi phí liên quan trực tiếp) hoặc giá thành sản xuất hàng tồn kho tại thời điểm báo cáo;
- Nợ phải trả bằng TSCĐ được đánh giá lại theo giá cao hơn giữa giá trị ghi sổ nợ phải trả và giá mua (cộng các chi phí liên quan trực tiếp) hoặc giá trị còn lại của TSCĐ tại thời điểm báo cáo.
c) Các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được đánh giá lại theo tỷ giá chuyển khoản trung bình cuối kỳ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch tại thời điểm báo cáo như doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục.
6. Phương pháp kế toán một số khoản mục tài sản khi doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục:
a) Việc trích lập dự phòng hoặc đánh giá tổn thất tài sản được ghi giảm trực tiếp vào giá trị ghi sổ của tài sản, không thực hiện trích lập dự phòng trên TK 229 - “Dự phòng tổn thất tài sản”;
b) Việc tính khấu hao hoặc ghi nhận tổn thất của TSCĐ, Bất động sản đầu tư được ghi giảm trực tiếp vào giá trị ghi sổ của tài sản, không sử dụng TK 214 để phản ánh hao mòn lũy kế.
7. Khi giả định hoạt động liên tục không còn phù hợp, doanh nghiệp phải xử lý một số vấn đề tài chính sau:
- Thực hiện trích trước vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh đối với các khoản lỗ dự kiến phát sinh trong tương lai nếu khả năng phát sinh khoản lỗ là tương đối chắc chắn và giá trị khoản lỗ được ước tính một cách đáng tin cậy; Ghi nhận nghĩa vụ hiện tại đối với các khoản phải trả kể cả trong trường hợp chưa có đầy đủ hồ sơ tài liệu (như biên bản nghiệm thu khối lượng của nhà thầu..) nhưng chắc chắn phải thanh toán;
- Đối với khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đang phản ánh lũy kế trên Báo cáo tình hình tài chính (như chênh lệch tỷ giá phát sinh từ việc chuyển đổi báo cáo tài chính sang Đồng Việt Nam), doanh nghiệp kết chuyển toàn bộ vào doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi) hoặc chi phí tài chính (nếu lỗ);
- Các khoản chi phí trả trước chưa phân bổ hết như lợi thế thương mại phát sinh từ hợp nhất kinh doanh không dẫn đến quan hệ công ty mẹ - công ty con, công cụ dụng cụ xuất dùng, chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí trong giai đoạn triển khai… được ghi giảm toàn bộ để tính vào chi phí trong kỳ. Riêng chi phí trả trước liên quan đến việc thuê tài sản, trả trước lãi vay được tính toán và phân bổ để phù hợp với thời gian trả trước thực tế còn lại cho đến khi chính thức dừng hoạt động;
- Các khoản chênh lệch lãi, lỗ khi đánh giá lại tài sản và nợ phải trả sau khi bù trừ với số dự phòng đã trích lập (nếu có) được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác hoặc chi phí tài chính, chi phí khác tùy từng khoản mục cụ thể tương tự như việc ghi nhận của doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục.
8. Trường hợp giả định về sự hoạt động liên tục không còn phù hợp tại thời điểm báo cáo, doanh nghiệp phải thuyết minh chi tiết về khả năng tạo tiền và thanh toán nợ phải trả, vốn chủ sở hữu cho các cổ đông và giải thích lý do về sự không so sánh được giữa thông tin của kỳ báo cáo và thông tin kỳ so sánh, cụ thể:
- Số tiền có khả năng thu hồi từ việc thanh lý, nhượng bán tài sản, thu hồi nợ phải thu;
- Khả năng thanh toán nợ phải trả theo thứ tự ưu tiên, như khả năng trả nợ ngân sách Nhà nước, trả nợ người lao động, trả nợ vay, nợ nhà cung cấp;
- Khả năng thanh toán cho chủ sở hữu, đối với công ty cổ phần cần công bố rõ khả năng mỗi cổ phiếu sẽ nhận được bao nhiêu tiền;
- Thời gian tiến hành thanh toán các khoản nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
- Lý do không so sánh được thông tin kỳ báo cáo và kỳ so sánh: Do kỳ trước doanh nghiệp trình bày Báo cáo tài chính dựa trên nguyên tắc doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục. Do doanh nghiệp chuẩn bị giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền (ghi rõ tên cơ quan, số quyết định) hoặc do Ban giám đốc có dự định theo văn bản (số, ngày, tháng, năm) nên Báo cáo tài chính trong kỳ báo cáo được trình bày theo nguyên tắc kế toán khác (không đáp ứng giả định hoạt động liên tục).
Khi thay đổi kỳ kế toán, ví dụ đổi kỳ kế toán từ năm dương lịch sang kỳ kế toán khác năm dương lịch, doanh nghiệp phải tiến hành khóa sổ kế toán, lập Báo cáo tài chính theo nguyên tắc sau:
1. Việc thay đổi kỳ kế toán phải tuân thủ theo quy định của Luật Kế toán. Khi thay đổi kỳ kế toán năm, kế toán phải lập riêng Báo cáo tài chính cho giai đoạn giữa 2 kỳ kế toán của năm tài chính cũ và năm tài chính mới.
Ví dụ: Doanh nghiệp có kỳ kế toán năm 2014 theo năm dương lịch. Năm 2015, doanh nghiệp chuyển sang áp dụng kỳ kế toán năm bắt đầu từ 1/4 năm trước đến 31/3 năm sau thì doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính cho giai đoạn từ 1/1/2015 đến 31/3/2015.
2. Đối với Báo cáo tình hình tài chính: Toàn bộ số dư tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của kỳ kế toán trước khi chuyển đổi được ghi nhận là số dư đầu kỳ của kỳ kế toán mới và được trình bày trong cột “Số đầu năm”.
3. Đối với Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Số liệu kể từ thời điểm thay đổi kỳ kế toán đến cuối kỳ báo cáo đầu tiên được trình bày trong cột “Kỳ này”, cột “kỳ trước” trình bày số liệu của 12 tháng trước tương đương với kỳ kế toán năm hiện tại.
Ví dụ: Tiếp theo ví dụ trên, khi trình bày cột “Kỳ trước” trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh bắt đầu từ ngày 1/4/2015 và kết thúc ngày 31/3/2016, doanh nghiệp phải trình bày số liệu của giai đoạn từ 1/4/2014 đến 31/3/2015.
Khi chuyển đổi hình thức sở hữu, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp phải tiến hành khóa sổ kế toán, lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật. Trong kỳ kế toán đầu tiên sau khi chuyển đổi, doanh nghiệp phải ghi sổ kế toán và trình bày báo cáo tài chính theo nguyên tắc sau:
1. Đối với sổ kế toán phản ánh tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu: Toàn bộ số dư tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu trên sổ kế toán của doanh nghiệp cũ được ghi nhận là số dư đầu kỳ trên sổ kế toán của doanh nghiệp mới.
2. Đối với Báo cáo tình hình tài chính: Toàn bộ số dư tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu kế thừa của doanh nghiệp cũ trước khi chuyển đổi được ghi nhận là số dư đầu kỳ của doanh nghiệp mới và được trình bày trong cột “Số đầu năm”.
3. Đối với Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Số liệu kể từ thời điểm chuyển đổi đến cuối kỳ báo cáo đầu tiên được trình bày trong cột “Kỳ này”, cột “Kỳ trước” trình bày số liệu cột “Kỳ này” của Báo cáo kỳ trước liền kề. Doanh nghiệp phải trình bày trên thuyết minh báo cáo tài chính về lý do dẫn đến số liệu ở cột “kỳ trước” không có khả năng so sánh được với số liệu ở cột “kỳ này” (nếu có).
1. Đơn vị kế toán bị chia, bị tách, hợp nhất thành đơn vị kế toán mới phải thực hiện các công việc kế toán theo quy định của Luật kế toán. Đơn vị kế toán mới thực hiện công việc kế toán cho kỳ kế toán đầu tiên theo nguyên tắc sau:
- Đối với sổ kế toán phản ánh tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu: Toàn bộ tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của đơn vị kế toán bị chia, bị tách, hợp nhất chuyển sang được ghi nhận là số phát sinh của đơn vị kế toán mới.
- Đối với Báo cáo tình hình tài chính: Cột “Số đầu năm” của đơn vị kế toán mới không có số liệu và phải trình bày rõ vấn đề này trong thuyết minh báo cáo tài chính.
- Đối với Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Chỉ trình bày số liệu kể từ thời điểm bị chia, bị tách, hợp nhất đến cuối kỳ báo cáo vào cột “Kỳ này”. Cột “Kỳ trước” không có số liệu và phải trình bày rõ vấn đề này trong thuyết minh báo cáo tài chính.
2. Khi sáp nhập đơn vị kế toán thì đơn vị kế toán nhận sáp nhập phải thực hiện các công việc kế toán theo quy định của Luật kế toán. Đơn vị kế toán nhận sáp nhập thực hiện công việc kế toán theo nguyên tắc:
- Đối với sổ kế toán phản ánh tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu: Toàn bộ tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu trên sổ kế toán của đơn vị kế toán bị sáp nhập được ghi nhận là số phát sinh trong kỳ của đơn vị nhận sáp nhập. Số dư đầu kỳ của đơn vị kế toán nhận sáp nhập vẫn giữ nguyên.
- Đối với Báo cáo tình hình tài chính: Toàn bộ tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của đơn vị kế toán bị sáp nhập chuyển sang được tổng hợp và trình bày trong cột “Số cuối năm” của đơn vị kế toán nhận sáp nhập. Cột “Số đầu năm” của đơn vị kế toán nhận sáp nhập vẫn giữ nguyên.
- Đối với Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Toàn bộ số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ của đơn vị bị sáp nhập được tổng hợp trong cột “Kỳ này” của đơn vị nhận sáp nhập và phải thuyết minh trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
1. Báo cáo tài chính được sử dụng để công bố ra công chúng và nộp các cơ quan chức năng quản lý Nhà nước tại Việt Nam phải được trình bày bằng Đồng Việt Nam. Trường hợp doanh nghiệp lập Báo cáo tài chính bằng đồng ngoại tệ thì phải chuyển đổi Báo cáo tài chính ra Đồng Việt Nam và khi công bố ra công chúng và nộp các cơ quan chức năng quản lý Nhà nước tại Việt Nam thì báo cáo tài chính bằng Đồng Việt Nam phải được đính kèm báo cáo tài chính bằng đồng ngoại tệ. Báo cáo tài chính dùng để xác định nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Phương pháp chuyển đổi Báo cáo tài chính lập bằng ngoại tệ sang Đồng Việt Nam để công bố thông tin ra công chúng và nộp các cơ quan quản lý Nhà nước:
a) Khi chuyển đổi Báo cáo tài chính được lập bằng đồng ngoại tệ ra Đồng Việt Nam, kế toán phải quy đổi các chỉ tiêu của Báo cáo tài chính theo nguyên tắc sau:
- Tài sản và nợ phải trả được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá chuyển khoản trung bình cuối kỳ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch;
- Vốn chủ sở hữu (vốn góp của chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ phần, vốn khác) được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày góp vốn;
- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, các quỹ trích từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối được quy đổi ra Đồng Việt Nam bằng cách tính toán theo các khoản mục của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
- Lợi nhuận, cổ tức đã trả được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày phải trả lợi nhuận, cổ tức;
- Các khoản mục thuộc Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh giao dịch hoặc tỷ giá chuyển khoản trung bình năm (trường hợp nếu tỷ giá trung bình xấp xỉ với tỷ giá giao dịch thực tế).
b) Phương pháp kế toán chênh lệch tỷ giá do chuyển đổi Báo cáo tài chính sang Đồng Việt Nam.
Chênh lệch tỷ giá phát sinh khi chuyển đổi Báo cáo tài chính sang Đồng Việt Nam được ghi nhận trên chỉ tiêu “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” - Thuộc phần vốn chủ sở hữu của Báo cáo tình hình tài chính.
1. Khi thay đổi đơn vị tiền tệ kế toán, tại kỳ đầu tiên kể từ khi thay đổi, kế toán thực hiện chuyển đổi số dư sổ kế toán sang đơn vị tiền tệ kế toán mới theo tỷ giá chuyển khoản trung bình của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch tại thời điểm thay đổi đơn vị tiền tệ kế toán.
2. Khi trình bày thông tin so sánh (cột kỳ trước) trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ của kỳ có sự thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán, đơn vị áp dụng tỷ giá chuyển khoản trung bình kỳ trước liền kề với kỳ thay đổi.
3. Khi thay đổi đơn vị tiền tệ kế toán, doanh nghiệp phải trình bày rõ trên Bản thuyết minh báo cáo tài chính lý do thay đổi đơn vị tiền tệ kế toán và những ảnh hưởng (nếu có) đối với báo cáo tài chính do việc thay đổi đơn vị tiền tệ kế toán.
1. Trách nhiệm, thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính:
a) Tất cả các doanh nghiệp nhỏ và vừa phải lập và gửi báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính cho các cơ quan có liên quan theo quy định.
b) Ngoài việc lập báo cáo tài chính năm, các doanh nghiệp có thể lập báo cáo tài chính hàng tháng, quý để phục vụ yêu cầu quản lý và điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Nơi nhận báo cáo tài chính năm được quy định như sau:
Các doanh nghiệp nộp báo cáo tài chính năm cho cơ quan thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan Thống kê.
Các doanh nghiệp (kể cả các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) có trụ sở nằm trong khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao thì ngoài việc nộp Báo cáo tài chính năm cho các cơ quan theo quy định (Cơ quan thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thống kê) còn phải nộp Báo cáo tài chính năm cho Ban quản lý khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao nếu được yêu cầu.
1. Những thông tin chung về doanh nghiệp
Trong Báo cáo tài chính năm, doanh nghiệp phải trình bày các thông tin chung sau:
- Tên và địa chỉ của doanh nghiệp;
- Ngày kết thúc kỳ kế toán;
- Ngày lập báo cáo tài chính;
- Đơn vị tiền tệ dùng để ghi sổ kế toán;
- Đơn vị tiền tệ dùng để lập và trình bày báo cáo tài chính.
2. Lập và trình bày Báo cáo tình hình tài chính
2.1. Cơ sở lập Báo cáo tình hình tài chính
- Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp;
- Căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi tiết hoặc Bảng tổng hợp chi tiết;
- Căn cứ vào Báo cáo tình hình tài chính năm trước (để trình bày cột đầu năm).
2.2. Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu trong Báo cáo tình hình tài chính của doanh nghiệp
2.2.1. Đối với doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục (xem mẫu B01a - DNN)
a) Tài sản
- Tiền và các khoản tương đương tiền (Mã số 110)
Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn và các khoản tương đương tiền hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Nợ của các TK 111, 112, số dư Nợ chi tiết của TK 1281 (chi tiết các khoản tiền gửi có kỳ hạn gốc không quá 3 tháng) và TK 1288 (chi tiết các khoản đủ tiêu chuẩn phân loại là tương đương tiền).
Ngoài ra, trong quá trình lập báo cáo, nếu nhận thấy các khoản mục được phản ánh ở các tài khoản khác thỏa mãn định nghĩa tương tương tiền thì kế toán được phép trình bày trong chỉ tiêu này. Các khoản tương đương tiền có thể bao gồm: Kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc,…
Các khoản trước đây được phân loại là tương đương tiền nhưng quá hạn chưa thu hồi được phải chuyển sang trình bày tại các chỉ tiêu khác, phù hợp với nội dung của từng khoản mục.
Khi phân tích các chỉ tiêu tài chính, ngoài các khoản tương đương tiền trình bày trong chỉ tiêu này, kế toán có thể coi tương đương tiền bao gồm cả các khoản có thời hạn thu hồi còn lại dưới 3 tháng kể từ ngày báo cáo (nhưng có kỳ hạn gốc trên 3 tháng) có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có rủi ro trong việc chuyển đổi thành tiền.
- Đầu tư tài chính (Mã số 120)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị của các khoản đầu tư tài chính (sau khi đã trừ đi dự phòng tổn thất đầu tư tài chính) của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, bao gồm: Chứng khoán kinh doanh, các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn và các khoản đầu tư góp vốn vào đơn vị khác.
Các khoản đầu tư tài chính được phản ánh trong chỉ tiêu này không bao gồm các khoản đầu tư đã được trình bày trong chỉ tiêu “Tiền và các khoản tương đương tiền” (Mã số 110) và các khoản phải thu về cho vay đã được trình bày trong chỉ tiêu “Phải thu khác” (Mã số 134).
Mã số 120 = Mã số 121 + Mã số 122 + Mã số 123 + Mã số 124.
+ Chứng khoán kinh doanh (Mã số 121)
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị các khoản chứng khoán và các công cụ tài chính khác nắm giữ vì mục đích kinh doanh tại thời điểm báo cáo (nắm giữ với mục đích chờ tăng giá để bán ra kiếm lời). Chỉ tiêu này có thể bao gồm cả các công cụ tài chính không được chứng khoán hóa, ví dụ như thương phiếu, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi… nắm giữ vì mục đích kinh doanh.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của TK 121.
+ Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (Mã số 122)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn tại thời điểm báo cáo, như tiền gửi có kỳ hạn, trái phiếu, thương phiếu và các loại chứng khoán nợ khác. Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn đã được trình bày trong chỉ tiêu “Tiền và các khoản tương đương tiền” (Mã số 110), và các khoản phải thu về cho vay đã được trình bày trong chỉ tiêu “Phải thu khác” (Mã số 134).
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ chi tiết của các TK 1281, 1288.
+ Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác (Mã số 123)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết và các khoản đầu tư khác.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của TK 228.
+ Dự phòng tổn thất đầu tư tài chính (Mã số 124)
Chỉ tiêu này phản ánh khoản dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh và dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của các TK 2291, 2292 và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
- Các khoản phải thu (Mã số 130)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị của các khoản phải thu tại thời điểm báo cáo, như: Phải thu của khách hàng, trả trước cho người bán, vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc, phải thu khác, tài sản thiếu chờ xử lý sau khi đã trừ đi dự phòng phải thu khó đòi.
Mã số 130 = Mã số 131 + Mã số 132 + Mã số 133 + Mã số 134 + Mã số 135 + Mã số 136.
+ Phải thu của khách hàng (Mã số 131)
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền còn phải thu của khách hàng tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số dư Nợ chi tiết của TK 131 mở theo từng khách hàng.
+ Trả trước cho người bán (Mã số 132)
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền đã trả trước cho người bán để mua tài sản, dịch vụ nhưng chưa nhận được tài sản, dịch vụ tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số dư Nợ chi tiết của TK 331 mở theo từng người bán.
+ Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc (Mã số 133)
Chỉ tiêu này chỉ ghi trên Báo cáo tình hình tài chính của đơn vị cấp trên phản ánh số vốn kinh doanh đã giao cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc. Khi lập Báo cáo tình hình tài chính tổng hợp của toàn doanh nghiệp, chỉ tiêu này được bù trừ với chỉ tiêu “Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh” (Mã số 317) hoặc chỉ tiêu "Vốn góp của chủ sở hữu" (Mã số 411) trên Báo cáo tình hình tài chính của các đơn vị hạch toán phụ thuộc, chi tiết phần vốn nhận của đơn vị cấp trên.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ của TK 1361.
+ Phải thu khác (Mã số 134)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản phải thu khác tại thời điểm báo cáo, như: Phải thu nội bộ khác ngoài phải thu về vốn kinh doanh; phải thu về cho vay, phải thu về các khoản đã chi hộ; phải thu về tiền lãi, cổ tức được chia, các khoản tạm ứng; các khoản cầm cố, ký cược, ký quỹ, cho mượn tạm thời,… mà doanh nghiệp được quyền thu hồi.
Khi đơn vị cấp trên lập Báo cáo tình hình tài chính tổng hợp với đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc, khoản phải thu nội bộ khác trong chỉ tiêu này được bù trừ với khoản phải trả nội bộ khác trong chỉ tiêu “Phải trả khác” (Mã số 315) trên Báo cáo tình hình tài chính của các đơn vị hạch toán phụ thuộc.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ chi tiết của các TK 1288 (phải thu về cho vay), 1368, 1386, 1388, 334, 338, 141.
+ Tài sản thiếu chờ xử lý (Mã số 135)
Chỉ tiêu này phản ánh các tài sản thiếu hụt, mất mát chưa rõ nguyên nhân đang chờ xử lý tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ TK 1381.
+ Dự phòng phải thu khó đòi (Mã số 136)
Chỉ tiêu này phản ánh khoản dự phòng cho các khoản phải thu khó đòi tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 2293 và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
- Hàng tồn kho (Mã số 140)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị hiện có các loại hàng tồn kho dự trữ cho quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp (sau khi trừ đi dự phòng giảm giá hàng tồn kho) tại thời điểm báo cáo.
Mã số 140 = Mã số 141 + Mã số 142.
+ Hàng tồn kho (Mã số 141)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá trị của hàng tồn kho thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của các TK 151, 152, 153, 154, 155, 156, 157.
+ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Mã số 142)
Chỉ tiêu này phản ánh khoản dự phòng giảm giá của các loại hàng tồn kho tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 2294 và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
- Tài sản cố định (Mã số 150)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại tài sản cố định tại thời điểm báo cáo.
Mã số 150 = Mã số 151 + Mã số 152.
+ Nguyên giá (Mã số 151)
Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ nguyên giá các loại tài sản cố định tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của TK 211.
+ Giá trị hao mòn lũy kế (Mã số 152)
Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ giá trị đã hao mòn của các loại tài sản cố định lũy kế tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của các TK 2141, 2142, 2143 và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
- Bất động sản đầu tư (Mã số 160)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại bất động sản đầu tư tại thời điểm báo cáo.
Mã số 160 = Mã số 161 + Mã số 162.
+ Nguyên giá (Mã số 161)
Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ nguyên giá của các loại bất động sản đầu tư tại thời điểm báo cáo sau khi đã trừ số tổn thất do suy giảm giá trị của bất động sản đầu tư nắm giữ chờ tăng giá.
Số liệu để phản ánh vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của TK 217.
+ Giá trị hao mòn lũy kế (Mã số 162)
Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ giá trị hao mòn lũy kế của bất động sản đầu tư dùng để cho thuê tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 2147 và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
- Xây dựng cơ bản dở dang (Mã số 170)
Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ trị giá tài sản cố định đang mua sắm, chi phí đầu tư xây dựng cơ bản, chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định dở dang hoặc đã hoàn thành chưa bàn giao hoặc chưa đưa vào sử dụng tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của TK 241.
- Tài sản khác (Mã số 180)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các tài sản khác tại thời điểm báo cáo, như: Thuế GTGT còn được khấu trừ và tài sản khác tại thời điểm báo cáo.
Mã số 180 = Mã số 181 + Mã số 182.
+ Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (Mã số 181)
Chỉ tiêu này phản ánh số thuế GTGT còn được khấu trừ và số thuế GTGT còn được hoàn lại tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ” căn cứ vào số dư Nợ của TK 133.
+ Tài sản khác (Mã số 182)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá trị các tài sản khác tại thời điểm báo cáo, như: Chi phí trả trước, thuế và các khoản khác nộp thừa cho Nhà nước.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ chi tiết các TK 242, 333.
- Tổng cộng tài sản (Mã số 200)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng trị giá tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.
Mã số 200 = Mã số 110 + Mã số 120 + Mã số 130 + Mã số 140 + Mã số 150 + Mã số 160 + Mã số 170 + Mã số 180.
b) Nợ phải trả (Mã số 300)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số nợ phải trả tại thời điểm báo cáo.
Mã số 300 = Mã số 311 + Mã số 312 + Mã số 313 + Mã số 314 + Mã số 315 + Mã số 316 + Mã số 317 + Mã số 318 + Mã số 319 + Mã số 320
+ Phải trả người bán (Mã số 311)
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền còn phải trả cho người bán tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số dư Có chi tiết của TK 331 mở cho từng người bán.
+ Người mua trả tiền trước (Mã số 312)
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền người mua ứng trước để mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định, bất động sản đầu tư và doanh nghiệp có nghĩa vụ cung cấp tại thời điểm báo cáo (không bao gồm các khoản doanh thu nhận trước).
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số dư Có chi tiết của TK 131 mở cho từng khách hàng.
+ Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (Mã số 313)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng các khoản doanh nghiệp còn phải nộp cho Nhà nước tại thời điểm báo cáo, bao gồm cả các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số dư Có chi tiết của TK 333.
+ Phải trả người lao động (Mã số 314)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản doanh nghiệp còn phải trả cho người lao động tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết của TK 334.
+ Phải trả khác (Mã số 315)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản phải trả khác tại thời điểm báo cáo, như: Chi phí phải trả, phải trả nội bộ khác ngoài khoản phải trả về vốn kinh doanh, giá trị tài sản phát hiện thừa chưa rõ nguyên nhân, các khoản phải nộp cho cơ quan BHXH, KPCĐ, các khoản nhận ký cược, ký quỹ, doanh thu chưa thực hiện…
Khi đơn vị cấp trên lập Báo cáo tình hình tài chính tổng hợp với đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc, khoản phải trả nội bộ khác trong chỉ tiêu này được bù trừ với khoản phải thu nội bộ khác trong chỉ tiêu “Phải thu khác” (Mã số 134) trên Báo cáo tình hình tài chính của các đơn vị hạch toán phụ thuộc.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết của các TK 335, 3368, 338, 1388.
+ Vay và nợ thuê tài chính (Mã số 316)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá trị các khoản doanh nghiệp đi vay, còn nợ các ngân hàng, tổ chức, công ty tài chính và các đối tượng khác kể cả khoản vay dưới hình thức phát hành trái phiếu, cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết của TK 341, 4111 (cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả).
+ Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh (Mã số 317)
Tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động và mô hình quản lý của từng đơn vị, doanh nghiệp thực hiện phân cấp và quy định cho đơn vị hạch toán phụ thuộc ghi nhận khoản vốn do doanh nghiệp cấp vào chỉ tiêu này hoặc chỉ tiêu “Vốn góp của chủ sở hữu” (Mã số 411).
Chỉ tiêu này chỉ trình bày trên Báo cáo tình hình tài chính đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc, phản ánh các khoản đơn vị cấp dưới phải trả cho đơn vị cấp trên về vốn kinh doanh.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết của TK 3361. Khi đơn vị cấp trên lập Báo cáo tình hình tài chính tổng hợp toàn doanh nghiệp, chỉ tiêu này được bù trừ với chỉ tiêu “Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc” (Mã số 133) trên Báo cáo tình hình tài chính của đơn vị cấp trên.
+ Dự phòng phải trả (Mã số 318)
Chỉ tiêu này phản ánh khoản dự phòng cho các khoản dự kiến phải trả tại thời điểm báo cáo, như dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây dựng, các khoản chi phí trích trước để sửa chữa TSCĐ định kỳ, chi phí hoàn nguyên môi trường trích trước… Các khoản dự phòng phải trả thường được ước tính, chưa chắc chắn về thời gian phải trả, giá trị phải trả và doanh nghiệp chưa nhận được hàng hóa, dịch vụ từ nhà cung cấp.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có của TK 352.
+ Quỹ khen thưởng, phúc lợi (Mã số 319)
Chỉ tiêu này phản ánh Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ thưởng ban quản lý điều hành chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 353.
+ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ (Mã số 320)
Chỉ tiêu này phản ánh số Quỹ phát triển khoa học và công nghệ chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 356.
c) Vốn chủ sở hữu (Mã số 400)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh các khoản vốn kinh doanh thuộc sở hữu của cổ đông, thành viên góp vốn, như: Vốn góp của chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ phần, vốn khác của chủ chủ sở hữu, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, cổ phiếu quỹ, chênh lệch tỷ giá hối đoái.
Mã số 400 = Mã số 411 + Mã số 412 + Mã số 413 + Mã số 414 + Mã số 415 + Mã số 416 + Mã số 417
- Vốn góp của chủ sở hữu (Mã số 411)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số vốn đã thực góp của các chủ sở hữu vào doanh nghiệp (đối với công ty cổ phần phản ánh vốn góp của các cổ đông theo mệnh giá cổ phiếu) tại thời điểm báo cáo.
Tại đơn vị hạch toán phụ thuộc, chỉ tiêu này có thể phản ánh số vốn được cấp nếu doanh nghiệp quy định đơn vị hạch toán phụ thuộc ghi nhận vốn kinh doanh được cấp vào TK 411.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 4111.
- Thặng dư vốn cổ phần (Mã số 412)
Chỉ tiêu này phản ánh thặng dư vốn cổ phần ở thời điểm báo cáo của công ty cổ phần.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 4112. Nếu TK 4112 có số dư Nợ thì chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
- Vốn khác của chủ sở hữu (Mã số 413)
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị các khoản vốn khác của chủ sở hữu tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có TK 4118.
- Cổ phiếu quỹ (Mã số 414)
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị cổ phiếu quỹ hiện có ở thời điểm báo cáo của công ty cổ phần.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của TK 419 và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái (Mã số 415)
Trường hợp đơn vị sử dụng đồng tiền khác Đồng Việt Nam làm đơn vị tiền tệ trong kế toán, chỉ tiêu này phản ánh khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái do chuyển đổi Báo cáo tài chính sang Đồng Việt Nam.
- Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu (Mã số 416)
Chỉ tiêu này phản ánh các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có TK 418.
- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (Mã số 417)
Chỉ tiêu này phản ánh số lãi (hoặc lỗ) sau thuế chưa phân phối tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 421. Trường hợp TK 421 có số dư Nợ thì số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
- Tổng cộng nguồn vốn (Mã số 500)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng số các nguồn vốn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Mã số 500 = Mã số 300 + Mã số 400.
Chỉ tiêu “Tổng cộng Tài sản Mã số 200” |
= |
Chỉ tiêu “Tổng cộng Nguồn vốn Mã số 500” |
2.2.2. Đối với doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục (Xem mẫu B01b - DNN)
a) Tài sản ngắn hạn (Mã số 100)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác có thể bán hay sử dụng trong vòng không quá 12 tháng hoặc một chu kỳ kinh doanh thông thường của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.
Mã số 100 = Mã số 110 + Mã số 120 + Mã số 130 + Mã số 140 + Mã số 150.
- Tiền và các khoản tương đương tiền (Mã số 110)
Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn và các khoản tương đương tiền hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Nợ của các TK 111, 112, số dư Nợ chi tiết của TK 1281 (chi tiết các khoản tiền gửi có kỳ hạn gốc không quá 3 tháng) và TK 1288 (chi tiết các khoản đủ tiêu chuẩn phân loại là tương đương tiền).
Ngoài ra, trong quá trình lập báo cáo, nếu nhận thấy các khoản mục được phản ánh ở các tài khoản khác thỏa mãn định nghĩa tương tương tiền thì kế toán được phép trình bày trong chỉ tiêu này. Các khoản tương đương tiền có thể bao gồm: Kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc, …
Các khoản trước đây được phân loại là tương đương tiền nhưng quá hạn chưa thu hồi được phải chuyển sang trình bày tại các chỉ tiêu khác, phù hợp với nội dung của từng khoản mục.
Khi phân tích các chỉ tiêu tài chính, ngoài các khoản tương đương tiền trình bày trong chỉ tiêu này, kế toán có thể coi tương đương tiền bao gồm cả các khoản có thời hạn thu hồi còn lại dưới 3 tháng kể từ ngày báo cáo (nhưng có kỳ hạn gốc trên 3 tháng) có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có rủi ro trong việc chuyển đổi thành tiền.
- Đầu tư tài chính ngắn hạn (Mã số 120)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị của các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (sau khi đã trừ đi dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh), bao gồm: Chứng khoán kinh doanh, các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn có kỳ hạn còn lại không quá 12 tháng kể từ thời điểm báo cáo.
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn được phản ánh trong chỉ tiêu này không bao gồm các khoản đầu tư ngắn hạn đã được trình bày trong chỉ tiêu “Tiền và các khoản tương đương tiền” (Mã số 110), các khoản phải thu về cho vay được trình bày trong chỉ tiêu “Phải thu ngắn hạn khác” (Mã số 133).
Mã số 120 = Mã số 121 + Mã số 122 + Mã số 123.
+ Chứng khoán kinh doanh (Mã số 121)
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị các khoản chứng khoán và các công cụ tài chính khác nắm giữ vì mục đích kinh doanh tại thời điểm báo cáo (nắm giữ với mục đích chờ tăng giá để bán ra kiếm lời). Chỉ tiêu này có thể bao gồm cả các công cụ tài chính không được chứng khoán hóa, ví dụ như thương phiếu, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi… nắm giữ vì mục đích kinh doanh.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của TK 121.
+ Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh (Mã số 122)
Chỉ tiêu này phản ánh khoản dự phòng giảm giá của các khoản chứng khoán kinh doanh tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 2291 và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
+ Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn ngắn hạn (Mã số 123)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn có kỳ hạn còn lại không quá 12 tháng hoặc trong một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo, như tiền gửi có kỳ hạn, trái phiếu, thương phiếu và các loại chứng khoán nợ khác. Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn đã được trình bày trong chỉ tiêu “Tiền và các khoản tương đương tiền” (Mã số 110), các khoản phải thu về cho vay được trình bày trong chỉ tiêu “Phải thu ngắn hạn khác” (Mã số 133).
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ chi tiết của TK 1281, 1288.
- Các khoản phải thu ngắn hạn (Mã số 130)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị của các khoản phải thu ngắn hạn có kỳ hạn thu hồi còn lại không quá 12 tháng hoặc trong một chu kỳ kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo, như: Phải thu ngắn hạn của khách hàng, trả trước cho người bán ngắn hạn, phải thu ngắn hạn khác, tài sản thiếu chờ xử lý (sau khi đã trừ đi dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi).
Mã số 130 = Mã số 131 + Mã số 132 + Mã số 133 + Mã số 134 + Mã số 135
+ Phải thu ngắn hạn của khách hàng (Mã số 131)
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền còn phải thu của khách hàng có kỳ hạn thu hồi còn lại không quá 12 tháng hoặc trong một chu kỳ kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số dư Nợ chi tiết của TK 131 mở theo từng khách hàng.
+ Trả trước cho người bán ngắn hạn (Mã số 132)
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền đã trả trước cho người bán để mua tài sản, dịch vụ và doanh nghiệp sẽ nhận được tài sản, dịch vụ trong thời hạn không quá 12 tháng hoặc trong một chu kỳ kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số dư Nợ chi tiết của TK 331 mở theo từng người bán.
+ Phải thu ngắn hạn khác (Mã số 133)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản phải thu khác có kỳ hạn thu hồi còn lại không quá 12 tháng hoặc trong một chu kỳ kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo, như: Phải thu về cho vay ngắn hạn; phải thu nội bộ ngắn hạn khác ngoài khoản phải thu về vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc đã được phản ánh ở chỉ tiêu “Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc” (Mã số 213); các khoản đã chi hộ; phải thu về tiền lãi, cổ tức được chia; các khoản tạm ứng; các khoản cầm cố, ký cược, ký quỹ, cho mượn tạm thời,… mà doanh nghiệp được quyền thu hồi.
Khi đơn vị cấp trên lập Báo cáo tình hình tài chính tổng hợp với đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc, khoản phải thu nội bộ ngắn hạn khác trong chỉ tiêu này được bù trừ với khoản phải trả nội bộ ngắn hạn khác trong chỉ tiêu “Phải trả ngắn hạn khác” (Mã số 415) trên Báo cáo tình hình tài chính của các đơn vị hạch toán phụ thuộc.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ chi tiết của các TK 1288 (chi tiết cho vay), 1368, 1386, 1388, 334, 338, 141.
+ Tài sản thiếu chờ xử lý (Mã số 134)
Chỉ tiêu này phản ánh các tài sản thiếu hụt, mất mát chưa rõ nguyên nhân đang chờ xử lý tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ TK 1381.
+ Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (Mã số 135)
Chỉ tiêu này phản ánh khoản dự phòng cho các khoản phải thu ngắn hạn khó đòi tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có chi tiết của TK 2293, chi tiết dự phòng cho các khoản phải thu ngắn hạn khó đòi và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
- Hàng tồn kho (Mã số 140)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị hiện có các loại hàng tồn kho dự trữ cho quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp (sau khi trừ đi dự phòng giảm giá hàng tồn kho) đến thời điểm báo cáo.
Mã số 140 = Mã số 141 + Mã số 142.
+ Hàng tồn kho (Mã số 141)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá trị của hàng tồn kho thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp được luân chuyển trong vòng thời hạn không quá 12 tháng hoặc trong một chu kỳ kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của các TK 151, 152, 153, 154, 155, 156, 157.
+ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Mã số 142)
Chỉ tiêu này phản ánh khoản dự phòng giảm giá của các loại hàng tồn kho tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 2294 và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
- Tài sản ngắn hạn khác (Mã số 150)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các tài sản ngắn hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc sử dụng không quá 12 tháng hoặc trong một chu kỳ kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo, như thuế GTGT còn được khấu trừ và tài sản ngắn hạn khác.
Mã số 150 = Mã số 151 + Mã số 152.
+ Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (Mã số 151)
Chỉ tiêu này phản ánh số thuế GTGT còn được khấu trừ và số thuế GTGT còn được hoàn lại đến cuối năm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ của TK 133.
+ Tài sản ngắn hạn khác (Mã số 152)
Chỉ tiêu này phản ánh tài sản ngắn hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc sử dụng không quá 12 tháng tại thời điểm báo cáo, gồm chi phí trả trước ngắn hạn, thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước.
Số liệu ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ chi tiết của các TK 242, 333
b) Tài sản dài hạn (Mã số 200)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh trị giá các loại tài sản không được phản ánh trong chỉ tiêu tài sản ngắn hạn. Tài sản dài hạn là các tài sản có thời hạn thu hồi hoặc sử dụng trên 12 tháng tại thời điểm báo cáo, như: Các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tư, xây dựng cơ bản dở dang, đầu tư tài chính dài hạn và tài sản dài hạn khác.
Mã số 200 = Mã số 210 + Mã số 220 + Mã số 230 + Mã số 240 + Mã số 250 + Mã số 260.
- Các khoản phải thu dài hạn (Mã số 210)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị của các khoản phải thu có kỳ hạn thu hồi trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo, như: Phải thu dài hạn của khách hàng, trả trước cho người bán dài hạn, vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc, phải thu dài hạn khác (sau khi trừ đi dự phòng phải thu dài hạn khó đòi).
Mã số 210 = Mã số 211 + Mã số 212 + Mã số 213 + Mã số 214 + Mã số 215.
+ Phải thu dài hạn của khách hàng (Mã số 211)
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền còn phải thu của khách hàng có kỳ hạn thu hồi trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số dư Nợ chi tiết của TK 131 mở theo từng khách hàng.
+ Trả trước cho người bán dài hạn (Mã số 212)
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền đã trả trước cho người bán để mua tài sản, dịch vụ và doanh nghiệp sẽ nhận được tài sản, dịch vụ trong thời hạn trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số dư Nợ chi tiết của TK 331 mở theo từng người bán.
+ Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc (Mã số 213)
Chỉ tiêu này chỉ ghi trên Báo cáo tình hình tài chính của đơn vị cấp trên phản ánh số vốn kinh doanh đã giao cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc.
Khi lập Báo cáo tình hình tài chính tổng hợp của toàn doanh nghiệp, chỉ tiêu này được bù trừ với chỉ tiêu “Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh” (Mã số 423) hoặc chỉ tiêu "Vốn góp của chủ sở hữu" (Mã số 511) trên Báo cáo tình hình tài chính của các đơn vị hạch toán phụ thuộc, chi tiết phần vốn nhận của đơn vị cấp trên.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ của TK 1361.
+ Phải thu dài hạn khác (Mã số 214)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản phải thu khác có kỳ hạn thu hồi còn lại trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo, như: Phải thu dài hạn về cho vay, phải thu nội bộ dài hạn khác ngoài khoản phải thu nội bộ về vốn kinh doanh đã được phản ánh ở chỉ tiêu “Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc” (Mã số 213), phải thu về các khoản đã chi hộ; các khoản tạm ứng, cầm cố, ký cược, ký quỹ, cho mượn…mà doanh nghiệp được quyền thu hồi.
Khi đơn vị cấp trên lập Báo cáo tình hình tài chính tổng hợp với đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc, khoản phải thu nội bộ dài hạn trong chỉ tiêu này được bù trừ với khoản phải trả nội bộ dài hạn được trình bày trong chỉ tiêu “Phải trả dài hạn khác” (Mã số 424) trên Báo cáo tình hình tài chính của các đơn vị hạch toán phụ thuộc.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ chi tiết của các TK 1288 (chi tiết cho vay), 1368, 1386, 1388, 334, 338, 141.
+ Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (Mã số 215)
Chỉ tiêu này phản ánh khoản dự phòng cho các khoản phải thu dài hạn khó đòi tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có chi tiết của TK 2293, chi tiết dự phòng cho các khoản phải thu dài hạn khó đòi và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
- Tài sản cố định (Mã số 220)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại (Nguyên giá trừ giá trị hao mòn lũy kế) của các loại tài sản cố định tại thời điểm báo cáo.
Mã số 220 = Mã số 221 + Mã số 222.
+ Nguyên giá (Mã số 221)
Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ nguyên giá các loại tài sản cố định tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của TK 211.
+ Giá trị hao mòn lũy kế (Mã số 222)
Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ giá trị đã hao mòn của các loại tài sản cố định lũy kế tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của các TK 2141, 2142, 2143 và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
- Bất động sản đầu tư (Mã số 230)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại bất động sản đầu tư tại thời điểm báo cáo.
Mã số 230 = Mã số 231 + Mã số 232.
+ Nguyên giá (Mã số 231)
Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ nguyên giá của các loại bất động sản đầu tư tại thời điểm báo cáo sau khi đã trừ số tổn thất do suy giảm giá trị của bất động sản đầu tư nắm giữ chờ tăng giá.
Số liệu để phản ánh vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của TK 217.
+ Giá trị hao mòn lũy kế (Mã số 232)
Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ giá trị hao mòn lũy kế của bất động sản đầu tư dùng để cho thuê tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 2147 và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
- Xây dựng cơ bản dở dang (Mã số 240)
Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ trị giá tài sản cố định đang mua sắm, chi phí đầu tư xây dựng cơ bản, chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định dở dang hoặc đã hoàn thành chưa bàn giao hoặc chưa đưa vào sử dụng.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của TK 241.
- Đầu tư tài chính dài hạn (Mã số 250)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản đầu tư tài chính dài hạn (sau khi trừ đi khoản dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác) tại thời điểm báo cáo, như: Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác, đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn dài hạn có kỳ hạn còn lại trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo.
Mã số 250 = Mã số 251 + Mã số 252 + Mã số 253.
+ Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác (Mã số 251)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết và các khoản đầu tư khác.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ chi tiết của TK 228.
+ Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác (Mã số 252)
Chỉ tiêu này phản ánh khoản dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác do đơn vị được đầu tư bị lỗ và nhà đầu tư có khả năng mất vốn tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 2292 và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
+ Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn dài hạn (Mã số 253)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn có kỳ hạn còn lại trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất kinh doanh thông thường kể từ thời điểm báo cáo, như tiền gửi có kỳ hạn, trái phiếu, thương phiếu và các loại chứng khoán nợ khác. Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản phải thu về cho vay được trình bày trong chỉ tiêu “Phải thu dài hạn khác” (Mã số 214).
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ chi tiết của các TK 1281, 1288.
- Tài sản dài hạn khác (Mã số 260)
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị các tài sản dài hạn khác có thời hạn thu hồi trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo như chi phí trả trước dài hạn, các khoản phải thu của Nhà nước dài hạn (nếu có) chưa được trình bày ở các chỉ tiêu trên.
Doanh nghiệp không phải tái phân loại chi phí trả trước dài hạn thành chi phí trả trước ngắn hạn.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ chi tiết của TK 242, 333.
- Tổng cộng tài sản (Mã số 300)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng trị giá tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
Mã số 300 = Mã số 100 + Mã số 200.
c) Nợ phải trả (Mã số 400)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số nợ phải trả tại thời điểm báo cáo, gồm: Nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
Mã số 400 = Mã số 410 + Mã số 420.
- Nợ ngắn hạn (Mã số 410)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản nợ còn phải trả có thời hạn thanh toán không quá 12 tháng hoặc dưới một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo, như: Các khoản vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn, phải trả cho người bán ngắn hạn, người mua trả tiền trước ngắn hạn, thuế và các khoản phải nộp Nhà nước, phải trả người lao động, phải trả ngắn hạn khác, dự phòng phải trả ngắn hạn … tại thời điểm báo cáo.
Mã số 410 = Mã số 411 + Mã số 412 + Mã số 413 + Mã số 414 + Mã số 415 + Mã số 416 + Mã số 417 + Mã số 418.
+ Phải trả người bán ngắn hạn (Mã số 411)
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền còn phải trả cho người bán có thời hạn thanh toán còn lại không quá 12 tháng hoặc trong một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số dư Có chi tiết của TK 331 mở cho từng người bán.
+ Người mua trả tiền trước ngắn hạn (Mã số 412)
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền người mua ứng trước để mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định, bất động sản đầu tư và doanh nghiệp có nghĩa vụ cung cấp trong thời hạn không quá 12 tháng hoặc trong một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo (không bao gồm các khoản doanh thu nhận trước).
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số dư Có chi tiết của TK 131 mở cho từng khách hàng.
+ Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (Mã số 413)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng các khoản doanh nghiệp còn phải nộp cho Nhà nước tại thời điểm báo cáo, bao gồm cả các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số dư Có chi tiết của TK 333.
+ Phải trả người lao động (Mã số 414)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản doanh nghiệp còn phải trả cho người lao động tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết của TK 334.
+ Phải trả ngắn hạn khác (Mã số 415)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản phải trả khác có kỳ hạn thanh toán còn lại không quá 12 tháng hoặc trong một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo, ngoài các khoản nợ phải trả đã được phản ánh trong các chỉ tiêu khác, như: Chi phí phải trả ngắn hạn, phải trả nội bộ ngắn hạn khác ngoài khoản phải trả nội bộ về vốn kinh doanh đã được phản ánh ở chỉ tiêu “Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh” (Mã số 423), doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn, giá trị tài sản phát hiện thừa chưa rõ nguyên nhân, các khoản phải nộp cho cơ quan BHXH, KPCĐ, các khoản nhận ký cược, ký quỹ ngắn hạn…
Khi đơn vị cấp trên lập Báo cáo tài chính tổng hợp với các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc, khoản phải trả nội bộ ngắn hạn trong chỉ tiêu này được bù trừ với khoản phải thu nội bộ ngắn hạn được trình bày trong chỉ tiêu “Phải thu ngắn hạn khác” (Mã số 133) trên Báo cáo tình hình tài chính của các đơn vị hạch toán phụ thuộc.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết của các TK 335, 3368, 338, 1388.
+ Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn (Mã số 416)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá trị các khoản doanh nghiệp đi vay kể cả vay dưới hình thức phát hành trái phiếu, còn nợ các ngân hàng, tổ chức, công ty tài chính và các đối tượng khác có kỳ hạn thanh toán còn lại không quá 12 tháng hoặc trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết của TK 341.
+ Dự phòng phải trả ngắn hạn (Mã số 417)
Chỉ tiêu này phản ánh khoản dự phòng cho các khoản dự kiến phải trả không quá 12 tháng hoặc trong chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tiếp theo tại thời điểm báo cáo, như dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây dựng, các khoản chi phí trích trước để sửa chữa TSCĐ định kỳ, chi phí hoàn nguyên môi trường trích trước… Các khoản dự phòng phải trả thường được ước tính, chưa chắc chắn về thời gian phải trả, giá trị phải trả và doanh nghiệp chưa nhận được hàng hóa, dịch vụ từ nhà cung cấp.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết của TK 352.
+ Quỹ khen thưởng, phúc lợi (Mã số 418)
Chỉ tiêu này phản ánh Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ thưởng ban quản lý điều hành chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 353.
- Nợ dài hạn (Mã số 420)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản nợ dài hạn của doanh nghiệp bao gồm những khoản nợ có thời hạn thanh toán còn lại từ 12 tháng trở lên hoặc trên một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo, như: Khoản phải trả người bán dài hạn, người mua trả tiền trước dài hạn, phải trả nội bộ về vốn kinh doanh, các khoản phải trả dài hạn khác, vay và nợ thuê tài chính dài hạn, dự phòng phải trả dài hạn và quỹ phát triển khoa học và công nghệ tại thời điểm báo cáo.
Mã số 420 = Mã số 421 + Mã số 422 + Mã số 423 + Mã số 424 + Mã số 425 + Mã số 426 + Mã số 427.
+ Phải trả người bán dài hạn (Mã số 421)
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền còn phải trả cho người bán có thời hạn thanh toán còn lại trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số dư Có chi tiết của TK 331 mở cho từng người bán.
+ Người mua trả tiền trước dài hạn (Mã số 422)
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền người mua ứng trước để mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định, bất động sản đầu tư và thời hạn doanh nghiệp có nghĩa vụ cung cấp là trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo (không bao gồm các khoản doanh thu nhận trước).
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết của TK 131 mở chi tiết cho từng khách hàng.
+ Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh (Mã số 423)
Tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động và mô hình quản lý của từng đơn vị, doanh nghiệp thực hiện phân cấp và quy định cho đơn vị hạch toán phụ thuộc ghi nhận khoản vốn do doanh nghiệp cấp vào chỉ tiêu này hoặc chỉ tiêu “Vốn góp của chủ sở hữu” (Mã số 511).
Chỉ tiêu này chỉ trình bày trên Báo cáo tình hình tài chính đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc, phản ánh các khoản đơn vị cấp dưới phải trả cho đơn vị cấp trên về vốn kinh doanh.
Khi đơn vị cấp trên lập Báo cáo tình hình tài chính tổng hợp toàn doanh nghiệp, chỉ tiêu này được bù trừ với chỉ tiêu “Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc” (Mã số 213) trên Báo cáo tình hình tài chính của đơn vị cấp trên.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào chi tiết số dư Có TK 3361.
+ Phải trả dài hạn khác (Mã số 424)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản phải trả khác có kỳ hạn thanh toán còn lại trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo, ngoài các khoản nợ phải trả đã được phản ánh trong các chỉ tiêu khác, như: Chi phí phải trả, phải trả nội bộ khác ngoài khoản phải trả nội bộ về vốn kinh doanh, doanh thu chưa thực hiện dài hạn, các khoản nhận ký cược, ký quỹ dài hạn…
Khi đơn vị cấp trên lập Báo cáo tài chính tổng hợp với các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc, khoản phải trả nội bộ dài hạn trong chỉ tiêu này được bù trừ với khoản phải thu nội bộ dài hạn khác được trình bày trong chỉ tiêu “Phải thu dài hạn khác” (Mã số 214) trên Báo cáo tình hình tài chính của các đơn vị hạch toán phụ thuộc.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết của các TK 335, 3368, 338, 1388.
+ Vay và nợ thuê tài chính dài hạn (Mã số 425)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản doanh nghiệp vay, nợ của các ngân hàng, tổ chức, công ty tài chính và các đối tượng khác, giá trị cổ phiếu ưu đãi theo mệnh giá mà bắt buộc người phát hành phải mua lại tại một thời điểm đã được xác định trong tương lai có kỳ hạn thanh toán còn lại trên 12 hoặc hơn một chu kỳ sản xuất kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo, như: Tiền vay ngân hàng, tổ chức tài chính, khoản phải trả về tài sản cố định thuê tài chính...
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có chi tiết các TK 341, 4111 (chi tiết loại cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả).
+ Dự phòng phải trả dài hạn (Mã số 426)
Chỉ tiêu này phản ánh khoản dự phòng cho các khoản dự kiến phải trả sau 12 tháng hoặc sau một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tiếp theo tại thời điểm báo cáo, như dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây dựng, dự phòng tái cơ cấu, các khoản chi phí trích trước để sửa chữa TSCĐ định kỳ, chi phí hoàn nguyên môi trường trích trước… Các khoản dự phòng phải trả thường được ước tính, chưa chắc chắn về thời gian phải trả, giá trị phải trả và doanh nghiệp chưa nhận được hàng hóa, dịch vụ từ nhà cung cấp.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết của TK 352.
+ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ (Mã số 427)
Chỉ tiêu này phản ánh số Quỹ phát triển khoa học và công nghệ chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 356.
d) Vốn chủ sở hữu (Mã số 500)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh các khoản vốn kinh doanh thuộc sở hữu của cổ đông, thành viên góp vốn, như: Vốn góp của chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ phần, vốn khác của chủ sở hữu, cổ phiếu quỹ, các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, chênh lệch tỷ giá hối đoái.
Mã số 500 = Mã số 511 + Mã số 512 + Mã số 513 + Mã số 514 + Mã số 515 + Mã số 516 + Mã số 517
- Vốn góp của chủ sở hữu (Mã số 511)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số vốn đã thực góp của các chủ sở hữu vào doanh nghiệp (đối với công ty cổ phần phản ánh vốn góp của các cổ đông theo mệnh giá cổ phiếu) tại thời điểm báo cáo.
Tại đơn vị hạch toán phụ thuộc, chỉ tiêu này có thể phản ánh số vốn được cấp nếu doanh nghiệp quy định đơn vị hạch toán phụ thuộc ghi nhận vào TK 411.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 4111.
- Thặng dư vốn cổ phần (Mã số 512)
Chỉ tiêu này phản ánh thặng dư vốn cổ phần tại thời điểm báo cáo của công ty cổ phần.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 4112. Nếu TK 4112 có số dư Nợ thì chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
- Vốn khác của chủ sở hữu (Mã số 513)
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị các khoản vốn khác của chủ sở hữu tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có TK 4118.
- Cổ phiếu quỹ (Mã số 514)
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị cổ phiếu quỹ hiện có ở thời điểm báo cáo của công ty cổ phần.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của TK 419 và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái (Mã số 515)
Trường hợp đơn vị sử dụng đồng tiền khác Đồng Việt Nam làm đơn vị tiền tệ trong kế toán, chỉ tiêu này phản ánh khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái do chuyển đổi Báo cáo tài chính sang Đồng Việt Nam.
- Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu (Mã số 516)
Chỉ tiêu này phản ánh các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có TK 418.
- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (Mã số 517)
Chỉ tiêu này phản ánh số lãi (hoặc lỗ) sau thuế chưa phân phối tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 421. Trường hợp TK 421 có số dư Nợ thì số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
- Tổng cộng nguồn vốn (Mã số 600)
Phản ánh tổng số các nguồn vốn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.
Mã số 600 = Mã số 400 + Mã số 500.
Chỉ tiêu “Tổng cộng Tài sản Mã số 300” |
= |
Chỉ tiêu “Tổng cộng Nguồn vốn Mã số 600” |
2.2.3. Đối với doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục (xem Mẫu số B01 - DNNKLT)
Việc trình bày các chỉ tiêu của Báo cáo tình hình tài chính khi doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục được thực hiện tương tự như Báo cáo tình hình tài chính của doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục theo mẫu số B01a-DNN ngoại trừ một số chỉ tiêu sau:
- Đầu tư tài chính (Mã số 120)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị của các khoản đầu tư tài chính, bao gồm: Chứng khoán kinh doanh, các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn và các khoản đầu tư góp vốn vào đơn vị khác tại thời điểm báo cáo.
Các khoản đầu tư tài chính được phản ánh trong chỉ tiêu này không bao gồm các khoản đầu tư đã được trình bày trong chỉ tiêu “Tiền và các khoản tương đương tiền” (Mã số 110) và các khoản phải thu về cho vay đã được trình bày trong chỉ tiêu “Phải thu khác” (Mã số 134).
Mã số 120 = Mã số 121 + Mã số 122 + Mã số 123.
- Các khoản phải thu (Mã số 130)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị của các khoản phải thu tại thời điểm báo cáo, như: Phải thu của khách hàng, trả trước cho người bán, vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc, phải thu khác, tài sản thiếu chờ xử lý.
Mã số 130 = Mã số 131 + Mã số 132 + Mã số 133 + Mã số 134 + Mã số 135.
- Hàng tồn kho (Mã số 140)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá trị của hàng tồn kho thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của các TK 151, 152, 153, 154, 155, 156, 157.
- Tài sản cố định và bất động sản đầu tư (Mã số 150)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại (Nguyên giá trừ giá trị hao mòn lũy kế) của các loại tài sản cố định và bất động sản đầu tư tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của các TK 211, 217 trừ đi số dư Có TK 214.
2.3. Hướng dẫn lập và trình bày Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02 - DNN)
2.3.1. Nội dung và kết cấu báo cáo:
a) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm kết quả từ hoạt động kinh doanh chính và kết quả từ các hoạt động tài chính và hoạt động khác của doanh nghiệp.
b) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm có 5 cột:
- Cột số 1: Các chỉ tiêu báo cáo;
- Cột số 2: Mã số của các chỉ tiêu tương ứng;
- Cột số 3: Số hiệu tương ứng với các chỉ tiêu của báo cáo này được thể hiện chỉ tiêu trên Bản thuyết minh Báo cáo tài chính;
- Cột số 4: Tổng số phát sinh trong kỳ báo cáo năm;
- Cột số 5: Số liệu của năm trước (để so sánh).
2.3.2. Cơ sở lập báo cáo
- Căn cứ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm trước.
- Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết trong kỳ dùng cho các tài khoản từ loại 5 đến loại 9.
2.3.3. Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 01)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm, bất động sản đầu tư, doanh thu cung cấp dịch vụ và doanh thu khác trong năm báo cáo của doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh bên Có của TK 511 trong kỳ báo cáo.
Khi đơn vị cấp trên lập báo cáo tổng hợp với các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc, các khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh từ các giao dịch nội bộ đều phải loại trừ.
Chỉ tiêu này không bao gồm các loại thuế gián thu, như thuế GTGT (kể cả thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp), thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường và các loại thuế gián thu khác.
- Các khoản giảm trừ doanh thu (Mã số 02)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp các khoản được ghi giảm trừ vào tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong năm, bao gồm: Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số phát sinh bên Nợ TK 511 đối ứng với bên Có các TK 111, 112, 131, trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản thuế gián thu, phí mà doanh nghiệp không được hưởng phải nộp NSNN (được kế toán ghi giảm doanh thu trên sổ kế toán TK 511) do các khoản này về bản chất là các khoản thu hộ Nhà nước, không thuộc doanh thu nên không được coi là khoản giảm trừ doanh thu.
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 10)
Chỉ tiêu này phản ánh số doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm, BĐSĐT, doanh thu cung cấp dịch vụ và doanh thu khác đã trừ các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại) trong kỳ báo cáo, làm căn cứ tính kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Mã số 10 = Mã số 01 - Mã số 02.
- Giá vốn hàng bán (Mã số 11)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá vốn của hàng hóa, BĐSĐT, giá vốn của thành phẩm đã bán, khối lượng dịch vụ đã cung cấp, chi phí khác được tính vào giá vốn hoặc ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh bên Có của TK 632 trong kỳ báo cáo đối ứng bên Nợ của TK 911.
Khi đơn vị cấp trên lập báo cáo tổng hợp với các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc, các khoản giá vốn hàng bán phát sinh từ các giao dịch nội bộ đều phải loại trừ.
- Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 20)
Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng hóa, thành phẩm, BĐSĐT và cung cấp dịch vụ với giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ báo cáo. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (...).
Mã số 20 = Mã số 10 - Mã số 11.
- Doanh thu hoạt động tài chính (Mã số 21)
Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu hoạt động tài chính thuần phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh bên Nợ của TK 515 đối ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo.
Khi đơn vị cấp trên lập báo cáo tổng hợp với các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc, các khoản doanh thu hoạt động tài chính phát sinh từ các giao dịch nội bộ đều phải loại trừ.
- Chi phí tài chính (Mã số 22)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí tài chính, gồm tiền lãi vay phải trả, chi phí liên quan đến việc cho thuê bản quyền, chi phí hoạt động liên doanh,... phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh bên Có TK 635 đối ứng với bên Nợ TK 911 trong kỳ báo cáo.
Khi đơn vị cấp trên lập báo cáo tổng hợp với các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc, các khoản chi phí tài chính phát sinh từ các giao dịch nội bộ đều phải loại trừ.
- Chi phí lãi vay (Mã số 23)
Chỉ tiêu này phản ánh chi phí lãi vay phải trả được tính vào chi phí tài chính trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số liệu chi tiết về chi phí lãi vay trên TK 635 trong kỳ báo cáo.
- Chi phí quản lý kinh doanh (Mã số 24)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí quản lý kinh doanh phát sinh trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số phát sinh bên Có của TK 642, đối ứng với bên Nợ của TK 911 trong kỳ báo cáo.
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (Mã số 30)
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được tính toán trên cơ sở lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ cộng (+) Doanh thu hoạt động tài chính trừ (-) Chi phí tài chính, chi phí quản lý kinh doanh phát sinh trong kỳ báo cáo. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (...).
Mã số 30 = Mã số 20 + Mã số 21 - Mã số 22 - Mã số 24.
- Thu nhập khác (Mã số 31)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản thu nhập khác, phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Nợ của TK 711 (sau khi trừ phần thu nhập khác từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ) đối ứng với bên Có của TK 911 trong kỳ báo cáo.
Riêng đối với giao dịch thanh lý, nhượng bán TSCĐ thì số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là phần chênh lệch giữa khoản thu từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ cao hơn giá trị còn lại của TSCĐ và chi phí thanh lý.
Khi đơn vị cấp trên lập báo cáo tổng hợp với các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc, các khoản thu nhập khác phát sinh từ các giao dịch nội bộ đều phải loại trừ.
- Chi phí khác (Mã số 32)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có của Tài khoản 811 “Chi phí khác” (sau khi trừ phần chi phí khác từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ) đối ứng với bên Nợ của TK 911 trong kỳ báo cáo.
Riêng đối với giao dịch thanh lý, nhượng bán TSCĐ thì số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là phần chênh lệch giữa khoản thu từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ và chi phí thanh lý.
Khi đơn vị cấp trên lập báo cáo tổng hợp với các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc, các khoản chi phí khác phát sinh từ các giao dịch nội bộ đều phải loại trừ.
- Lợi nhuận khác (Mã số 40)
Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa thu nhập khác (sau khi đã trừ thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp) với chi phí khác phát sinh trong kỳ báo cáo. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (...).
Mã số 40 = Mã số 31 - Mã số 32.
- Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (Mã số 50)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận kế toán thực hiện trong năm báo cáo của doanh nghiệp trước khi trừ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động kinh doanh, hoạt động khác phát sinh trong kỳ báo cáo. Trường hợp doanh thu thuần nhỏ hơn giá vốn hàng bán thì được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...). Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (...).
Mã số 50 = Mã số 30 + Mã số 40.
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (Mã số 51)
Chỉ tiêu này phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh trong năm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có TK 821 đối ứng với bên Nợ TK 911 hoặc căn cứ vào số phát sinh bên Nợ TK 821 đối ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo (trường hợp này số liệu được ghi vào chỉ tiêu này bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...)).
- Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (Mã số 60)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận thuần (hoặc lỗ) sau thuế TNDN từ các hoạt động của doanh nghiệp (sau khi trừ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp) phát sinh trong năm báo cáo. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (...).
Mã số 60 = Mã số 50 - Mã số 51.
2.4. Hướng dẫn lập và trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 - DNN)
2.4.1. Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
2.4.1.1. Doanh nghiệp không bắt buộc mà khuyến khích lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Phương pháp lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được hướng dẫn cho các giao dịch phổ biến nhất, doanh nghiệp căn cứ vào bản chất từng giao dịch để trình bày các luồng tiền một cách phù hợp nếu chưa có hướng dẫn cụ thể trong Thông tư này.
2.4.1.2. Các khoản đầu tư ngắn hạn được coi là tương đương tiền trình bày trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ chỉ bao gồm các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có rủi ro trong chuyển đổi thành tiền kể từ ngày mua khoản đầu tư đó tại thời điểm báo cáo. Ví dụ kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi… có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua.
2.4.1.3. Doanh nghiệp phải trình bày các luồng tiền trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo ba loại hoạt động: Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính:
- Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp và các hoạt động khác không phải là các hoạt động đầu tư hay hoạt động tài chính;
- Luồng tiền từ hoạt động đầu tư là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động mua sắm, xây dựng, thanh lý, nhượng bán các TSCĐ, BĐSĐT, các tài sản dài hạn khác, cho vay, đầu tư góp vốn vào đơn vị khác và các khoản đầu tư khác không được phân loại là các khoản tương đương tiền;
- Luồng tiền từ hoạt động tài chính là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động tạo ra các thay đổi về quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp.
2.4.1.4. Doanh nghiệp được trình bày luồng tiền từ các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính theo cách thức phù hợp nhất với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
2.4.1.5. Các luồng tiền phát sinh từ các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính sau đây được báo cáo trên cơ sở thuần:
- Thu tiền và chi trả tiền hộ khách hàng như tiền thuê thu hộ, chi hộ và trả lại cho chủ sở hữu tài sản;
- Thu tiền và chi tiền đối với các khoản có vòng quay nhanh, thời gian đáo hạn ngắn như: Mua, bán ngoại tệ; Mua, bán các khoản đầu tư; Các khoản đi vay và cho vay ngắn hạn khác có thời hạn thanh toán không quá 3 tháng.
2.4.1.6. Các luồng tiền phát sinh từ các giao dịch bằng ngoại tệ phải được quy đổi ra đồng tiền ghi sổ kế toán và lập Báo cáo tài chính theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh giao dịch.
2.4.1.7. Các giao dịch về đầu tư và tài chính không trực tiếp sử dụng tiền hay các khoản tương đương tiền không được trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, ví dụ:
- Việc mua tài sản bằng cách nhận các khoản nợ liên quan trực tiếp hoặc thông qua nghiệp vụ thuê tài chính;
- Việc chuyển khoản nợ thành vốn góp của chủ sở hữu.
2.4.1.8. Các khoản mục tiền và tương đương tiền đầu kỳ và cuối kỳ, ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi tiền và các khoản tương đương tiền bằng ngoại tệ hiện có cuối kỳ phải được trình bày thành các chỉ tiêu riêng biệt trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ để đối chiếu số liệu với các khoản mục tương ứng trên Báo cáo tình hình tài chính.
2.4.1.9. Doanh nghiệp phải trình bày giá trị và lý do của các khoản tiền và tương đương tiền có số dư cuối kỳ lớn do doanh nghiệp nắm giữ nhưng không được sử dụng do có sự hạn chế của pháp luật hoặc các ràng buộc khác mà doanh nghiệp phải thực hiện.
2.4.1.10. Trường hợp doanh nghiệp đi vay để thanh toán thẳng cho nhà thầu, người cung cấp hàng hóa, dịch vụ (tiền vay được chuyển thẳng từ bên cho vay sang nhà thầu, người cung cấp mà không chuyển qua tài khoản của doanh nghiệp) thì doanh nghiệp vẫn phải trình bày trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ, cụ thể:
- Số tiền đi vay được trình bày là luồng tiền vào của hoạt động tài chính;
- Số tiền trả cho người cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc trả cho nhà thầu được trình bày là luồng tiền ra từ hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động đầu tư tùy thuộc vào từng giao dịch.
2.4.1.11. Trường hợp doanh nghiệp phát sinh khoản thanh toán bù trừ với cùng một đối tượng, việc trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ được thực hiện theo nguyên tắc:
- Nếu việc thanh toán bù trừ liên quan đến các giao dịch được phân loại trong cùng một luồng tiền thì được trình bày trên cơ sở thuần (ví dụ trong giao dịch hàng đổi hàng không tương tự…);
- Nếu việc thanh toán bù trừ liên quan đến các giao dịch được phân loại trong các luồng tiền khác nhau thì doanh nghiệp không được trình bày trên cơ sở thuần mà phải trình bày riêng rẽ giá trị của từng giao dịch (Ví dụ bù trừ tiền bán hàng phải thu với khoản đi vay…).
2.4.2. Cơ sở lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Việc lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được căn cứ vào:
- Báo cáo tình hình tài chính;
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
- Bản thuyết minh Báo cáo tài chính;
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ kỳ trước;
- Các tài liệu kế toán khác, như: Sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết các Tài khoản “Tiền mặt”, “Tiền gửi Ngân hàng”, Sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết của các tài khoản liên quan khác, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ và các tài liệu kế toán chi tiết khác...
2.4.3. Yêu cầu về mở và ghi sổ kế toán phục vụ lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Sổ kế toán chi tiết các tài khoản phải thu, phải trả, hàng tồn kho phải được theo dõi chi tiết cho từng giao dịch để có thể trình bày luồng tiền thu hồi hoặc thanh toán theo 3 loại hoạt động: Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Ví dụ: Khoản tiền trả nợ cho nhà thầu liên quan đến hoạt động XDCB được phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư, khoản trả tiền nợ người bán cung cấp hàng hóa dịch vụ cho sản xuất, kinh doanh được phân loại là luồng tiền từ hoạt động kinh doanh.
- Đối với sổ kế toán chi tiết các tài khoản phản ánh tiền phải được chi tiết để theo dõi các luồng tiền thu và chi liên quan đến 3 loại hoạt động: Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính làm căn cứ tổng hợp khi lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Ví dụ, đối với khoản tiền trả ngân hàng về gốc và lãi vay, kế toán phải phản ánh riêng số tiền trả lãi vay là luồng tiền từ hoạt động kinh doanh và số tiền trả gốc vay là luồng tiền từ hoạt động tài chính.
- Tại thời điểm cuối niên độ kế toán, khi lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, doanh nghiệp phải xác định các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua thỏa mãn định nghĩa được coi là tương đương tiền để loại trừ ra khỏi luồng tiền từ hoạt động đầu tư. Giá trị của các khoản tương đương tiền nằm trong chỉ tiêu “Tiền và các khoản tương đương tiền cuối kỳ” trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
2.4.4. Phương pháp lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
2.4.4.1. Lập báo cáo các chỉ tiêu luồng tiền từ hoạt động kinh doanh
Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh phản ánh các luồng tiền vào và luồng tiền ra liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ, bao gồm cả luồng tiền liên quan đến chứng khoán nắm giữ vì mục đích kinh doanh.
Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh được lập theo một trong hai phương pháp: Phương pháp trực tiếp hoặc phương pháp gián tiếp.
2.4.4.1.1. Lập báo cáo các chỉ tiêu luồng tiền từ hoạt động kinh doanh theo phương pháp trực tiếp (Mẫu số B03 - DNN)
a) Nguyên tắc lập:
Theo phương pháp trực tiếp, các luồng tiền vào và luồng tiền ra từ hoạt động kinh doanh được xác định và trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ bằng cách phân tích và tổng hợp trực tiếp các khoản tiền thu vào và chi ra theo từng nội dung thu, chi từ các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của doanh nghiệp.
b) Phương pháp lập các chỉ tiêu cụ thể
- Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác (Mã số 01)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã thu (tổng giá thanh toán) trong kỳ do bán hàng hóa, thành phẩm, cung cấp dịch vụ, tiền bản quyền, hoa hồng và các khoản doanh thu khác (như bán chứng khoán kinh doanh), kể cả các khoản tiền đã thu từ các khoản nợ phải thu liên quan đến các giao dịch bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác phát sinh từ các kỳ trước nhưng kỳ này mới thu được tiền và số tiền ứng trước của người mua hàng hóa, dịch vụ.
Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT và các tài sản dài hạn khác, tiền thu hồi các khoản cho vay, đầu tư góp vốn vào đơn vị khác, tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia và các khoản tiền thu khác được phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư; Các khoản tiền thu được do đi vay, phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu được phân loại là luồng tiền từ hoạt động tài chính.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112 (phần thu tiền), sổ kế toán các tài khoản phải thu (chi tiết tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ chuyển trả ngay các khoản nợ phải trả), sau khi đối chiếu với sổ kế toán các TK 511, 131 (chi tiết các khoản doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ thu tiền ngay, số tiền thu hồi các khoản phải thu hoặc thu tiền ứng trước trong kỳ) hoặc các TK 515, 121 (chi tiết số tiền thu từ bán chứng khoán kinh doanh).
- Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa, dịch vụ (Mã số 02)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền (tổng giá thanh toán) đã trả trong kỳ do mua hàng hóa, dịch vụ, thanh toán các khoản chi phí phục vụ cho sản xuất, kinh doanh, kể cả số tiền chi mua chứng khoán kinh doanh và số tiền đã thanh toán các khoản nợ phải trả hoặc ứng trước cho người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản tiền chi để mua sắm, chi phí đầu tư xây dựng TSCĐ, BĐSĐT (kể cả chi mua NVL để sử dụng cho XDCB), tiền chi cho vay, đầu tư góp vốn vào đơn vị khác và các khoản tiền chi khác được phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư; Các khoản tiền chi trả nợ gốc vay và nợ thuê tài chính, trả lại vốn góp cho chủ sở hữu, cổ tức và lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu và các khoản tiền chi khác được phân loại là luồng tiền từ hoạt động tài chính.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112 (phần chi tiền), sổ kế toán các tài khoản phải thu và đi vay (chi tiết tiền đi vay nhận được hoặc thu nợ phải thu chuyển trả ngay các khoản nợ phải trả), sau khi đối chiếu với sổ kế toán các TK 331, các TK phản ánh hàng tồn kho. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
- Tiền chi trả cho người lao động (Mã số 03)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã trả cho người lao động trong kỳ báo cáo về tiền lương, tiền công, phụ cấp, tiền thưởng... mà doanh nghiệp đã thanh toán hoặc tạm ứng.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112 (chi tiết tiền trả cho người lao động), sau khi đối chiếu với sổ kế toán TK 334 (chi tiết số đã trả bằng tiền) trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
- Tiền lãi vay đã trả (Mã số 04)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền lãi vay đã trả trong kỳ báo cáo, bao gồm tiền lãi vay phát sinh trong kỳ và trả ngay kỳ này, tiền lãi vay phải trả của các kỳ trước đã trả trong kỳ này, lãi tiền vay trả trước trong kỳ này.
Chỉ tiêu này không bao gồm số tiền lãi vay đã trả trong kỳ được vốn hóa vào giá trị các tài sản dở dang được phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư. Trường hợp số lãi vay đã trả trong kỳ vừa được vốn hóa, vừa được tính vào chi phí tài chính thì kế toán căn cứ tỷ lệ vốn hóa lãi vay áp dụng cho kỳ báo cáo để xác định số lãi vay đã trả của luồng tiền từ hoạt động kinh doanh và luồng tiền hoạt động đầu tư.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112 (chi tiết tiền chi trả lãi tiền vay); sổ kế toán các tài khoản phải thu (chi tiết tiền trả lãi vay từ tiền thu các khoản phải thu) trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán TK 335, 635, 242 và các Tài khoản liên quan khác. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
- Thuế TNDN đã nộp (Mã số 05)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền thuế TNDN đã nộp cho Nhà nước trong kỳ báo cáo, bao gồm số tiền thuế TNDN đã nộp của kỳ này, số thuế TNDN còn nợ từ các kỳ trước đã nộp trong kỳ này và số thuế TNDN nộp trước (nếu có).
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112 (chi tiết tiền nộp thuế TNDN), sau khi đối chiếu với sổ kế toán TK 3334. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
- Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh (Mã số 06)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã thu từ các khoản khác của hoạt động kinh doanh, ngoài khoản tiền thu được phản ánh ở Mã số 01, như: Tiền thu từ khoản thu nhập khác (tiền thu về được bồi thường, được phạt, tiền thưởng và các khoản tiền thu khác...); Tiền đã thu do được hoàn thuế; Tiền thu được do nhận ký quỹ, ký cược; Tiền thu hồi các khoản đưa đi ký cược, ký quỹ; Tiền được các tổ chức, cá nhân bên ngoài thưởng, hỗ trợ...
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112 sau khi đối chiếu với sổ kế toán các TK 711, 133, 141, 138 và sổ kế toán các tài khoản khác có liên quan trong kỳ báo cáo.
- Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh (Mã số 07)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã chi cho các khoản khác, ngoài các khoản tiền chi liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ báo cáo đã được phản ánh ở Mã số 02, 03, 04, 05, như: Tiền chi bồi thường, bị phạt và các khoản chi phí khác; Tiền nộp các loại thuế (không bao gồm thuế TNDN); Tiền nộp các loại phí, lệ phí, tiền thuê đất; Tiền nộp các khoản BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ; Tiền chi đưa đi ký cược, ký quỹ; Tiền trả lại các khoản nhận ký cược, ký quỹ, tiền chi trực tiếp bằng nguồn dự phòng phải trả; Tiền chi trực tiếp từ quỹ khen thưởng, phúc lợi; Quỹ phát triển khoa học và công nghệ; Tiền chi trực tiếp từ các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu; ...
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112 trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các TK 811, 138, 333, 338, 352, 353, 356 và các Tài khoản liên quan khác. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
- Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh (Mã số 20)
Chỉ tiêu “Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh” phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được tính bằng tổng cộng số liệu các chỉ tiêu từ Mã số 01 đến Mã số 07. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (...).
Mã số 20 = Mã số 01 + Mã số 02 + Mã số 03 + Mã số 04 + Mã số 05 + Mã số 06 + Mã số 07.
2.4.4.1.2. Lập báo cáo các chỉ tiêu luồng tiền từ hoạt động kinh doanh theo phương pháp gián tiếp (Mẫu số B03 - DNN)
a. Nguyên tắc lập:
Theo phương pháp gián tiếp, các luồng tiền vào và các luồng tiền ra từ hoạt động kinh doanh được tính và xác định trước hết bằng cách điều chỉnh lợi nhuận trước thuế TNDN của hoạt động kinh doanh khỏi ảnh hưởng của các khoản mục không phải bằng tiền, các thay đổi trong kỳ của hàng tồn kho, các khoản phải thu, phải trả từ hoạt động kinh doanh và các khoản mà ảnh hưởng về tiền của chúng là luồng tiền từ hoạt động đầu tư, gồm:
- Các khoản chi phí không bằng tiền, như: Khấu hao TSCĐ, BĐSĐT, dự phòng...
- Các khoản lãi, lỗ không bằng tiền, như lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái, góp vốn bằng tài sản phi tiền tệ;
- Các khoản lãi, lỗ được phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư, như: Lãi, lỗ về thanh lý, nhượng bán TSCĐ và bất động sản đầu tư, tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi, cổ tức và lợi nhuận được chia...;
- Chi phí lãi vay đã ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ.
- Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh được điều chỉnh tiếp tục với sự thay đổi vốn lưu động, chi phí trả trước và các khoản thu, chi khác từ hoạt động kinh doanh, như:
+ Các thay đổi trong kỳ báo cáo của khoản mục hàng tồn kho, các khoản phải thu, các khoản phải trả từ hoạt động kinh doanh (trừ lãi vay phải trả, thuế TNDN phải nộp);
+ Các thay đổi của chi phí trả trước;
+ Các thay đổi của chứng khoán kinh doanh;
+ Lãi tiền vay đã trả;
+ Thuế TNDN đã nộp;
+ Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh;
+ Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh.
b. Phương pháp lập các chỉ tiêu cụ thể
- Lợi nhuận trước thuế (Mã số 01)
Chỉ tiêu này được lấy từ chỉ tiêu Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (Mã số 50) trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo. Nếu số liệu này là số âm (trường hợp lỗ) thì ghi trong ngoặc đơn (…).
- Điều chỉnh cho các khoản (Mã số 02)
Mã số 02 = Mã số 03 + Mã số 04 + Mã số 05 + Mã số 06 + Mã số 07 + Mã số 08.
+ Khấu hao TSCĐ và BĐSĐT (Mã số 03)
(+) Trường hợp doanh nghiệp bóc tách riêng được số khấu hao còn nằm trong hàng tồn kho và số khấu hao đã được tính vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ: Chỉ tiêu “Khấu hao TSCĐ và BĐSĐT” chỉ bao gồm số khấu hao đã được tính vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ; Chỉ tiêu “Tăng, giảm hàng tồn kho” không bao gồm số khấu hao nằm trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ (chưa được xác định là tiêu thụ trong kỳ);
(+) Trường hợp doanh nghiệp không thể bóc tách riêng được số khấu hao còn nằm trong hàng tồn kho và số khấu hao đã được tính vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ thì thực hiện theo nguyên tắc: Chỉ tiêu “Khấu hao TSCĐ và BĐSĐT” bao gồm số khấu hao đã được tính vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng với số khấu hao liên quan đến hàng tồn kho chưa tiêu thụ; Chỉ tiêu “Tăng, giảm hàng tồn kho” bao gồm cả số khấu hao TSCĐ nằm trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ (chưa được xác định là tiêu thụ trong kỳ).
Trong mọi trường hợp, doanh nghiệp đều phải loại trừ khỏi Báo cáo lưu chuyển tiền tệ số khấu hao nằm trong giá trị xây dựng cơ bản dở dang, số hao mòn đã ghi giảm quỹ khen thưởng phúc lợi đã hình thành TSCĐ, giảm Quỹ phát triển KH&CN đã hình thành TSCĐ phát sinh trong kỳ. Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào số liệu chỉ tiêu "Lợi nhuận trước thuế".
+ Các khoản dự phòng (Mã số 04)
Chỉ tiêu này phản ánh ảnh hưởng của việc trích lập, hoàn nhập và sử dụng các khoản dự phòng đến các luồng tiền trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số chênh lệch giữa số dư đầu kỳ và số dư cuối kỳ của các khoản dự phòng tổn thất tài sản (dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi) và dự phòng phải trả trên Báo cáo tình hình tài chính.
Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế” nếu tổng số dư cuối kỳ của các khoản dự phòng lớn hơn tổng số dư đầu kỳ hoặc được trừ vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế” nếu tổng số dư cuối kỳ của các khoản dự phòng nhỏ hơn tổng số dư đầu kỳ và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
+ Lãi/lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (Mã số 05)
Chỉ tiêu này phản ánh lãi (hoặc lỗ) chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ đã được phản ánh vào lợi nhuận trước thuế trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào chênh lệch số phát sinh Có và phát sinh Nợ TK 413 sau khi đối chiếu sổ kế toán TK 515 (chi tiết lãi do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ) hoặc TK 635 (chi tiết lỗ do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ).
Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế”, nếu có lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái, hoặc được cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế”, nếu có lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái.
+ Lãi/lỗ từ hoạt động đầu tư (Mã số 06)
Chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số lãi, lỗ phát sinh trong kỳ đã được phản ánh vào lợi nhuận trước thuế nhưng được phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư, gồm:
(+) Lãi, lỗ từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT, khoản tổn thất BĐSĐT nắm giữ chờ tăng giá;
(+) Lãi, lỗ từ việc đánh giá lại tài sản phi tiền tệ mang đi góp vốn, đầu tư vào đơn vị khác;
(+) Lãi, lỗ từ việc bán, thu hồi các khoản đầu tư tài chính (không bao gồm lãi, lỗ mua bán chứng khoán kinh doanh), như: Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết; Các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn;
(+) Khoản tổn thất hoặc hoàn nhập tổn thất của các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn;
(+) Lãi cho vay, lãi tiền gửi, cổ tức và lợi nhuận được chia.
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào sổ kế toán các TK 515, 711, 632, 635, 811 và các tài khoản khác có liên quan (chi tiết phần lãi, lỗ được xác định là luồng tiền từ hoạt động đầu tư) trong kỳ báo cáo.
Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế” nếu hoạt động đầu tư có lãi thuần và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…); hoặc được cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế”, nếu hoạt động đầu tư có lỗ thuần.
+ Chi phí lãi vay (Mã số 07)
Chỉ tiêu này phản ánh chi phí lãi vay đã ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào sổ kế toán TK 635 (chi tiết chi phí lãi vay kỳ báo cáo) sau khi đối chiếu với chỉ tiêu “Chi phí lãi vay” trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Số liệu chỉ tiêu này được cộng vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế”.
+ Các khoản điều chỉnh khác (Mã số 08)
Chỉ tiêu này phản ánh số trích lập hoặc hoàn nhập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ trong kỳ. Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào sổ kế toán TK 356.
Số liệu chỉ tiêu này được cộng vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế” nếu trong kỳ trích lập thêm các Quỹ hoặc được trừ khỏi chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế” nếu trong kỳ hoàn nhập các quỹ.
- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động (Mã số 09)
Mã số 09 = Mã số 10 + Mã số 11 + Mã số 12 + Mã số 13 + Mã số 14 + Mã số 15 + Mã số 16 + Mã số 17 + Mã số 18
+ Tăng, giảm các khoản phải thu (Mã số 10)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng các chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ của các tài khoản phải thu (chi tiết phần liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh), như: TK 131, 136, 138, 133, 141, 331 (chi tiết số trả trước cho người bán) trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản phải thu liên quan đến hoạt động đầu tư, như: Số tiền ứng trước cho nhà thầu XDCB; Phải thu về cho vay (cả gốc và lãi); Phải thu về lãi tiền gửi, cổ tức và lợi nhuận được chia; Phải thu về thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT các khoản đầu tư tài chính; Giá trị TSCĐ mang đi cầm cố, thế chấp…
Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động” nếu tổng các số dư cuối kỳ nhỏ hơn tổng các số dư đầu kỳ. Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động” nếu tổng các số dư cuối kỳ lớn hơn tổng các số dư đầu kỳ và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
+ Tăng, giảm hàng tồn kho (Mã số 11)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng các chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ của các tài khoản hàng tồn kho (không bao gồm số dư của tài khoản “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” trên cơ sở đã loại trừ: Giá trị hàng tồn kho dùng cho hoạt động đầu tư XDCB hoặc hàng tồn kho dùng để trao đổi lấy TSCĐ, BĐSĐT; Chi phí sản xuất thử được tính vào nguyên giá TSCĐ hình thành từ XDCB. Trường hợp trong kỳ mua hàng tồn kho nhưng chưa xác định được mục đích sử dụng (cho hoạt động kinh doanh hay đầu tư XDCB) thì giá trị hàng tồn kho được tính trong chỉ tiêu này.
Trường hợp doanh nghiệp bóc tách riêng được số khấu hao TSCĐ còn nằm trong hàng tồn kho và số khấu hao đã được tính vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ (chỉ tiêu “Khấu hao TSCĐ và BĐSĐT” - Mã số 03 chỉ bao gồm số khấu hao TSCĐ đã được tính vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ) thì chỉ tiêu này không bao gồm số khấu hao TSCĐ nằm trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ (chưa được xác định là tiêu thụ trong kỳ).
Trường hợp doanh nghiệp không thể bóc tách riêng được số khấu hao TSCĐ còn nằm trong hàng tồn kho và số khấu hao đã được tính vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ (chỉ tiêu “Khấu hao TSCĐ và BĐSĐT” - Mã số 03 bao gồm cả số khấu hao TSCĐ liên quan đến hàng tồn kho chưa tiêu thụ) thì chỉ tiêu này bao gồm cả số khấu hao TSCĐ nằm trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ (chưa được xác định là tiêu thụ trong kỳ).
Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động” nếu tổng các số dư cuối kỳ nhỏ hơn tổng các số dư đầu kỳ. Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động” nếu tổng các số dư cuối kỳ lớn hơn tổng các số dư đầu kỳ và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
+ Tăng, giảm các khoản phải trả (Không kể lãi vay phải trả, thuế TNDN phải nộp) (Mã số 12)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng các chênh lệch giữa số dư cuối kỳ với số dư đầu kỳ của các tài khoản nợ phải trả (chi tiết phần liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh), như: TK 331, 333, 334, 335, 336, 338, 131 (chi tiết người mua trả tiền trước).
Chỉ tiêu này không bao gồm số thuế TNDN phải nộp (phát sinh Có TK 3334), lãi tiền vay phải trả (phát sinh Có TK 335, chi tiết lãi vay phải trả).
Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản phải trả liên quan đến hoạt động đầu tư, như: Số tiền người mua trả trước liên quan đến việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT; Các khoản phải trả liên quan đến hoạt động mua sắm, xây dựng TSCĐ, BĐSĐT; Các khoản phải trả mua các công cụ vốn, công cụ nợ và các khoản phải trả liên quan đến hoạt động tài chính, như: Phải trả gốc vay, nợ thuê tài chính; Cổ tức, lợi nhuận phải trả.
Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động” nếu tổng các số dư cuối kỳ lớn hơn tổng số dư đầu kỳ. Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động” nếu tổng các số dư cuối kỳ nhỏ hơn tổng các số dư đầu kỳ và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
+ Tăng, giảm chi phí trả trước (Mã số 13)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ của TK 242 “Chi phí trả trước” trong kỳ báo cáo trên cơ sở đã loại trừ khoản chi phí trả trước liên quan đến luồng tiền từ hoạt động đầu tư, như: Tiền thuê đất không đủ tiêu chuẩn ghi nhận là TSCĐ vô hình và khoản trả trước lãi vay được vốn hóa.
Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động” nếu số dư cuối kỳ nhỏ hơn số dư đầu kỳ. Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động” nếu số dư cuối kỳ lớn hơn số dư đầu kỳ và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
+ Tăng, giảm chứng khoán kinh doanh (Mã số 14)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ của TK 121 “Chứng khoán kinh doanh” trong kỳ báo cáo.
Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động” nếu số dư cuối kỳ nhỏ hơn số dư đầu kỳ. Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động” nếu số dư cuối kỳ lớn hơn số dư đầu kỳ và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
+ Tiền lãi vay đã trả (Mã số 15)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền lãi vay đã trả trong kỳ báo cáo, bao gồm tiền lãi vay phát sinh trong kỳ và trả ngay kỳ này, tiền lãi vay phải trả của các kỳ trước đã trả trong kỳ này, lãi tiền vay trả trước trong kỳ này.
Chỉ tiêu này không bao gồm số tiền lãi vay đã trả trong kỳ được vốn hóa vào giá trị các tài sản dở dang được phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư. Trường hợp số lãi vay đã trả trong kỳ vừa được vốn hóa, vừa được tính vào chi phí tài chính thì kế toán căn cứ tỷ lệ vốn hóa lãi vay áp dụng cho kỳ báo cáo để xác định số lãi vay đã trả của luồng tiền từ hoạt động kinh doanh và luồng tiền hoạt động đầu tư.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112 (chi tiết tiền chi trả lãi tiền vay); sổ kế toán các tài khoản phải thu (chi tiết tiền trả lãi vay từ tiền thu các khoản phải thu) trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán TK 335, 635, 242 và các Tài khoản liên quan khác.
Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
+ Thuế TNDN đã nộp (Mã số 16)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền thuế TNDN đã nộp cho Nhà nước trong kỳ báo cáo, bao gồm số tiền thuế TNDN đã nộp của kỳ này, số thuế TNDN còn nợ từ các kỳ trước đã nộp trong kỳ này và số thuế TNDN nộp trước (nếu có).
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112 (chi tiết tiền nộp thuế TNDN), sau khi đối chiếu với sổ kế toán TK 3334. Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
+ Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh (Mã số 17)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản tiền thu khác phát sinh từ hoạt động kinh doanh ngoài các khoản đã nêu ở các Mã số từ 01 đến 15, như: Tiền được các tổ chức, cá nhân bên ngoài thưởng, hỗ trợ ghi tăng các quỹ của doanh nghiệp; ... trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào sổ kế toán các TK 111, 112 sau khi đối chiếu với sổ kế toán các tài khoản có liên quan trong kỳ báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động”.
+ Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh (Mã số 18)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản tiền chi khác phát sinh từ hoạt động kinh doanh ngoài các khoản đã nêu ở các Mã số từ 01 đến 15, như: Tiền chi từ Quỹ khen thưởng, phúc lợi, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ; tiền hỗ trợ người lao động theo chính sách...
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào sổ kế toán các TK 111, 112 sau khi đối chiếu với sổ kế toán các tài khoản có liên quan trong kỳ báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động”.
- Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh (Mã số 20)
Chỉ tiêu “Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh” phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì sẽ được ghi dưới hình thức trong ngoặc đơn (…).
Mã số 20 = Mã số 01 + Mã số 02 + Mã số 09
2.4.4.2. Lập báo cáo các chỉ tiêu luồng tiền từ hoạt động đầu tư
a) Nguyên tắc lập:
- Luồng tiền từ hoạt động đầu tư được lập và trình bày trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ một cách riêng biệt các luồng tiền vào và các luồng tiền ra.
- Luồng tiền từ hoạt động đầu tư được lập theo phương pháp trực tiếp hoặc trực tiếp có điều chỉnh.
b) Phương pháp lập các chỉ tiêu cụ thể theo phương pháp trực tiếp (Xem Mẫu số B03 - DNN)
- Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ, BĐSĐT và các tài sản dài hạn khác (Mã số 21)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã thực chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ hữu hình, BĐSĐT, TSCĐ vô hình, tiền chi cho giai đoạn triển khai đã được vốn hóa thành TSCĐ vô hình, tiền chi cho hoạt động đầu tư xây dựng dở dang, đầu tư bất động sản trong kỳ báo cáo. Chi phí sản xuất thử sau khi bù trừ với số tiền thu từ bán sản phẩm sản xuất thử của TSCĐ hình thành từ hoạt động XDCB được cộng vào chỉ tiêu này (nếu chi lớn hơn thu) hoặc trừ vào chỉ tiêu này (nếu thu lớn hơn chi).
Chỉ tiêu này phản ánh cả số tiền đã thực trả để mua nguyên vật liệu, tài sản, sử dụng cho XDCB nhưng đến cuối kỳ chưa xuất dùng cho hoạt động đầu tư XDCB; Số tiền đã ứng trước cho nhà thầu XDCB nhưng chưa nghiệm thu khối lượng; Số tiền đã trả để trả nợ người bán trong kỳ liên quan trực tiếp tới việc mua sắm, đầu tư XDCB.
Trường hợp mua nguyên vật liệu, tài sản sử dụng chung cho cả mục đích sản xuất, kinh doanh và đầu tư XDCB nhưng cuối kỳ chưa xác định được giá trị nguyên vật liệu, tài sản sẽ sử dụng cho hoạt động đầu tư XDCB hay hoạt động sản xuất, kinh doanh thì số tiền đã trả không phản ánh vào chỉ tiêu này mà phản ánh ở luồng tiền từ hoạt động kinh doanh.
Chỉ tiêu này không bao gồm số nhận nợ thuê tài chính, giá trị tài sản phi tiền tệ khác dùng để thanh toán khi mua sắm TSCĐ, BĐSĐT, XDCB hoặc giá trị TSCĐ, BĐSĐT, XDCB tăng trong kỳ nhưng chưa được trả bằng tiền.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112 (chi tiết số tiền chi mua sắm, xây dựng TSCĐ, BĐSĐT và các tài sản dài hạn khác, kể cả số tiền lãi vay đã trả được vốn hóa), sổ kế toán các tài khoản phải thu (chi tiết tiền thu nợ chuyển trả ngay cho hoạt động mua sắm, XDCB), sổ kế toán TK 3411 (chi tiết số tiền vay nhận được chuyển trả ngay cho người bán), sổ kế toán TK 331 (chi tiết khoản ứng trước hoặc trả nợ cho nhà thầu XDCB, trả nợ cho người bán TSCĐ, BĐSĐT), sau khi đối chiếu với sổ kế toán các TK 211, 217, 241 trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
- Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT và các tài sản dài hạn khác (Mã số 22)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số tiền thuần đã thu từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình và BĐSĐT trong kỳ báo cáo, kể cả số tiền thu hồi các khoản nợ phải thu liên quan trực tiếp tới việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT và tài sản dài hạn khác.
Chỉ tiêu này không bao gồm số thu bằng tài sản phi tiền tệ hoặc số tiền phải thu nhưng chưa thu được trong kỳ báo cáo từ việc thanh lý nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT và tài sản dài hạn khác; Không bao gồm các khoản chi phí phi tiền tệ liên quan đến hoạt động thanh lý nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT và giá trị còn lại của TSCĐ, BĐSĐT do đem đi góp vốn liên doanh, liên kết hoặc các khoản tổn thất.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là chênh lệch giữa số tiền thu và số tiền chi cho việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT và các tài sản dài hạn khác. Số tiền thu được lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các TK 711, 5118, 131 (chi tiết tiền thu thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT và các tài sản dài hạn khác) trong kỳ báo cáo. Số tiền chi được lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các TK 632, 811 (Chi tiết chi về thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT) trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…) nếu số tiền thực thu nhỏ hơn số tiền thực chi.
- Tiền chi cho vay, đầu tư góp vốn vào đơn vị khác (Mã số 23)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã gửi vào ngân hàng có kỳ hạn trên 3 tháng, tiền đã chi cho bên khác vay, chi mua các công cụ nợ của đơn vị khác (trái phiếu, thương phiếu, cổ phiếu ưu đãi phân loại là nợ phải trả…), chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác (bao gồm tiền chi đầu tư vốn dưới hình thức mua cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết, mua cổ phiếu ưu đãi được phân loại là vốn chủ sở hữu, góp vốn vào công ty liên doanh, liên kết,…) vì mục đích đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này không bao gồm tiền chi mua các công cụ nợ được coi là các khoản tương đương tiền và mua các công cụ nợ nắm giữ vì mục đích kinh doanh (kiếm lời từ chênh lệch giá mua, bán); Các khoản cho vay, mua các công cụ nợ đã trả bằng tài sản phi tiền tệ hoặc đảo nợ, tiền chi mua cổ phiếu nắm giữ vì mục đích kinh doanh; Chi mua cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả, đầu tư vào đơn vị khác bằng tài sản phi tiền tệ; đầu tư dưới hình thức phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu; Chuyển công cụ nợ thành vốn góp hoặc còn nợ chưa thanh toán.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, sau khi đối chiếu với sổ kế toán TK 128, 228, 331 trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
- Tiền thu hồi cho vay, đầu tư góp vốn vào đơn vị khác (Mã số 24)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã thu từ việc rút tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn gốc trên 3 tháng; Tiền thu hồi lại gốc đã cho vay, gốc trái phiếu, cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả và các công cụ nợ của đơn vị khác, tổng số tiền đã thu hồi do bán lại hoặc thanh lý các khoản vốn đã đầu tư vào đơn vị khác (kể cả tiền thu nợ phải thu bán công cụ vốn từ kỳ trước) trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này không bao gồm tiền thu từ bán các công cụ nợ được coi là các khoản tương đương tiền và bán các công cụ nợ được phân loại là chứng khoán kinh doanh; Không bao gồm các khoản thu hồi bằng tài sản phi tiền tệ hoặc chuyển công cụ nợ thành công cụ vốn của đơn vị khác, tiền thu do bán chứng khoán kinh doanh; Giá trị khoản đầu tư được thu hồi bằng tài sản phi tiền tệ, bằng công cụ nợ hoặc công cụ vốn của đơn vị khác hoặc chưa được thanh toán bằng tiền.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112 sau khi đối chiếu với sổ kế toán TK 128, 228, 131 trong kỳ báo cáo.
- Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia (Mã số 25)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số tiền thu về các khoản tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi trái phiếu, cổ tức và lợi nhuận nhận được từ đầu tư vốn vào các đơn vị khác trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản lãi, cổ tức nhận được bằng cổ phiếu hoặc bằng tài sản phi tiền tệ.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112 sau khi đối chiếu với sổ kế toán TK 515.
- Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư (Mã số 30)
Chỉ tiêu “Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư” phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động đầu tư trong kỳ báo cáo. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì được ghi dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
Mã số 30 = Mã số 21 + Mã số 22 + Mã số 23 + Mã số 24 + Mã số 25.
2.4.4.3. Lập báo cáo các chỉ tiêu luồng tiền từ hoạt động tài chính
a. Nguyên tắc lập:
Luồng tiền từ hoạt động tài chính được lập và trình bày trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ một cách riêng biệt các luồng tiền vào và các luồng tiền ra, trừ trường hợp các luồng tiền được báo cáo trên cơ sở thuần.
b. Phương pháp lập các chỉ tiêu cụ thể theo phương pháp trực tiếp (Xem Mẫu số B03-DNN)
- Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu (Mã số 31)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã thu do các chủ sở hữu của doanh nghiệp góp vốn trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản vay và nợ được chuyển thành vốn, khoản lợi nhuận sau thuế chưa phân phối chuyển thành vốn góp (kể cả trả cổ tức bằng cổ phiếu) hoặc nhận vốn góp của chủ sở hữu bằng tài sản phi tiền tệ.
Đối với công ty cổ phần, chỉ tiêu này phản ánh số tiền đã thu do phát hành cổ phiếu phổ thông theo giá thực tế phát hành, kể cả tiền thu từ phát hành cổ phiếu ưu đãi được phân loại là vốn chủ sở hữu nhưng không bao gồm số tiền đã thu do phát hành cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112 sau khi đối chiếu với sổ kế toán chi tiết TK 411 trong kỳ báo cáo.
- Tiền trả lại vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành (Mã số 32)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã trả do hoàn lại vốn góp cho các chủ sở hữu của doanh nghiệp dưới các hình thức hoàn trả bằng tiền hoặc mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành bằng tiền để hủy bỏ hoặc sử dụng làm cổ phiếu quỹ trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản trả lại cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả, vốn góp của chủ sở hữu bằng tài sản phi tiền tệ hoặc sử dụng vốn góp để bù lỗ kinh doanh.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112 sau khi đối chiếu với sổ kế toán chi tiết các TK 411, 419 trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
- Tiền thu từ đi vay (Mã số 33)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã nhận được trong kỳ do doanh nghiệp đi vay kể cả phát hành trái phiếu các tổ chức tài chính, tín dụng và các đối tượng khác trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản đi vay bằng tài sản phi tiền tệ hoặc nợ thuê tài chính.
Trường hợp vay dưới hình thức phát hành cổ phiếu ưu đãi, chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền đã nhận được trong kỳ do doanh nghiệp phát hành cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, các tài khoản phải trả (chi tiết tiền vay nhận được chuyển trả ngay các khoản nợ phải trả) sau khi đối chiếu với sổ kế toán chi tiết các TK 3411, 4111 và các tài khoản khác có liên quan trong kỳ báo cáo.
- Tiền trả nợ gốc vay và nợ gốc thuê tài chính (Mã số 34)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã trả về khoản nợ gốc vay, cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả và tổng số tiền đã trả về nợ gốc thuê tài chính trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản trả gốc vay, nợ gốc thuê tài chính bằng tài sản phi tiền tệ hoặc chuyển nợ vay, nợ gốc thuê tài chính thành vốn góp.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112 sổ kế toán các tài khoản phải thu (phần tiền trả nợ vay từ tiền thu các khoản phải thu), sau khi đối chiếu với sổ kế toán chi tiết TK 341, 4111 trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
- Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu (Mã số 35)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền cổ tức và lợi nhuận đã trả cho các chủ sở hữu của doanh nghiệp (kể cả số thuế thu nhập cá nhân đã nộp thay cho chủ sở hữu) trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này không bao gồm khoản lợi nhuận được chuyển thành vốn góp của chủ sở hữu, trả cổ tức bằng cổ phiếu hoặc trả bằng tài sản phi tiền tệ và các khoản lợi nhuận đã dùng để trích lập các quỹ.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112 sau khi đối chiếu với sổ kế toán các TK 421, 338 (chi tiết số tiền đã trả về cổ tức và lợi nhuận) trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
- Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính (Mã số 40)
Chỉ tiêu lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động tài chính trong kỳ báo cáo. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (...).
Mã số 40 = Mã số 31 + Mã số 32 + Mã số 33 + Mã số 34 + Mã số 35.
2.4.4.4. Tổng hợp các luồng tiền trong kỳ (Xem Mẫu số B03 - DNN)
- Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (Mã số 50)
Chỉ tiêu “Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ” phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ ba loại hoạt động: Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (...).
Mã số 50 = Mã số 20 + Mã số 30 + Mã số 40.
- Tiền và tương đương tiền đầu kỳ (Mã số 60)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số liệu chỉ tiêu “Tiền và tương đương tiền” đầu kỳ báo cáo (Mã số 110, cột “Số đầu năm” trên Báo cáo tình hình tài chính).
- Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ (Mã số 61)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối kỳ của tiền và các khoản tương đương tiền bằng ngoại tệ (Mã số 110 của Báo cáo tình hình tài chính) tại thời điểm cuối kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, 128 và các tài khoản liên quan (chi tiết các khoản thỏa mãn định nghĩa là tương đương tiền), sau khi đối chiếu với sổ kế toán chi tiết TK 413 trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số dương nếu có lãi tỷ giá và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…) nếu phát sinh lỗ tỷ giá.
- Tiền và tương đương tiền cuối kỳ (Mã số 70)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số liệu chỉ tiêu “Tiền và tương đương tiền” cuối kỳ báo cáo (Mã số 110, cột “Số cuối năm” trên Báo cáo tình hình tài chính).
Chỉ tiêu này bằng số “Tổng cộng” của các chỉ tiêu Mã số 50, 60 và 61 và bằng chỉ tiêu Mã số 110 cột “Số cuối năm” trên Báo cáo tình hình tài chính kỳ đó.
Mã số 70 = Mã số 50 + Mã số 60 + Mã số 61.
2.5. Phương pháp lập và trình bày Thuyết minh BCTC (Xem Mẫu số B09 - DNN)
2.5.1. Mục đích của Bản thuyết minh Báo cáo tài chính
a) Bản thuyết minh Báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành không thể tách rời của Báo cáo tài chính doanh nghiệp dùng để mô tả mang tính tường thuật hoặc phân tích chi tiết các thông tin số liệu đã được trình bày trong Báo cáo tình hình tài chính, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng như các thông tin cần thiết khác.
b) Bản thuyết minh Báo cáo tài chính cũng có thể trình bày những thông tin khác nếu doanh nghiệp xét thấy cần thiết cho việc trình bày trung thực, hợp lý Báo cáo tài chính.
2.5.2. Nguyên tắc lập và trình bày Bản thuyết minh Báo cáo tài chính
a) Khi lập Báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải lập Bản thuyết minh Báo cáo tài chính theo hướng dẫn tại Thông tư này.
b) Bản thuyết minh Báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải trình bày những nội dung dưới đây:
- Các thông tin về cơ sở lập và trình bày Báo cáo tài chính và các chính sách kế toán cụ thể được chọn và áp dụng đối với các giao dịch và các sự kiện quan trọng;
- Cung cấp thông tin bổ sung chưa được trình bày trong các Báo cáo tài chính khác, nhưng lại cần thiết cho việc trình bày trung thực và hợp lý tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
c) Bản thuyết minh Báo cáo tài chính phải được trình bày một cách có hệ thống. Doanh nghiệp được chủ động sắp xếp số thứ tự trong thuyết minh Báo cáo tài chính theo cách thức phù hợp nhất với đặc thù của mình theo nguyên tắc mỗi khoản mục trong Báo cáo tình hình tài chính, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cần được đánh dấu dẫn tới các thông tin liên quan trong Bản thuyết minh Báo cáo tài chính.
2.5.3. Cơ sở lập Bản thuyết minh Báo cáo tài chính
- Căn cứ vào Báo cáo tình hình tài chính, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ kỳ báo cáo;
- Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp; Sổ, thẻ kế toán chi tiết hoặc bảng tổng hợp chi tiết có liên quan;
- Căn cứ vào Bản thuyết minh Báo cáo tài chính kỳ trước;
- Căn cứ vào tình hình thực tế của doanh nghiệp và các tài liệu liên quan.
2.5.4. Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu
2.5.4.1. Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
Trong phần này doanh nghiệp cần nêu rõ:
a) Hình thức sở hữu vốn: Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh hay doanh nghiệp tư nhân.
b) Lĩnh vực kinh doanh: Nêu rõ là sản xuất công nghiệp, kinh doanh thương mại, dịch vụ, xây lắp hoặc tổng hợp nhiều lĩnh vực kinh doanh.
c) Ngành nghề kinh doanh: Nêu rõ hoạt động kinh doanh chính và đặc điểm sản phẩm sản xuất hoặc dịch vụ cung cấp của doanh nghiệp.
d) Chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường: Trường hợp chu kỳ kéo dài hơn 12 tháng thì thuyết minh thêm chu kỳ sản xuất kinh doanh bình quân của ngành, lĩnh vực.
đ) Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp trong năm tài chính có ảnh hưởng đến Báo cáo tài chính: Nêu rõ những sự kiện về môi trường pháp lý, diễn biến thị trường, đặc điểm hoạt động kinh doanh, quản lý, tài chính, các sự kiện sáp nhập, chia, tách, thay đổi quy mô... có ảnh hưởng đến Báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
2.5.4.2. Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán
a) Kỳ kế toán năm ghi rõ kỳ kế toán năm theo năm dương lịch bắt đầu từ ngày 01/01/... đến 31/12/... Nếu doanh nghiệp có năm tài chính khác với năm dương lịch thì ghi rõ ngày bắt đầu và ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
b) Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: ghi rõ là Đồng Việt Nam hoặc một đơn vị tiền tệ kế toán được lựa chọn theo quy định của Luật Kế toán.
2.5.4.3. Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán áp dụng
Tuyên bố về việc tuân thủ Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán: Nêu rõ Báo cáo tài chính có được lập và trình bày phù hợp và có tuân thủ Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa hay không?
2.5.4.4. Các chính sách kế toán áp dụng
(1) Tỷ giá hối đoái áp dụng trong kế toán:
- Ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch
- Cách xác định tỷ giá giao dịch thực tế áp dụng đối với các giao dịch phát sinh trong kỳ và tỷ giá áp dụng khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ.
(2) Nguyên tắc chuyển đổi báo cáo tài chính được lập bằng ngoại tệ sang Đồng Việt Nam.
(3) Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và các khoản tương đương tiền: Nêu rõ các khoản tương đương tiền được xác định trên cơ sở nào.
(4) Nguyên tắc kế toán các khoản đầu tư tài chính
a) Đối với chứng khoán kinh doanh:
- Thời điểm ghi nhận (đối với chứng khoán niêm yết thuyết minh rõ là T+0 hay thời điểm khác)
- Giá trị ghi sổ được xác định là giá trị hợp lý hoặc giá gốc;
- Căn cứ trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh.
b) Đối với các khoản cho vay:
- Có đánh giá lại các khoản cho vay thỏa mãn định nghĩa các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ không?
- Căn cứ lập dự phòng phải thu khó đòi đối với các khoản cho vay.
c) Đối với các khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết (dựa vào tỷ lệ biểu quyết hoặc thỏa thuận khác):
- Đối với các công ty liên doanh, liên kết được mua trong kỳ, thời điểm ghi nhận ban đầu là thời điểm nào?
- Nguyên tắc xác định công ty liên doanh, liên kết (dựa theo tỷ lệ quyền biểu quyết, tỷ lệ vốn góp hay tỷ lệ lợi ích);
- Căn cứ lập dự phòng tổn thất đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết; căn cứ để xác định tổn thất;
d) Đối với các khoản đầu tư vào công cụ vốn của đơn vị khác:
- Giá trị ghi sổ của khoản đầu tư vào đơn vị khác được xác định theo giá gốc hay phương pháp khác?
- Căn cứ lập dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác; Báo cáo tài chính để xác định tổn thất.
đ) Các phương pháp kế toán đối với các giao dịch khác liên quan đến đầu tư tài chính:
- Giao dịch hoán đổi cổ phiếu;
- Giao dịch đầu tư dưới hình thức góp vốn;
- Giao dịch dưới hình thức mua lại phần vốn góp;
- Phương pháp kế toán đối với khoản cổ tức được chia bằng cổ phiếu;
(4) Nguyên tắc kế toán nợ phải thu
- Tiêu chí phân loại các khoản nợ phải thu (phải thu khách hàng, phải thu nội bộ, phải thu khác)?
- Có được theo dõi chi tiết theo kỳ hạn gốc, kỳ hạn còn lại tại thời điểm báo cáo, theo nguyên tệ và theo từng đối tượng không?
- Có đánh giá lại các khoản nợ phải thu thỏa mãn định nghĩa của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ không?
- Phương pháp lập dự phòng phải thu khó đòi.
(5) Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Nêu rõ hàng tồn kho được ghi nhận theo giá gốc hoặc theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
- Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: Nêu rõ áp dụng phương pháp nào (Bình quân gia quyền; nhập trước, xuất trước; giá thực tế đích danh hay phương pháp giá bán lẻ).
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Nêu rõ áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên hay phương pháp kiểm kê định kỳ.
- Phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Nêu rõ doanh nghiệp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho trên cơ sở chênh lệch lớn hơn của giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho. Phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là lập theo số chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay với số dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết dẫn đến năm nay phải lập thêm hay hoàn nhập).
(6) Nguyên tắc kế toán và khấu hao TSCĐ, TSCĐ thuê tài chính, Bất động sản đầu tư
a) Nguyên tắc kế toán TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình:
- Nguyên tắc kế toán các khoản chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu (chi phí nâng cấp, cải tạo, duy tu, sửa chữa) được ghi nhận vào nguyên giá hay chi phí sản xuất, kinh doanh;
- Nêu rõ các phương pháp khấu hao TSCĐ;
- Các quy định khác về quản lý, sử dụng, khấu hao TSCĐ có được tuân thủ không?
b) Nguyên tắc kế toán TSCĐ thuê tài chính:
- Nêu rõ nguyên giá được xác định như thế nào;
- Nêu rõ các phương pháp khấu hao TSCĐ thuê tài chính.
c) Nguyên tắc kế toán Bất động sản đầu tư.
- Nguyên giá BĐSĐT được ghi nhận theo phương pháp nào?
- Nêu rõ các phương pháp khấu hao BĐSĐT.
(7) Nguyên tắc kế toán nợ phải trả
- Phân loại nợ phải trả như thế nào?
- Có theo dõi nợ phải trả theo từng đối tượng, kỳ hạn gốc, kỳ hạn còn lại tại thời điểm báo cáo, theo nguyên tệ không?
- Có đánh giá lại các khoản nợ phải trả thỏa mãn định nghĩa các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ không?
- Có lập dự phòng nợ phải trả không?
(8) Nguyên tắc ghi nhận và vốn hóa các khoản chi phí đi vay:
- Nguyên tắc ghi nhận chi phí đi vay: Nêu rõ chi phí đi vay được ghi nhận vào chi phí tài chính trong kỳ khi phát sinh hay được vốn hóa.
- Tỷ lệ vốn hóa được sử dụng để xác định chi phí đi vay được vốn hóa trong kỳ: Nêu rõ tỷ lệ vốn hóa này là bao nhiêu?
(9) Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu:
- Vốn góp của chủ sở hữu có được ghi nhận theo số vốn thực góp không; Thặng dư vốn cổ phần được ghi nhận như thế nào?
- Lợi nhuận chưa phân phối được xác định như thế nào?
(10) Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu, thu nhập khác:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Có tuân thủ đầy đủ các điều kiện ghi nhận doanh thu hay không?
- Doanh thu hợp đồng xây dựng
- Các nguyên tắc ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính.
- Các nguyên tắc ghi nhận thu nhập khác.
(11) Nguyên tắc kế toán chi phí:
- Giá vốn hàng bán (có đảm bảo nguyên tắc phù hợp với doanh thu không; Có đảm bảo nguyên tắc thận trọng, ghi nhận ngay các chi phí vượt trên mức bình thường của hàng tồn kho không; Các khoản ghi giảm giá vốn hàng bán là gì...)
- Chi phí tài chính: Có ghi nhận đầy đủ chi phí lãi vay (kể cả số trích trước) của kỳ báo cáo không?
- Chi phí quản lý kinh doanh: Có ghi nhận đầy đủ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ không; Các khoản điều chỉnh giảm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là gì....
2.5.5. Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo tình hình tài chính:
- Trong phần này, doanh nghiệp phải trình bày và phân tích chi tiết các số liệu đã được trình bày trong Báo cáo tình hình tài chính để giúp người sử dụng Báo cáo tài chính hiểu rõ hơn nội dung các khoản mục tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
- Đơn vị tính giá trị trình bày trong phần “Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo tình hình tài chính” là đơn vị tính được sử dụng trong Báo cáo tình hình tài chính. Số liệu ghi vào cột “Số đầu năm” được lấy từ cột “Số cuối năm” trong Bản thuyết minh Báo cáo tài chính năm trước. Số liệu ghi vào cột “Số cuối năm” được lập trên cơ sở số liệu lấy từ:
+ Báo cáo tình hình tài chính năm nay;
+ Sổ kế toán tổng hợp;
+ Sổ và thẻ kế toán chi tiết hoặc Bảng tổng hợp chi tiết có liên quan.
- Trường hợp doanh nghiệp có áp dụng hồi tố do thay đổi chính sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi tố sai sót trọng yếu của các năm trước thì phải điều chỉnh số liệu so sánh (số liệu ở cột “Số đầu năm”) để đảm bảo nguyên tắc có thể so sánh được và phải giải trình rõ điều này trong thuyết minh báo cáo tài chính. Trường hợp vì lý do nào đó dẫn đến số liệu ở cột “Số đầu năm” không có khả năng so sánh được với số liệu ở cột “Số cuối năm” thì điều này phải được nêu rõ trong Bản thuyết minh Báo cáo tài chính.
- Đối với các khoản mục yêu cầu thuyết minh theo giá trị hợp lý, trường hợp không xác định được giá trị hợp lý thì phải ghi rõ lý do.
2.5.6. Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
- Trong phần này, doanh nghiệp phải trình bày và phân tích chi tiết các số liệu đã được thể hiện trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để giúp người sử dụng Báo cáo tài chính hiểu rõ hơn nội dung của các khoản mục doanh thu, chi phí.
- Đơn vị tính giá trị trình bày trong phần “Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh” là đơn vị tính được sử dụng trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Số liệu ghi vào cột “Năm trước” được lấy từ Bản thuyết minh Báo cáo tài chính năm trước. Số liệu ghi vào cột “Năm nay” được lập trên cơ sở số liệu lấy từ:
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm nay;
+ Sổ kế toán tổng hợp;
+ Sổ và thẻ kế toán chi tiết hoặc Bảng tổng hợp chi tiết có liên quan.
- Doanh nghiệp được chủ động đánh số thứ tự của thông tin chi tiết được trình bày trong phần này theo nguyên tắc phù hợp với số dẫn từ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và đảm bảo dễ đối chiếu và có thể so sánh giữa các kỳ.
- Trường hợp vì lý do nào đó dẫn đến số liệu ở cột “Năm nay” không có khả năng so sánh được với số liệu ở cột “Năm trước” thì điều này phải được nêu rõ trong Bản thuyết minh Báo cáo tài chính.
2.5.7. Thông tin bổ sung cho Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Trong phần này, doanh nghiệp phải trình bày và phân tích các số liệu đã được thể hiện trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ để giúp người sử dụng hiểu rõ hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến lưu chuyển tiền trong kỳ của doanh nghiệp.
- Đơn vị tính giá trị trình bày trong phần “Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ” là đơn vị tính được sử dụng trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Số liệu ghi vào cột “Năm trước” được lấy từ Bản thuyết minh Báo cáo tài chính năm trước; Số liệu ghi vào cột “Năm nay” được lập trên cơ sở số liệu lấy từ:
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm nay;
+ Sổ kế toán tổng hợp;
+ Sổ và thẻ kế toán chi tiết hoặc Bảng tổng hợp chi tiết có liên quan.
2.5.8. Những thông tin khác
Trong phần này, doanh nghiệp phải trình bày những thông tin quan trọng khác (nếu có) ngoài những thông tin đã trình bày trên nhằm cung cấp thêm thông tin khác nếu xét thấy cần thiết giúp cho người sử dụng hiểu Báo cáo tài chính của doanh nghiệp đã được trình bày trung thực, hợp lý.
1. Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu của Báo cáo tình hình tài chính (Mẫu số B01 - DNSN)
1.1. Tài sản
- Tiền và các khoản tương đương tiền (Mã số 110)
Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn và các khoản tương đương tiền hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Nợ của các TK 111, 112, số dư Nợ chi tiết của TK 1281 (chi tiết các khoản tiền gửi có kỳ hạn gốc không quá 3 tháng) và TK 1288 (chi tiết các khoản đủ tiêu chuẩn phân loại là tương đương tiền).
Các khoản tương đương tiền có thể bao gồm: Kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc, tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn gốc không quá 3 tháng…
Các khoản trước đây được phân loại là tương đương tiền nhưng quá hạn chưa thu hồi được phải chuyển sang trình bày tại các chỉ tiêu khác, phù hợp với nội dung của từng khoản mục.
- Các khoản đầu tư (Mã số 120)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị của các khoản đầu tư tài chính (sau khi đã trừ đi các khoản dự phòng cho các khoản đầu tư tài chính), bao gồm: Chứng khoán kinh doanh, các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn và các khoản đầu tư góp vốn vào đơn vị khác.
Các khoản đầu tư tài chính được phản ánh trong chỉ tiêu này không bao gồm các khoản đầu tư đã được trình bày trong chỉ tiêu “Tiền và các khoản tương đương tiền” (Mã số 110) và các khoản phải thu về cho vay đã được trình bày trong chỉ tiêu “Các khoản phải thu” (Mã số 130).
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của các TK 121, 228 và TK 128 (sau khi đã trừ đi các khoản đầu tư tài chính đã được phân loại là tương đương tiền và các khoản phải thu về cho vay) trừ đi số dư Có các TK 2291, 2292.
- Các khoản phải thu (Mã số 130)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị của các khoản phải thu tại thời điểm báo cáo (sau khi trừ đi dự phòng phải thu khó đòi), như: Phải thu của khách hàng, trả trước cho người bán, phải thu nội bộ, phải thu về cho vay, phải thu khác, tài sản thiếu chờ xử lý, tạm ứng, ký cược, ký quỹ, ...
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số dư Nợ chi tiết theo từng đối tượng công nợ của các TK 131, 136, 138, 141, 334, 338, 1288 (chi tiết cho vay), 331 (chi tiết trả trước cho người bán) sau khi trừ đi số dư Có TK 2293.
- Hàng tồn kho (Mã số 140)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị hiện có các loại hàng tồn kho dự trữ cho quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp (sau khi trừ đi dự phòng giảm giá hàng tồn kho) tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của các TK 151, 152, 153, 154, 155, 156, 157 sau khi trừ đi số dư Có của TK 2294.
- Giá trị còn lại của TSCĐ và BĐSĐT (Mã số 150)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại (nguyên giá trừ giá trị hao mòn lũy kế) của các loại tài sản cố định và BĐSĐT tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Nợ của các TK 211, 217 sau khi đã trừ đi giá trị hao mòn lũy kế của các loại TSCĐ và BĐSĐT (số dư Có TK 214).
- Tài sản khác (Mã số 160)
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị các tài sản khác ngoài các tài sản đã được phản ánh tại các Mã số 110, 120, 130, 140, 150 nêu trên như thuế GTGT được khấu trừ, chi phí trả trước, thuế và các khoản phải thu của Nhà nước, chi phí xây dựng cơ bản dở dang, ...
Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ các TK 133, 241, 242, 333, ...
- Tổng cộng tài sản (Mã số 200)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng trị giá tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.
Mã số 200 = Mã số 110 + Mã số 120 + Mã số 130 + Mã số 140 + Mã số 150 + Mã số 160.
1.2. Nợ phải trả (Mã số 300)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số nợ phải trả tại thời điểm báo cáo.
Mã số 300 = Mã số 310 + Mã số 320 + Mã số 330 + Mã số 340 + Mã số 350 + Mã số 360
- Phải trả người bán (Mã số 310)
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền còn phải trả cho người bán.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số dư Có chi tiết của TK 331.
- Người mua trả tiền trước (Mã số 320)
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền người mua ứng trước để mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định, bất động sản đầu tư và doanh nghiệp có nghĩa vụ cung cấp tại thời điểm báo cáo (không bao gồm các khoản doanh thu nhận trước). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết của TK 131 mở chi tiết cho từng khách hàng.
- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (Mã số 330)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng các khoản doanh nghiệp còn phải nộp Nhà nước tại thời điểm báo cáo, bao gồm cả các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số dư Có chi tiết của TK 333.
- Phải trả người lao động (Mã số 340)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản doanh nghiệp còn phải trả cho người lao động tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết của TK 334.
- Phải trả nợ vay (Mã số 350)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá trị các khoản doanh nghiệp đi vay, nợ thuê tài chính còn nợ các ngân hàng, tổ chức, công ty tài chính và các đối tượng khác.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết của TK 341.
- Phải trả khác (Mã số 360)
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị các khoản phải trả khác ngoài các khoản nợ phải trả đã được phản ánh tại các Mã số 310, 320, 330, 340, 350 nêu trên như: Chi phí phải trả, phải trả nội bộ, nhận cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược, dự phòng phải trả, doanh thu chưa thực hiện, tài sản thừa chờ giải quyết, quỹ khen thưởng phúc lợi, quỹ phát triển khoa học công nghệ, phải trả, phải nộp khác, ...
Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có các TK 1388, 335, 336, 338, 352, 353, 356.
1.3. Vốn chủ sở hữu (Mã số 400)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh các khoản vốn kinh doanh thuộc sở hữu của cổ đông, thành viên góp vốn, như: Vốn đầu tư của chủ sở hữu, các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, chênh lệch tỷ giá hối đoái, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối…
Mã số 400 = Mã số 410 + Mã số 420 + Mã số 430
- Vốn đầu tư của chủ sở hữu (Mã số 410)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số vốn đã thực góp của các chủ sở hữu và thặng dư vốn cổ phần, vốn khác (nếu có) của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 411.
- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (Mã số 420)
Chỉ tiêu này phản ánh số lãi (hoặc lỗ) sau thuế chưa phân phối tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 421. Trường hợp TK 421 có số dư Nợ thì số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
- Các khoản mục khác thuộc vốn chủ sở hữu (Mã số 430)
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị các khoản mục khác thuộc vốn chủ sở hữu ngoài các khoản đã được phản ánh tại các Mã số 410, 420 nêu trên. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (...).
Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có TK 418 sau khi trừ đi số dư Nợ TK 419.
- Tổng cộng nguồn vốn (Mã số 500)
Phản ánh tổng số các nguồn vốn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.
Mã số 500 = Mã số 300 + Mã số 400.
Chỉ tiêu “Tổng cộng Tài sản Mã số 200” |
= |
Chỉ tiêu “Tổng cộng Nguồn vốn Mã số 500” |
2. Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02 - DNSN)
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 01)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này không bao gồm các loại thuế gián thu phát sinh khi bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Số liệu của chỉ tiêu này được căn cứ vào số phát sinh bên Nợ TK 511 đối ứng với bên Có TK 911.
- Giá vốn hàng bán (Mã số 02)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá vốn của hàng hóa, BĐSĐT, giá vốn của thành phẩm đã bán, khối lượng dịch vụ đã cung cấp, các chi phí được tính vào giá vốn sau khi trừ đi các khoản ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh bên Có của TK 632 đối ứng bên Nợ của TK 911.
- Chi phí quản lý kinh doanh (Mã số 03)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí quản lý kinh doanh phát sinh trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số phát sinh bên Có của TK 642, đối ứng với bên Nợ của TK 911.
- Lãi/lỗ hoạt động tài chính và hoạt động khác (Mã số 04)
Chỉ tiêu này phản ánh số lãi hoặc lỗ phát sinh từ hoạt động tài chính và hoạt động khác trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số chênh lệch giữa tổng số phát sinh bên Có TK 515, 711 (sau khi trừ các khoản điều chỉnh giảm doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác) với tổng số phát sinh bên Nợ TK 635, 811 (sau khi trừ các khoản điều chỉnh giảm chi phí tài chính, chi phí khác).
Trường hợp lỗ thì chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
- Lợi nhuận kế toán trước thuế (Mã số 05)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng lợi nhuận kế toán trước thuế thực hiện trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp trước khi trừ đi chi phí thuế TNDN.
Trường hợp lỗ thì chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
Mã số 05 = Mã số 01 - Mã số 02 - Mã số 03 + Mã số 04.
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (Mã số 06)
Chỉ tiêu này phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có TK 821 đối ứng với bên Nợ TK 911 hoặc căn cứ vào số phát sinh bên Nợ TK 821 đối ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo.
- Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (Mã số 07)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận thuần (hoặc lỗ) sau thuế TNDN từ các hoạt động của doanh nghiệp (sau khi trừ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp) phát sinh trong năm báo cáo.
Trường hợp lỗ thì chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
Mã số 07 = Mã số 05 - Mã số 06.
3. Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu của Bản thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09 - DNSN)
3.1. Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
Trong phần này doanh nghiệp cần nêu rõ:
a) Hình thức sở hữu vốn: Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh hay doanh nghiệp tư nhân.
b) Lĩnh vực kinh doanh: Nêu rõ là sản xuất công nghiệp, kinh doanh thương mại, dịch vụ, xây lắp hoặc tổng hợp nhiều lĩnh vực kinh doanh.
c) Ngành nghề kinh doanh: Nêu rõ hoạt động kinh doanh chính và đặc điểm sản phẩm sản xuất hoặc dịch vụ cung cấp của doanh nghiệp.
3.2. Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán
a) Kỳ kế toán năm ghi rõ kỳ kế toán năm theo năm dương lịch bắt đầu từ ngày 01/01/... đến 31/12/... Nếu doanh nghiệp có năm tài chính khác với năm dương lịch thì ghi rõ ngày bắt đầu và ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
b) Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Ghi rõ là Đồng Việt Nam.
3.3. Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán áp dụng
Tuyên bố về việc tuân thủ Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán: Nêu rõ Báo cáo tài chính có được lập và trình bày phù hợp và có tuân thủ Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam hay không?
3.4. Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo tình hình tài chính:
- Trong phần này, doanh nghiệp phải trình bày và phân tích chi tiết các số liệu đã được trình bày trong Báo cáo tình hình tài chính để giúp người sử dụng Báo cáo tài chính hiểu rõ hơn nội dung các khoản mục tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
- Đơn vị tính giá trị trình bày trong phần “Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo tình hình tài chính” là đơn vị tính được sử dụng trong Báo cáo tình hình tài chính. Số liệu ghi vào cột “Đầu năm” được lấy từ cột “Cuối năm” trong Bản thuyết minh Báo cáo tài chính năm trước. Số liệu ghi vào cột “Cuối năm” được lập trên cơ sở số liệu lấy từ:
+ Báo cáo tình hình tài chính năm nay;
+ Sổ kế toán tổng hợp;
+ Sổ và thẻ kế toán chi tiết hoặc Bảng tổng hợp chi tiết có liên quan.
- Doanh nghiệp được chủ động đánh số thứ tự của thông tin chi tiết được trình bày trong phần này theo nguyên tắc phù hợp với số dẫn từ Báo cáo tình hình tài chính và đảm bảo dễ đối chiếu và có thể so sánh giữa các kỳ.
3.5. Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
- Trong phần này, doanh nghiệp phải trình bày và phân tích chi tiết các số liệu đã được thể hiện trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để giúp người sử dụng Báo cáo tài chính hiểu rõ hơn nội dung của các khoản mục doanh thu, chi phí.
- Đơn vị tính giá trị trình bày trong phần “Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh” là đơn vị tính được sử dụng trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Số liệu ghi vào cột “Năm trước” được lấy từ Bản thuyết minh Báo cáo tài chính năm trước. Số liệu ghi vào cột “Năm nay” được lập trên cơ sở số liệu lấy từ:
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm nay;
+ Sổ kế toán tổng hợp;
+ Sổ và thẻ kế toán chi tiết hoặc Bảng tổng hợp chi tiết có liên quan.
- Doanh nghiệp được chủ động đánh số thứ tự của thông tin chi tiết được trình bày trong phần này theo nguyên tắc phù hợp với số dẫn từ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và đảm bảo dễ đối chiếu và có thể so sánh giữa các kỳ.
- Trường hợp vì lý do nào đó dẫn đến số liệu ở cột “Năm trước” không có khả năng so sánh được với số liệu ở cột “Năm sau” thì điều này phải được nêu rõ trong Bản thuyết minh Báo cáo tài chính.
3.6. Những thông tin khác mà doanh nghiệp cần thuyết minh
Trong phần này, doanh nghiệp phải trình bày những thông tin quan trọng khác (nếu có) ngoài những thông tin đã trình bày trên nhằm cung cấp thêm thông tin khác nếu xét thấy cần thiết giúp cho người sử dụng hiểu Báo cáo tài chính của doanh nghiệp đã được trình bày trung thực, hợp lý.
1. Mục đích: Phản ánh tổng quát tình hình tăng giảm và hiện có về tài sản và nguồn vốn của đơn vị trong kỳ báo cáo và từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo. Số liệu trên Bảng cân đối tài khoản là căn cứ để kiểm tra việc ghi chép trên sổ kế toán tổng hợp, đồng thời đối chiếu và kiểm soát số liệu ghi trên Báo cáo tài chính
2. Căn cứ và phương pháp ghi sổ:
Bảng cân đối tài khoản được lập dựa trên Sổ Cái và Bảng cân đối tài khoản kỳ trước.
Trước khi lập Bảng cân đối tài khoản phải hoàn thành việc ghi sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp; kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa các sổ có liên quan.
Số liệu ghi vào Bảng cân đối tài khoản chia làm 2 loại:
- Loại số liệu phản ánh số dư các tài khoản tại thời điểm đầu kỳ (Cột 1,2- Số dư đầu năm), tại thời điểm cuối kỳ (cột 5, 6 Số dư cuối năm), trong đó các tài khoản có số dư Nợ được phản ánh vào cột “Nợ”, các tài khoản có số dư Có được phản ánh vào cột “Có”.
- Loại số liệu phản ánh số phát sinh của các tài khoản từ đầu kỳ đến ngày cuối kỳ báo cáo (cột 3, 4 Số phát sinh trong tháng) trong đó tổng số phát sinh “Nợ” của các tài khoản được phản ánh vào cột “Nợ”, tổng số phát sinh “Có” được phản ánh vào cột “Có”của từng tài khoản.
- Cột A, B: Số hiệu tài khoản, tên tài khoản của tất cả các Tài khoản cấp 1 mà đơn vị đang sử dụng và một số Tài khoản cấp 2 cần phân tích.
- Cột 1, 2- Số dư đầu năm: Phản ánh số dư ngày đầu tháng của tháng đầu năm (Số dư đầu năm báo cáo). Số liệu để ghi vào các cột này được căn cứ vào dòng Số dư đầu tháng của tháng đầu năm trên Sổ Cái hoặc căn cứ vào phần “Số dư cuối năm” của Bảng cân đối tài khoản năm trước.
- Cột 3, 4: Phản ánh tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có của các tài khoản trong năm báo cáo. Số liệu ghi vào phần này được căn cứ vào dòng “Cộng phát sinh lũy kế từ đầu năm” của từng tài khoản tương ứng trên Sổ Cái.
- Cột 5, 6 “Số dư cuối năm”: Phản ánh số dư ngày cuối cùng của năm báo cáo. Số liệu để ghi vào phần này được căn cứ vào số dư cuối tháng của tháng cuối năm báo cáo trên Sổ Cái hoặc được tính căn cứ vào các cột số dư đầu năm (cột 1, 2), số phát sinh trong năm (cột 3, 4) trên Bảng cân đối tài khoản năm này. Số liệu ở cột 5, 6 được dùng để lập Bảng cân đối tài khoản năm sau.
Sau khi ghi đủ các số liệu có liên quan đến các tài khoản, phải thực hiện tổng cộng Bảng cân đối tài khoản. Số liệu trong Bảng cân đối tài khoản phải đảm bảo tính cân đối bắt buộc sau đây:
Tổng số dư Nợ (cột 1), Tổng số dư Có (cột 2), Tổng số phát sinh Nợ (cột 3), Tổng số phát sinh Có (cột 4), Tổng số dư Nợ (cột 5), Tổng số dư Có (cột 6).
Article 69. Purposes of financial statements
1. The financial statement is intended to provide information about an enterprise’s finance, business performance and cash flows to meet the needs for management of its owner, regulatory bodies and other users in making business decisions. A financial statement must provide information about an enterprise’s:
a) Assets;
b) Liabilities;
c) Equity;
d) Other incomes, operating expenses and other expenses;
dd) Profit, loss and distribution of business outcome.
2. Apart from the aforementioned information, the enterprise must provide other information in the notes to financial statement to provide further explanation for the financial statement and accounting policies applied.
Article 70. Scope, responsibility to prepare financial statements and signatures thereon
1. Annual financial statements shall be prepared by:
Every small and medium enterprise in every field and economic sector in Vietnam.
2. Financial statements shall be signed in accordance with the Law on Accounting. In the cases where an enterprise hires an external service provider to prepare its financial statement, the preparer shall sign and specify the number of his/her certificate of accounting service registration and his/her workplace on the financial statement.
Article 71. Financial statement system
1. The annual financial statement system applied to small and medium enterprises satisfying the going concern assumption include:
a) Mandatory statements:
- Financial position statement |
Form B01a - DNN |
- Business outcome statement |
Form B02 - DNN |
- Notes to financial statement |
Form B09 - DNN |
The enterprise may use Form B01b - DNN instead of Form B01a – DNN to prepare the financial position statement if it is more appropriate.
The financial statement submitted to the tax authority must be enclosed with the balance sheet (Form F01 - DNN).
b) Optional statements:
- Cash flow statement |
Form B03 - DNN |
2. The annual financial statement system applied to small and medium enterprises not satisfying the going concern assumption include:
a) Mandatory statements:
- Financial position statement |
Form B01 - DNNKLT |
- Business outcome statement |
Form B02 - DNN |
- Notes to financial statement |
Form B09 - DNNKLT |
b) Optional statements:
- Cash flow statement |
Form B03 - DNN |
3. The mandatory annual financial statement system applied to ultra-small enterprises includes:
- Financial position statement |
Form B01 - DNSN |
- Business outcome statement |
Form B02 - DNSN |
- Notes to financial statement |
Form B09 - DNSN |
The forms above shall be used for preparation of financial statements. Enterprises may adjust the form to suit their operation as long as such adjustments are approved by the Ministry of Finance before application.
An enterprise may prepare other statements to satisfy its needs for business administration.
4. The contents and presentation of statements shall be consistently applied to small and medium enterprises.
Article 72. Information in financial statement
1. Information in a financial statement must be adequate, objective and correct to truthfully and reasonably reflect the enterprise’s finance and business performance.
- Information is considered adequate when it is able to help the financial statement users understand the nature, forms and risks of the transactions and events therein. For certain entries, it is required to contain additional description of quality, factors and situations that might affect their quality and nature.
- Objective presentation means being impartial when selecting or describing financial information. Objective presentation must ensure neutrality without emphasizing or mitigating or changing the influence of financial information in a way that is advantageous or disadvantageous to financial statement users.
- Correctness means no omission in description of phenomena and no errors in provision of selected and applied information. Correctness does not mean absolute accuracy in every aspect e.g. accuracy of estimated unobservable prices and values. The presentation of an estimate is considered truthful if the estimate is clearly described, its nature and limitations of the estimation process are explained and there are no errors in selection of appropriate data in the estimation process.
2. Financial information must be suitable for financial statement users to anticipate, analyze and make business decisions.
3. Financial information must be presented in every material aspect. Information is considered material if the lack or inaccuracy of which will affect financial statement users’ decision making. The importance depends on the nature or scope or both of the entries presented in the financial statement.
4. Financial information must be verifiable and understandable.
5. Financial information must be consistently presented and comparable between accounting periods and among small and medium enterprises.
6. Entries without data may be excluded from the financial statement. Enterprises may change the order of entries in each part.
Article 73. Rules for preparing and presenting financial statements of enterprises satisfying the going concern assumption
1. A financial statement must correctly reflect the nature of transactions and events rather than their legal form.
2. The value of an asset be recorded must not be higher than the recoverable value; the value of a liability be recovered must not be lower than the value payable.
3. Classification of assets and liabilities: assets and liabilities on a financial position statement shall be sorted by liquidity in descending order, or by term (short-term and long-term). Those in the financial position statement of an extra-small enterprise may be sorted by liquidity in descending order.
4. If assets and liabilities of a financial position statement are sorted by term.
Assets and liabilities in the financial position statement shall be classified as short-term and long-term according to the enterprise’s ordinary score of business. To be specific:
a) If the enterprise’s ordinary score of business is 12 months, its assets and liabilities shall be classified as short-term and long-term as follows:
- Assets to be obtained or liabilities to be paid within 12 months from the date of the financial statement shall be classified as short-term;
- Assets to be obtained or liabilities to be paid after 12 months from the date of the financial statement shall be classified as long-term.
b) If the enterprise’s ordinary score of business longer than 12 months, its assets and liabilities shall be classified as short-term and long-term as follows:
- Assets to be obtained or liabilities to be paid within an ordinary course of business shall be classified as short-term;
- Assets to be obtained or liabilities to be paid after an ordinary course of business shall be classified as long-term.
In this case, the enterprise must explain its ordinary course of business and provide evidence.
c) Regarding enterprises whose assets and liabilities cannot be classified by term because of the nature of their operations, their assets and liabilities shall be presented as instructed in (a).
5. Assets and liabilities shall be separately presented. Only assets and liabilities related to the same entity, derived from the transactions and events of the same category may be offset against each other.
6. Revenues, incomes and expenses shall be presented in accordance with matching principle and conservatism principle. The income statement and cash flow statement reflect the revenues, incomes, expenses and cash flows of the accounting period. Material errors in revenues, incomes, expenses of previous periods that affect the business performance and cash flows must be retrospectively adjusted by making another statement instead of directly adjusting the erroneous statement. Extra-small enterprises may directly adjust the erroneous statements.
Article 74. Rules for preparing and presenting financial statements of enterprises not satisfying the going concern assumption
1. When preparing a financial statement, the enterprise is considered satisfying going concern assumption. An enterprise does not satisfy going concern assumption if it fails to submit an application for extension of the operation period, is dissolved, bank rapt, shut down (according to written notification to a competent authority) within 12 months from the day on which the financial statement is prepared (for enterprises whose ordinary course of business is not longer than 12 months) or within an ordinary course of business (for enterprises whose ordinary course of business is longer than 12 months).
2. An enterprise satisfies going concern assumption in the following cases:
- Change of form of ownership, change of type of business entity e.g. conversion of a limited liability company into a joint-stock company and vice versa;
- Conversion of a unit having an independent legal status into a unit without independent legal status e.g. conversion of a subsidiary company into a branch or vice versa.
3. When an enterprise does not satisfy the going concern assumption, the financial statement must specify that:
- The enterprise does not satisfy the going concern assumption and the financial position statement is prepared according to Form B01 – DNNKLT;
- The income statement and cash flow statement are prepared according to B02 - DNN and B03 - DNN;
- The notes to financial statement are prepared according to Form B09 - DNNKLT.
4. In the cases where an enterprise no longer satisfies going concern assumption at the time of preparing the financial statement, the enterprise shall classify its assets and liabilities by liquidity in descending order in instead of by term.
5. In the cases where an enterprise no longer satisfies going concern assumption at the time of preparing the financial statement, the enterprise shall reassess its assets and liabilities unless a third party inherits its assets or liabilities according to book values. The enterprise shall record the reassessed values to accounting books before preparing the financial position statement.
5.1. Some cases in which an enterprise is not required to reassess its assets and liabilities when there is a third party inherits its assets or liabilities:
a) A unit is merged into another unit and the acquirer is committed to inherit all rights and obligations of the acquired according to book values;
b) A unit is divided into smaller units which are committed to inherit all rights and obligations of the divided unit according to book values;
c) A third party guaranties to acquire the assets of the dissolved unit according to book values and such acquisition takes place before the official date of shutdown of the dissolved unit;
c) A third party guaranties to acquire the liabilities of the dissolved unit and the dissolved unit only has the obligation to pay such third party at book values;
5.2. Rules for reassessment of assets and liabilities:
(a) Assets:
- Reassessed value of inventory shall be the lesser of the historical cost and net realizable value at the time of preparing the financial statement;
- Reassessed value of a tangible fixed asset, intangible fixed asset and or piece of investment property shall be the lesser of the remaining value and recoverable value at the time of preparing the financial statement (liquidation price minus estimated liquidation expenses) Reassessed value of a finance lease asset, if repurchase of which is mandatory, shall be value of the remaining finance lease liabilities payable to the lessor if it will be returned to the lessor;
- Reassessed value of construction in progress shall be the lesser of the lower value and the recoverable value at the time of preparing the financial statement (liquidation price minus estimated liquidation expenses);
- Reassessed value of registered securities shall be their fair value. Fair value of listed securities or UPCOM securities is the closing price of closing price on the reporting date (or the preceding session if the market is closed on the reporting date);
- Investments in other entities shall be recorded at their book values or recoverable values at the time of reporting (intended selling price minus estimated selling expenses), whichever is lower;
- Reassessed values of held to maturity investments and receivables shall be recoverable amounts in reality.
b) Reassessed values of liabilities shall be agreed by the parties in writing. If there is no agreement:
- Reassessed value of a cash liability shall be the higher of its book value and value of the liability paid ahead of schedule according to the contract;
- Reassessed value of a primary asset liability shall be the higher of its book value and fair value at the time of reporting;
- Reassessed value of a liability in the form of inventory shall be the higher of its book value and its buying price (plus directly attributable costs) or prime cost of inventory at the time of reporting;
- Reassessed value of a liability in the form of a fixed asset shall be the higher of its book value and its buying price (plus directly attributable costs) or remaining value at the time of reporting.
c) Foreign currency monetary items shall be reassessed at the closing average transfer rate of the enterprise’s regular bank at the reporting time if the enterprise satisfies the going concern assumption.
6. Regarding an enterprise not satisfying the going concern assumption:
a) Provisions or losses of assets shall be recorded as decreases in book values of assets; do not make a provision in Account 299 – “Provisions for loss of assets”;
b) Depreciation or losses of fixed assets and investment property shall be recorded as decreases in their book values; do not use Account 214 to reflect accumulated depreciation.
7. When an enterprise no longer satisfies the going concern assumption:
- Future losses shall be recorded as accrued expenses if the incurrence of such losses is relatively certain and their values can be reliably determined; Current liabilities shall be recorded even if documents are inadequate if the payment thereof is certain.- The enterprise shall record all accumulated exchange differences on the financial position statement (such as exchange differences from conversion of the financial statement into VND) as financial income (in case of profits) or financial expenses (in case of losses).
- All remaining prepaid expenses such as goodwill derived from business consolidation that does not result in a parent company-subsidiary company relationship; tools and instruments in use; enterprise establishment expenses; launching expenses, etc. shall be recorded as decreases to expenses. Prepaid expenses related to asset lease, prepaid loan interests shall be allocated according to the remaining prepayment period until official date of shutdown;
- Remaining differences between profits and losses of an enterprise satisfying the going concern assumption when reassessing assets and liabilities after being offset against provisions (if any) shall be recorded as financial incomes, other incomes, financial expenses or other expenses on a case-by-case basis.
8. In the cases where an enterprise no longer satisfies going concern assumption at the time of reporting, the enterprise shall explain the ability to generate cash and pay debts and equity to shareholders, and explain the incomparability of information of the current period and that of the comparable period. To be specific:
- Probable proceeds from liquidation of assets or collection of debts;
- Ability to pay debts in order of priority such as state budget, employees, lenders, suppliers;
- Ability to pay owners (payment per share if the enterprise is a joint-stock company);
- Time limit for paying debts and equity.
- Reason for failure to compare information: The financial statement of the previous period was prepared according to the form for enterprises satisfying the going concern assumption. The financial statement is prepared under different accounting policies (not satisfying the going concern assumption) because the enterprise is undergoing dissolution, bankruptcy or shutdown under a decision by a competent authority (specify name of authority and decision number) or the Board of Directors (specify decision number and date).
Article 75. Rules for preparing and presenting financial statements when changing accounting cycle
When the accounting cycle is changed e.g. from calendar year to another cycle, the enterprise shall close its accounting books and prepare a financial statement as follows:
1. The change of the accounting cycle must comply with provisions of the Law on Accounting. If the annual accounting cycle is changed, accountants shall prepare a separate financial statement for the period between the old and new accounting periods.
Example: An enterprise’s accounting period of 2014 is the same as the calendar year. In 2015, its accounting period begins on April 1 of the year to March 31 of the succeeding year. In this case a separate financial statement for the period from January 01, 2015 to March 31, 2015 must be prepared.
2. Regarding financial position statement: all assets, liabilities and equity of the previous period shall be recorded as opening balance of the new period.
3. Regarding income statement and cash flow statement: data from the change of accounting cycle to the end of the first period shall be recorded in “This period” column; data of the last 12 months shall be recorded in “Previous period” column.
Example: In the same situation, data from April 1, 2014 to March 31, 2015 will be recorded in “Previous column” of the income statement.
Article 76. Rules for preparing and presenting financial statements in case of enterprise conversion
A converted enterprise shall close its accounting books and prepare the financial statement as prescribed by law. In the first accounting period after conversion, the enterprise shall prepare its accounting books and financial statement as follows:
1. In accounting books of the new enterprise, all assets, liabilities and equity of the old enterprise shall be recorded as opening balance.
2. In the financial position statement of the new enterprise, all assets, liabilities and equity inherited from the old enterprise shall be recorded as opening balance.
3. In the income statement and cash flow statement, data from the change of accounting cycle to the end of the first period shall be recorded in “This period” column; data of “This period” of the previous statement shall be recorded in “Previous period” column. The reasons for failure to compare data in “Previous period” column and “This period” column must be specified in the notes to financial statement.
Article 77. Rules for preparing and presenting financial statements upon divisions, consolidation and merger of enterprises
1. The accounting unit that is partially or fully divided, or consolidated with another (the transferor) shall perform accounting tasks defined by the Law on Accounting. The new accounting unit (the transferee) shall perform accounting tasks of the first period as follows:
- All assets, liabilities and equity in accounting books of the transferor shall be transferred to the transferee.
- In the financial position statement of the transferee, the opening balance is empty and must be explained in the notes to financial statement.
- In the income statement and cash flow statement, only data from the division or consolidation time to the end of the period shall be recorded to “This period” column. The “Previous period” is empty and must be explained in the notes to financial statement.
2. In case of merger, the acquirer (the transferee) shall perform accounting tasks defined by the Law on Accounting. To be specific:
- All assets, liabilities and equity in accounting books of the acquired (the transferor) shall be transferred to the transferee. Opening balance of the transferee will remain unchanged.
- Regarding financial position statement: all assets, liabilities and equity of the transferor shall be recorded to “Ending balance” of the transferee. The “Opening balance” column of the transferee will remain unchanged.
- Regarding income statement and cash flow statement: all data of the transferor shall be recorded to “This period” column of the transferee and explained in the notes to financial statement.
Article 78. Currency in financial statements made publicly available and submitted to Vietnamese regulatory bodies
1. The currency in a financial statement that is made publicly available or submitted to Vietnamese regulatory bodies must be VND. In the cases where a financial statement is uses a foreign currency, it must be converted into VND and enclosed with the financial statement in foreign currency when made publicly available and submitted to Vietnamese regulatory bodies. Financial statements serving determination of enterprises’ tax liability shall be made in accordance with tax laws.
2. Method for conversion of a financial statement in foreign currency into VND:
a) Accountants shall carry out the following conversions:
- Assets and liabilities shall be converted into VND at the closing average transfer rate of the enterprise’s regular bank;
- Equity (capital contributed by owners, share premium, other capitals) shall be converted into VND at actual exchange rates on contribution dates;
- Undistributed after-tax profits and funds derived therefrom shall be converted into VND according to income statement;
- Paid profits and dividends shall be converted into VND at actual exchange rates on payment dates;
- Items in the income statement and cash flow statement shall be converted into VND at actual exchange rates on occurrence dates or the annual average transfer rate (if the average exchange rate is close to the actual rate).
b) Accounting of exchange differences due to conversion of financial statement into VND.
Exchange differences due to conversion of a financial statement into VND shall be recorded to “Exchange difference” in equity part of the financial position statement.
Article 79. Rules for preparing financial statements in case of change in accounting currency
1. When the accounting currency is changed, in the first period from the day on which such change is made, accountants shall convert the balances in accounting books at the closing average transfer rate of the enterprise’s regular bank on the date of change.
2. The average transfer rate of the preceding period shall apply to comparable information in the income statement and cash flow statement of the period in which accounting currency is changed.
3. When changing accounting currency, the enterprise shall specify the reasons and its effects to the financial statement on the notes to financial statement.
Article 80. Responsibility and time limit for preparing and submitting financial statement
1. Responsibility and time limit for preparing and submitting a financial statement:
a) Every small and medium enterprise shall prepare and send its financial statement within 90 days from the end of the fiscal years to relevant authorities.
b) Apart from the annual financial statement, an enterprise may prepare monthly or quarterly financial statements if necessary.
2. Recipients of annual financial statements:
Annual financial statements shall be submitted to tax authorities, business registration authorities and statistics authorities.
In addition to the aforementioned authorities, enterprises (both Vietnamese enterprises and foreign-invested enterprises) in export-processing zones, industrial parks, hi-tech zones shall submit their financial statements to the management boards thereof.
SECTION 2. FINANCIAL STATEMENTS OF SMALL AND MEDIUM ENTERPRISES
Article 81. Instructions for preparing and presenting the financial statement
1. General information about the enterprise
The annual financial statement shall specify:
- The enterprise’s name and address;
- Ending date of the accounting period;
- Date of the financial statement;
- Accounting currency;
- Currency of the financial statement.
2. Preparation and presentation of the financial position statement
2.1. Basis for preparation of the financial position statement:
- The general accounting books;
- Other accounting documents;
- The previous year’s financial position statement (opening balance).
2.2. Contents of the financial position statement:
2.2.1. For enterprises satisfying the going concern assumption (Form B01a - DNN)
a) Assets
- Cash and cash equivalents (Entry 110)
This entry reflects cash in funds, demand deposits and cash equivalents of the enterprise at the reporting time.
Total debit balance of Account 111, Account 112, Account 1281 (sub-account: term deposits with original terms of up to 3 months) and Account 1288 (sub-account: cash equivalents) shall be recorded to this entry.
While preparing the financial statement, other amounts qualified as cash equivalent in other accounts may be presented in this entry. Cash equivalents may include promissory notes, treasury bills, etc.
Overdue cash equivalents that are not collected must be transferred to appropriate entries.
In analysis of the entries, apart from the cash equivalents in this entry, the amounts with original terms longer than 3 months that are due within less than 03 months from the reporting date and can be easily converted into certain amounts of money without posing risks may be considered cash equivalents.
- Financial investments (Entry 120)
This entry reflects total financial investments (minus provision for loss on financial investment) of the enterprise at the reporting time, including: trading securities, held to maturity investments and investments in other entities.
Financial investments reflected in this entry does not include those reflected by Entry 110 and collected debts reflected by Entry 134 (Other receivables).
Entry 120 = Entry 121 + Entry 122 + Entry 123 + Entry 124.
+ Trading securities (Entry 121)
This Entry reflects securities and other financial instruments held for trading at the reporting time. This entry may include financial instruments that are not securitized such as commercial papers, forward contracts, swap contracts, etc. held for trading.
This entry shall reflect the debit balance of Account 121.
+ Held to maturity investments (Entry 122)
This entry reflects held to maturity investments at the reporting time such as term deposits, bonds, commercial papers and other debt instruments. This entry does not include held to maturity investments reflected by Entry 110 and collected debts reflected by Entry 134.
This entry shall reflect the debit balance of Account 1281 and Account 1288.
+ Investment in other entities (Entry 123)
This entry reflects investments in jointly controlled entities and associate companies and other investments.
This entry shall reflect the debit balance of Account 228.
+ Provision for loss on financial investments (Entry 124)
This entry reflects the provision against devaluation of trading securities and provisions against impairment of investments in other entities at the time of reporting.
This entry shall reflect the credit balance of Account 2291 and Account 2292 in round brackets (negative numbers).
- Other receivables (Entry 130)
This entry reflects all receivables at the reporting time such as trade receivables, advance payments to sellers, working capital in affiliated units, other receivables, unresolved asset losses minus allowance for bad debts.
Entry 130 = Entry 131 + Entry 132 + Entry 133 + Entry 134 + Entry 135 + Entry 136.
+ Trade receivables (Entry 131)
This entry reflects receivables from customers at the reporting time.
This entry shall reflect the debit balance of Account 131.
+ Advance payments to sellers (Entry 132)
This account reflects advance payments to sellers for goods/services before receiving them at the reporting time.
This entry shall reflect the debit balance of Account 331.
+ Working capital in affiliated units (Entry 133)
This entry is only presented in the financial position statement of the superior unit to reflect working capital provided for affiliated units. When preparing a consolidated financial position statement, this entry shall be offset against Entry 317 (Working capital provided for affiliated units) or Entry 411 (Capital contributions by owners) on financial position statements of affiliated units.
This entry shall reflect the debit balance of Account 1361.
+ Other receivables (Entry 134)
This Entry reflects other receivables at the reporting time such as intra-company receivables other than working capital; loans and payments on behalf of third parties; interests, distributable dividends; deposits, etc. to be collected by the enterprise.
When the superior unit prepares a consolidated financial position statement, intra-company receivables other than those specified in this Entry shall be offset against intra-company payables (Entry 315) on financial position statements of the affiliated units.
This entry shall reflect the debit balance of Accounts 1288, 1368, 1386, 1388, 334, 338 and 141.
+ Unresolved asset losses (Entry 135)
This entry reflects losses of assets for which causes are not identified at the reporting time.
This entry shall reflect the debit balance of Account 1381.
+ Allowance for bad debts (Entry 136)
This entry reflects allowance for bad debts at the reporting time.
This entry shall reflect the credit balance of Account 2293 in round brackets (negative numbers).
- Inventory (Entry 140)
This entry reflects current value of inventory serving the enterprise’s business operation (minus provision against devaluation of inventory) at the reporting time.
Entry 140 = Entry 141 + Entry 142.
+ Inventory (Entry 141)
This entry reflects total value of inventory under the enterprise’s ownership at the reporting time.
This entry reflects the debit balance of Accounts 151, 152, 153, 154, 155, 156 and 157.
+ Provision against devaluation of inventory (Entry 142)
This entry reflects provision against devaluation of inventory at the reporting time.
This entry reflects the credit balance of Account 2294 in round brackets (negative numbers).
- Fixed assets (Entry 150)
This entry reflects total remaining value of fixed assets at the reporting time.
Entry 150 = Entry 151 + Entry 152.
+ Cost (Entry 151)
This entry reflects total costs of fixed assets at the reporting time.
This entry reflects the debit balance of Account 211.
+ Accumulated depreciation (Entry 152)
This entry reflects accumulated depreciation of fixed assets at the reporting time.
This entry reflects the credit balance of Accounts 2141, 2142, 2143 in round brackets (negative numbers).
- Investment property (Entry 160)
This entry reflects total remaining value of investment property at the reporting time.
Entry 160 = Entry 161 + Entry 162.
+ Cost (Entry 161)
This entry reflects total costs of investment property at the reporting time minus (-) loss on devaluation of investment property held for capital appreciation.
This entry reflects the debit balance of Account 217.
+ Accumulated depreciation (Entry 162)
This entry reflects accumulated depreciation of investment property for lease at the reporting time.
This entry reflects the credit balance of Account 2147 in round brackets (negative numbers).
- Construction in progress (Entry 170)
This entry reflects total value of fixed assets being purchased, investment in capital construction, costs of major repairs of fixed assets that are unfinished or finished but not transferred or put into operation at the reporting time.
This entry reflects the debit balance of Account 241.
- Other assets (Entry 180)
This entry reflects total value of other assets at the reporting time such as deductible VAT and other assets at the reporting time.
Entry 180 = Entry 181 + Entry 182.
+ Deductible VAT (Entry 181)
This entry reflects deductible VAT and refundable VAT at the reporting time.
This entry reflects the debit balance of Account 133.
+ Other assets (Entry 182)
This entry reflects total value of other assets at the reporting time such as prepaid expenses, taxes and other excess payments to the State.
This entry reflects the debit balance of Accounts 242 and 333.
- Total assets (Entry 200)
This entry reflects the total value of the enterprise’s assets at the reporting time.
Entry 200 = Entry 110 + Entry 120 + Entry 130 + Entry 140 + Entry 150 + Entry 160 + Entry 170 + Entry 180.
b) Liabilities (Entry 300)
This entry reflects total liabilities at the reporting time.
Entry 300 = Entry 311 + Entry 312 + Entry 313 + Entry 314 + Entry 315 + Entry 316 + Entry 317 + Entry 318 + Entry 319 + Entry 320
+ Trade payables (Entry 311)
This entry reflects the amounts payable to sellers at the reporting time. This entry reflects the total credit balance of Account 331.
+ Advance payments by buyers (Entry 312)
This entry reflects advance payments by buyers for goods/services, fixed assets, investment property to be provided by the enterprise at the reporting time (excluding prepaid revenues).
This entry reflects the total credit balance of Account 131.
+ Taxes and other payables to the State (Entry 313)
This entry reflects total amounts payable by the enterprise to the State at the reporting time, including taxes, fees, charges and other amounts payable.
This entry reflects the total credit balance of Account 333.
+ Payables to employees (Entry 314)
This entry reflects the amounts payable by the enterprise to its employees at the reporting time. This entry reflects the credit balance of Account 334.
+ Other payables (Entry 315)
This entry reflects other payables at the reporting time such as costs payable, intra-company payables other than working capital; assets in surplus without identified causes, amounts payable to social insurance authorities, trade union fees, received deposits, unrealized revenues, etc.
When the superior unit prepares a consolidated financial position statement, intra-company payables other than those specified in this Entry shall be offset against intra-company receivables (Entry 134) on financial position statements of the affiliated units.
This entry reflects the credit balance of Accounts 335, 3368, 338 and 1388.
+ Borrowings and finance lease liabilities (Entry 316).
This entry reflects total value of the enterprise’s loans taken from banks, other organizations, financial companies and other entities, including loans taken by issuance of bonds or preferred shares classified as liabilities at the reporting time.
This entry reflects the detailed credit balance of Accounts 341 and 4111 (preferred shares classified as liabilities).
+ Working capital provided for affiliated units (Entry 317)
Depending on the enterprise’s management model, it shall request its affiliated units to record capital it provides to this entry or Entry 411 (Capital contributed by owners).
This Entry is only presented on financial position statements of affiliated units and reflects the amounts payable by affiliated units to the superior unit in terms of working capital
This entry reflects the detailed credit balance of Account 3361. When the superior unit prepares a consolidated financial position statement, this entry shall be offset against Entry 133 on financial position statements of the superior unit.
+ Provision for payables (Entry 318)
This entry reflects the provisions for future payables at the reporting time i.e. provisions for warranty, accrued expenses for periodic repair of fixed assets, etc. Provisions for payables are usually estimated without certain payment time, values and the enterprise has not received goods/services from suppliers.
This entry reflects the credit balance of Account 352.
+ Welfare fund (Entry 319)
This entry reflects the remaining welfare fund at the reporting time;
This entry reflects the credit balance of Account 353.
+ Scientific and technological development fund (Entry 320)
This entry reflects the remaining scientific and technological development fund at the reporting time.
This entry reflects the credit balance of Account 356.
c) Equity (Entry 400)
This entry reflects capital owned by shareholders and capital contributors such as capital contributed by owners, share premium, other capital of owners, undistributed after-tax profits, treasury shares, exchange differences.
Entry 400 = Entry 411 + Entry 412 + Entry 413 + Entry 414 + Entry 415 + Entry 416 + Entry 417
- Capital contributions by owners (Entry 411)
This entry reflects total capital contributed by owners to the enterprise in reality (contributed capital according to face value of shares if the enterprise is a joint-stock company) at the reporting time.
An affiliated unit may use this entry to reflect provided capital if the enterprise demands that working capital provided be recorded to Account 411.
This entry reflects the credit balance of Account 4111.
- Share premium (Entry 412)
This entry reflects the joint-stock company’s share premium at the reporting time.
This entry reflects the credit balance of Account 4112. If Account 4112 has a debit balance, negative numbers shall be put in round brackets.
- Other equity (Entry 413)
This entry reflects the value of other equity at the reporting time.
This entry reflects the credit balance of Account 4118.
- Treasury shares (Entry 414)
This entry reflects the value of the joint-stock company’s treasury shares available at the reporting time.
This entry reflects the debit balance of Account 419 where negative numbers are put in round brackets (negative numbers).
- Exchange differences (Entry 415)
In the cases where a foreign currency is used as accounting currency, this entry reflects the exchange differences due to conversion of the financial statement currency into VND.
- Equity funds (Entry 416)
This entry reflects the unused equity funds at the reporting time. This entry reflects the credit balance of Account 418.
- Undistributed after-tax profits (Entry 417)
This entry reflects the undistributed after-tax profit or loss at the reporting time. This entry reflects the credit balance of Account 421. If Account 421 has a debit balance, negative numbers shall be put in round brackets.
- Total capital (Entry 500)
This entry reflects the total capital that creates the enterprise’s assets at the reporting time. Entry 500 = Entry 300 + Entry 400.
Total assets (Entry 200) |
= |
Total capital (Entry 500) |
2.2.2. For enterprises satisfying the going concern assumption (Form B01a - DNN)
A) Short-term assets (Entry 100)
This entry reflects total value of cash and cash equivalents, short-term financial investments, short-term receivables, inventory and other short-term assets that can be sold or used within an ordinary course of business at the reporting time.
Entry 100 = Entry 110 + Entry 120 + Entry 130 + Entry 140 + Entry 150.
- Cash and cash equivalents (Entry 110)
This entry reflects cash in funds, demand deposits and cash equivalents of the enterprise at the reporting time.
Total balance of Account 111, Account 112, Account 1281 (sub-account: term deposits of up to 3 months) and Account 1288 (sub-account: cash equivalents) shall be recorded to this entry.
While preparing the financial statement, other amounts qualified as cash equivalent in other accounts may be presented in this entry. Cash equivalents may include promissory notes, treasury bills, etc.
Overdue cash equivalents that are not collected must be transferred to appropriate entries.
In analysis of the entries, apart from the cash equivalents in this entry, the amounts with original terms longer than 3 months that are due within less than 03 months from the reporting date and can be easily converted into certain amounts of money without posing risks may be considered cash equivalents.
- Short-term financial investments (Entry 120)
This entry reflects total value of short-term financial investments (minus provision for loss on devaluation of trading securities) including: trading securities, held to maturity investments whose remaining term does not exceed 12 months from the reporting date.
Short-term financial investments reflected in this entry do not include those reflected by Entry 110 and Entry 133.
Entry 120 = Entry 121 + Entry 122 + Entry 123.
+ Trading securities (Entry 121)
This entry reflects securities and other financial instruments held for trading at the reporting time. This entry may include financial instruments that are not securitized such as commercial papers, forward contracts, swap contracts, etc. held for trading.
This entry reflects the debit balance of Account 121.
+ Provision against devaluation of trading securities (Entry 122).
This entry reflects provision against devaluation of trading securities at the reporting time.
This entry reflects the credit balance of Account 2291 in round brackets (negative numbers).
+ Held to maturity short-term investments (Entry 123)
This entry reflects held to maturity investments whose remaining term does not exceed 12 months or an ordinary course of business at the reporting time such as term deposits, bonds, commercial papers and other debt instruments. This entry does not include held to maturity investments reflected by Entry 110 and Entry 133.
This entry reflects the detailed debit balance of Account 1281 and Account 1288.
- Short-term receivables (Entry 130)
This entry reflects total value of short-term receivables that are due within 12 months or an ordinary course of business at the reporting time such as short-term trade receivables, short-term advance payments to sellers, other short-term receivables, unresolved asset losses minus provision for bad debts.
Entry 130 = Entry 131 + Entry 132 + Entry 133 + Entry 134 + Entry 135.
+ Short-term trade receivables (Entry 131)
This entry reflects the total amount receivable from customers that are due within 12 months or an ordinary course of business at the reporting time. This entry reflects the debit balance of Account 131.
+ Short-term advance payments to sellers (Entry 132)
This account reflects advance payments to sellers for goods/services which will be received by the enterprise within 12 months or an ordinary course of business at the reporting time.
This entry shall reflect the debit balance of Account 331.
+ Other short-term receivables (Entry 133)
This entry reflects other receivables that are due within 12 months or an ordinary course of business at the reporting time such as: short-term loans, short-term intra-company receivables other than working capital reflected in Entry 213; payments on behalf of third parties; interests, distributable dividends; deposits, etc. to be collected by the enterprise.
When the superior unit prepares a consolidated financial position statement, other short-term intra-company receivables other than those specified in this Entry shall be offset against other short-term intra-company payables (Entry 415) on financial position statements of the affiliated units.
This entry reflects the detailed debit balance of Accounts 1288, 1368, 1386, 1388, 334, 338 and 141.
+ Unresolved asset losses (Entry 134)
This entry reflects losses of assets for which causes are not identified at the reporting time. This entry shall reflect the debit balance of Account 1381.
+ Provision for short-term doubtful debts (Entry 135)
This entry reflects provision for short-term doubtful debts at the reporting time. This entry reflects the detailed credit balance of Accounts 2293 in round brackets (negative numbers).
- Inventory (Account 140)
This entry reflects current value of inventory serving the enterprise’s business operation (minus provision against devaluation of inventory) at the reporting time.
Entry 140 = Entry 141 + Entry 142.
+ Inventory (Entry 141)
This entry reflects the total value of inventory owned by the enterprise that is circulated within 12 months or an ordinary course of business at the reporting time.
This entry reflects the debit balance of Accounts 151, 152, 153, 154, 155, 156 and 157.
+ Provision against devaluation of inventory (Entry 142)
This entry reflects provision against devaluation of inventory at the reporting time.
This entry reflects the credit balance of Account 2294 in round brackets (negative numbers).
- Other short-term assets (Entry 150)
This entry reflects total value of other short-term assets to be collected or used after 12 months or an ordinary course of business at the reporting time such as deductible VAT and other short-term assets.
Entry 150 = Entry 151 + Entry 152.
+ Deductible VAT (Entry 151)
This entry reflects deductible VAT and refundable VAT at the end of the reporting year.
This entry shall reflect the debit balance of Account 133.
+ Other short-term assets (Entry 152)
This entry reflects other short-term assets to be collected or used within 12 months or an ordinary course of business at the reporting time, including short-term prepaid expenses, taxes and other amounts receivable from the State.
This entry reflects the detailed debit balance of Accounts 242 and 333.
b) Long-term assets (Entry 200)
This entry reflects values of assets not classified as short-term assets. Long-term assets are assets to be collected or used after 12 months from the accounting period such as long-term receivables, fixed assets, investment property, construction in progress, long-term financial investments and other long-term assets.
Entry 200 = Entry 210 + Entry 220 + Entry 230 + Entry 240 + Entry 250 + Entry 260.
- Long-term receivables (Entry 210)
This entry reflects total value of receivables that are due after 12 months or an ordinary course of business at the reporting time such as long-term trade receivables, long-term advance payments to sellers, working capital in affiliated units, other long-term receivables minus provision for long-term bad debts.
Entry 210 = Entry 211 + Entry 212 + Entry 213 + Entry 214 + Entry 215.
+ Long-term trade receivables (Entry 211)
This entry reflects the total amount receivable from customers that are due after 12 months or an ordinary course of business at the reporting time.
This entry reflects the debit balance of Account 131.
+ Long-term advance payments to sellers (Entry 212)
This account reflects advance payments to sellers for goods/services which will be received by the enterprise after 12 months or an ordinary course of business at the reporting time.
This entry shall reflect the debit balance of Account 331.
+ Working capital in affiliated units (Entry 213)
This entry is only presented in the financial position statement of the superior unit to reflect operating capital provided for affiliated units.
When preparing a consolidated financial position statement, this entry shall be offset against Entry 423 (Working capital provided for affiliated units) or Entry 511 (Capital contributions by owners) on financial position statements of affiliated units.
This entry shall reflect the debit balance of Account 1361.
+ Other long-term receivables (Entry 214)
This entry reflects other receivables that are due after 12 months or an ordinary course of business at the reporting time such as: long-term loans, long-term intra-company receivables other than working capital reflected in Entry 213; payments on behalf of third parties; interests, distributable dividends; deposits, etc. to be collected by the enterprise.
When the superior unit prepares a consolidated financial position statement, other long-term intra-company receivables other than those specified in this entry shall be offset against other long-term intra-company payables (Entry 424) on financial position statements of the affiliated units.
This entry reflects the detailed debit balance of Accounts 1288, 1368, 1386, 1388, 334, 338 and 141.
+ Provision for long-term doubtful debts (Entry 215)
This entry reflects provision for long-term doubtful debts at the reporting time.
This entry reflects the detailed credit balance of Accounts 2293 in round brackets (negative numbers).
- Fixed assets (Entry 220)
This entry reflects total value of fixed assets (costs minus accumulated depreciation) at the reporting time.
Entry 220 = Entry 221 + Entry 222.
+ Cost (Entry 221)
This entry reflects total costs of fixed assets at the reporting time.
This entry reflects the debit balance of Account 211.
+ Accumulated depreciation (Entry 222)
This entry reflects accumulated depreciation of fixed assets at the reporting time.
This entry reflects the credit balance of Accounts 2141, 2142, 2143 in round brackets (negative numbers).
- Investment property (Entry 230)
This entry reflects total remaining value of investment property at the reporting time.
Entry 230 = Entry 231 + Entry 232.
+ Cost (Entry 231)
This entry reflects total costs of investment property at the reporting time minus (-) loss on devaluation of investment property held for capital appreciation.
This entry reflects the debit balance of Account 217.
+ Accumulated depreciation (Entry 232)
This entry reflects accumulated depreciation of investment property for lease at the reporting time.
This entry reflects the credit balance of Account 2147 in round brackets (negative numbers).
- Construction in progress (Entry 240)
This entry reflects total value of fixed assets being purchased, investment in capital construction, costs of major repairs of fixed assets that are unfinished or finished but not transferred or put into operation.
This entry reflects the debit balance of Account 241.
- Long-term financial investments (Entry 250)
This entry reflects total value of long-term financial investments (minus provision for impairment of investments in other entities) at the reporting time, such as: Investments in other entities, held to maturity long-term investments that are due after 12 months or an ordinary course of business.
Entry 250 = Entry 251 + Entry 252 + Entry 253.
+ Investment in other entities (Entry 251)
This entry reflects investments in jointly controlled entities and associate companies and other investments.
This entry reflects the detailed debit balance of Account 228.
+ Provision against impairment of investments in other entities (Entry 252)
This entry reflects the provision against impairment of investments in other entities at the time of reporting because the investee makes a loss and the investor is likely to lose capital.
This entry reflects the credit balance of Account 2292 in round brackets (negative numbers).
+ Held to maturity long-term investments (Entry 253)
This entry reflects held to maturity investments that are due after 12 months or an ordinary course of business from the reporting time such as term deposits, bonds, commercial papers and other debt instruments. This entry does not include loan receivables reflected by Entry 214 (“Other long-term receivables).
This entry shall reflect the debit balance of Account 1281 and Account 1288.
- Other long-term assets (Entry 260)
This entry reflects the values of other long-term assets to be collected after 12 months or an ordinary course of business from the reporting time such as long-term prepaid expenses, long-term receivables from the State (if any) not reflected by the entries above.
Enterprises are not required to reclassify long-term prepaid expenses as short-term prepaid expenses.
This entry reflects the detailed debit balance of Accounts 242 and 333.
- Total assets (Entry 300)
This entry reflects total value of the enterprise’s assets at the reporting time, including short-term assets and long-term assets.
Entry 300 = Entry 100 + Entry 200.
c) Liabilities (Entry 400)
This entry reflects total liabilities at the reporting time, including short-term liabilities and long-term liabilities.
Entry 400 = Entry 410 + Entry 420.
- Short-term liabilities (Entry 410)
This entry reflects total value of liabilities that are due within 12 months or an ordinary course of business from the reporting time such as short-term borrowings and finance lease liabilities; short-term trade payables, short-term advance payments by buyers, taxes and payables to the State, payables to employees, other short-term payables, provision for short-term payables, etc.
Entry 410 = Entry 411 + Entry 412 + Entry 413 + Entry 414 + Entry 415 + Entry 416 + Entry 417 + Entry 418.
+ Short-term trade payables (Entry 411)
This entry reflects the total amount payable to sellers that are due within 12 months or an ordinary course of business from the reporting time.
This entry reflects the total credit balance of Account 331.
+ Short-term advance payments by buyers (Entry 412)
This entry reflects advance payments by buyers for goods/services, fixed assets, investment property to be provided by the enterprise within 12 months or an ordinary course of business from the reporting time (excluding prepaid revenues).
This entry reflects the total credit balance of Account 131.
+ Taxes and other payables to the State (Entry 413)
This entry reflects total amounts payable by the enterprise to the State at the reporting time, including taxes, fees, charges and other amounts payable. This entry reflects the total credit balance of Account 333.
+ Payables to employees (Entry 414)
This entry reflects the amounts payable by the enterprise to its employees at the reporting time.
This entry reflects the credit balance of Account 334.
+ Other short-term payables (Entry 415)
This entry reflects other payables that are due within 12 months or an ordinary course of business from the reporting time such as short-term payables, short-term intra-company payables other than working capital provided for affiliated units reflected in Entry 423; short-term unrealized revenues, assets in surplus without identified causes, amounts payable to social insurance authorities, trade union fees, received short-term deposits, etc.
When the superior unit prepares a consolidated financial position statement, short-term intra-company payables in this entry shall be offset against other short-term intra-company receivables (Entry 133) on financial position statements of the affiliated units.
This entry reflects the credit balance of Accounts 335, 3368, 338 and 1388.
+ Short-term borrowings and finance lease liabilities (Entry 416).
This entry reflects total value of the enterprise’s loans taken from banks, other organizations, financial companies and other entities, including loans taken by issuance of bonds, that are due within 12 months or an ordinary course of business from the reporting time.
This entry reflects the credit balance of Account 341.
+ Provision for short-term payables (Entry 417)
This entry reflects the provisions for payables that are due within 12 months or an ordinary course of business from the reporting time i.e. provisions for warranty, accrued expenses for periodic repair of fixed assets, etc. Provisions for payables are usually estimated without certain payment time, values and the enterprise has not received goods/services from suppliers.
This entry reflects the credit balance of Account 352.
+ Welfare fund (Entry 418)
This entry reflects the remaining welfare fund at the reporting time;
This entry reflects the credit balance of Account 353.
- Long-term liabilities (Entry 420)
This entry reflects total value of the enterprise’s long-term liabilities that are due after 12 months or an ordinary course of business from the reporting time such as long-term trade payables, long-term advance payments by buyers, working capital provided for affiliated units, long-term borrowings and finance lease liabilities, provision for long-term payables and development of science and technology fund.
Entry 420 = Entry 421 + Entry 422 + Entry 423 + Entry 424 + Entry 425 + Entry 426 + Entry 427.
+ Long-term trade payables (Entry 421)
This entry reflects the total amount payable to sellers that are due after 12 months or an ordinary course of business from the reporting time.
This entry reflects the total credit balance of Account 331.
+ Long-term advance payments by buyers (Entry 422)
This entry reflects advance payments by buyers for goods/services, fixed assets, investment property to be provided by the enterprise after 12 months or an ordinary course of business from the reporting time (excluding prepaid revenues).
This entry reflects the detailed credit balance of Account 131.
+ Working capital provided for affiliated units (Entry 423)
Depending on the enterprise’s management model, it shall request its affiliated units to record capital it provides to this entry or Entry 511 (Capital contributed by owners).
This Entry is only presented on financial position statements of affiliated units and reflects the amounts payable by affiliated units to the superior unit in terms of working capital
When the superior unit prepares a consolidated financial position statement, this entry shall be offset against Entry 213 in the financial position statement of the superior unit.
This entry reflects the detailed credit balance of Account 3361.
+ Other long-term payables (Entry 424)
This entry reflects other payables that are due after 12 months or an ordinary course of business from the reporting time such as costs payable, intra-company payables other than working capital provided for affiliated units, long-term unrealized revenues, long-term deposits received, etc.
When the superior unit prepares a consolidated financial position statement, other long-term intra-company receivables other than those specified in this entry shall be offset against other long-term intra-company payables (Entry 214) on financial position statements of the affiliated units.
This entry reflects the credit balance of Accounts 335, 3368, 338 and 1388.
+ Long-term borrowings and finance lease liabilities (Entry 425).
This entry reflects the enterprise’s loans taken from banks, other organizations, financial companies and other entities, value of preference shares at face value that the issuer has to repurchase at certain time in the future that are due after 12 months or an ordinary course of business from the reporting time such as loans taken from banks or financial institutions, payables related to finance lease fixed assets, etc.
This entry reflects the detailed credit balance of Accounts 341 and 4111 (sub-account: preferred shares classified as liabilities).
+ Provision for long-term payables (Entry 426)
This entry reflects the provisions for payables that are due after 12 months or an ordinary course of business from the reporting time i.e. provisions for warranty, provision for restructuring, accrued expenses for periodic repair of fixed assets, etc. Provisions for payables are usually estimated without certain payment time, values and the enterprise has not received goods/services from suppliers.
This entry reflects the credit balance of Account 352.
+ Scientific and technological development fund (Entry 427)
This entry reflects the remaining scientific and technological development fund at the reporting time.
This entry reflects the credit balance of Account 356.
d) Equity (Entry 500)
This entry reflects capital owned by shareholders and capital contributors such as capital contributed by owners, share premium, other equity, undistributed post-tax profits, treasury shares, exchange differences.
Entry 500 = Entry 511 + Entry 512 + Entry 513 + Entry 514 + Entry 515 + Entry 516 + Entry 517
- Capital contributions by owners (Entry 511)
This entry reflects total capital contributed by owners to the enterprise in reality (contributed capital according to face value of shares if the enterprise is a joint-stock company) at the reporting time.
An affiliated unit may use this entry to reflect provided capital if the enterprise demands that working capital provided be recorded to Account 411.
This entry reflects the credit balance of Account 4111.
- Share premium (Entry 512)
This entry reflects the joint-stock company’s share premium at the reporting time.
This entry reflects the credit balance of Account 4112. If Account 4112 has a debit balance, negative numbers shall be put in round brackets.
- Other equity (Entry 513)
This entry reflects the value of other equity at the reporting time.
This entry reflects the credit balance of Account 4118.
- Treasury shares (Entry 514)
This entry reflects the value of the joint-stock company’s treasury shares available at the reporting time.
This entry reflects the debit balance of Account 419 in round brackets (negative numbers).
- Exchange differences (Entry 515)
In the cases where a foreign currency is used as accounting currency, this entry reflects the exchange differences due to conversion of the financial statement currency into VND.
- Equity funds (Entry 516)
This entry reflects the unused equity funds at the reporting time.
This entry reflects the credit balance of Account 418.
- Undistributed post-tax profits (517)
This entry reflects the undistributed after-tax profit or loss at the reporting time.
This entry reflects the credit balance of Account 421. If Account 421 has a debit balance, negative numbers shall be put in round brackets.
- Total capital (Entry 600)
This entry reflects the total capital that creates the enterprise’s assets at the reporting time.
Entry 600 = Entry 400 + Entry 500.
Total assets (Entry 300) |
= |
Total capital (Entry 600) |
2.2.3. For enterprises not satisfying the going concern assumption (Form B01 - DNNKLT)
The financial position statement of an enterprise that does not satisfy the going concern assumption is similar to that of an enterprise that satisfies the going concern assumption except the following entries:
- Financial investments (Entry 120)
This entry reflects total financial investments at the reporting time, including: trading securities, held to maturity investments and investments in other entities.
Financial investments reflected in this entry does not include those reflected by Entry 110 and collected debts reflected by Entry 134 (Other receivables).
Entry 120 = Entry 121 + Entry 122 + Entry 123.
- Receivables (Entry 130)
This entry reflects all receivables at the reporting time such as trade receivables, advance payments to sellers, capital in affiliates, other receivables, unresolved asset losses.
Entry 130 = Entry 131 + Entry 132 + Entry 133 + Entry 134 + Entry 135.
- Inventory (Account 140)
This entry reflects total value of inventory under the enterprise’s ownership at the reporting time.
This entry reflects the debit balance of Accounts 151, 152, 153, 154, 155, 156 and 157.
- Fixed assets and investment property (Entry 150)
This entry reflects total remaining value (costs minus accumulated depreciation) of fixed assets and investment property at the reporting time.
This entry reflects the debit balance of Accounts 211 and 217 minus (-) the credit balance of Account 214.
2.3. Guidance on preparation of the income statement (Form B02 - DNN)
2.3.1. Contents
a) An income statement reflects the enterprise’s business status and performance, including outcomes of the enterprise’s primary business operations, financing activities and other operations.
b) An income statement consists of 5 columns:
- Column 1: Indicators;
- Column 2: Codes;
- Column 3: Corresponding codes on notes to financial statement;
- Column 4: Amounts occurring in the accounting period;
- Column 5: Previous year’s data (for comparison).
2.3.2. Basis for income statement
- The previous year income statement.
- The general accounting books and specific accounting books for accounts from 5 to 9.
2.3.3. Contents of the income statement:
- Revenues from goods sale and service provision (Entry 01)
This entry reflects total revenue from selling goods, finished products, investment property, providing services and other revenues earned in the reporting year. This entry reflects the accumulated value on the credit side of Account 511.
When the superior unit prepares a consolidated income statement, revenues from goods sale and service provision derived from intra-company transactions must be excluded.
This entry does not include indirect taxes such as VAT (including VAT paid directly), special excise tax, export duty, environmental protection tax and other indirect taxes.
- Revenue deductions (Entry 02)
This entry reflects deductions from the total revenue from goods sale and service provision in the year, including: discounts, goods returned in the accounting period. This entry reflects Dr 511 and Cr 111, Cr 112 and Cr 131 in the accounting period.
This entry does not include indirect taxes and fees that are not retained by the enterprise and have to be transferred to state budget (recorded as decreases in revenue in Account 511) because they are collected on behalf of the State.
- Net revenues from goods sale and service provision (Entry 10)
This entry reflects revenues from the sale of goods, finished products, investment property, service provision and other revenues minus (-) deductions (discounts, goods returned) in the accounting period, which is the basis for determination of the enterprise’s performance.
Entry 10 = Entry 01 - Entry 02.
- Costs of goods sold (Entry 11)
This entry reflects total cost of goods, investment property, finished products sold and services rendered, and other expenses included in cost or recorded as decreases in cost of goods sold in the accounting period.
This entry reflects the amounts recorded to the credit side of Account 632 and debit side of Account 911.
When the superior unit prepares a consolidated income statement, cost of goods sold derived from intra-company transactions must be excluded.
- Gross profit on goods sale and service provision (Entry 20)
This entry reflects the difference between foreign currency revenue from selling goods, finished products, investment property, providing services and cost of goods sold in the accounting period. Negative numbers shall be put in round brackets.
Entry 20 = Entry 10 - Entry 11.
- Financial income (Entry 21)
This entry reflects financial income earned in the accounting period.
This entry reflects the amounts recorded to the debit side of Account 515 and credit side of Account 911.
When the superior unit prepares a consolidated income statement, financial incomes derived from intra-company transactions must be excluded.
- Financial expenses (Entry 22)
This entry reflects total financial expenses, including loan interests payable, expenses related to copyright license, jointly controlled entity expenses, etc. incurred in the accounting period.
This entry reflects the amounts recorded to the credit side of Account 635 and debit side of Account 911.
When the superior unit prepares a consolidated income statement, financial expenses derived from intra-company transactions must be excluded.
- Interest expense (Entry 23)
This entry reflects interest expense included in financial expense of the accounting period.
This entry is recorded on the basis of interest expense in Account 635.
- Administrative expense (Entry 24)
This entry reflects the total administration expenses incurred in the period.
This entry reflects the amounts recorded to the credit side of Account 642 and debit side of Account 911 in the accounting period.
- Net profit on business operation (Entry 30)
This entry reflects the enterprise’s business performance in the accounting period. This entry equals (=) profit from goods sale and service provision plus financial income minus (-) financial expense and administrative expense incurred in the accounting period. Negative numbers shall be put in round brackets.
Entry 30 = Entry 20 + Entry 21 - Entry 22 - Entry 24.
- Other incomes (Entry 31)
This entry reflects other incomes earned in the accounting period. This entry is recorded according to the debit side of Account 711 (excluding other incomes from liquidation or sale of fixed assets) and the credit side of Account 911.
Regarding liquidation and sale of fixed assets, the positive difference between the proceeds from the liquidation or sale and remaining value of the fixed assets shall be recorded to this entry.
When the superior unit prepares a consolidated income statement, other incomes derived from intra-company transactions must be excluded.
- Other expenses (Entry 32)
This entry reflects other expenses incurred in the accounting period. This entry is recorded according to the credit side of Account 811 "Other expenses” (excluding other expenses of liquidation or sale of fixed assets) and the debit side of Account 911.
Regarding liquidation and sale of fixed assets, the negative difference between the proceeds from the liquidation or sale and remaining value of the fixed assets shall be recorded to this entry.
When the superior unit prepares a consolidated income statement, other expenses derived from intra-company transactions must be removed.
- Other profits (Entry 40)
This entry reflects the difference between other incomes earned (excluding VAT paid directly) and other expenses incurred in the accounting period. Negative numbers shall be put in round brackets.
Entry 40 = Entry 31 - Entry 32.
- Total pre-tax accounting profits (Entry 50)
This entry reflects total accounting profit in the year before deducting corporate income tax incurred in the accounting period. If the net revenue is smaller than cost of goods sold, the difference (negative) shall be put in round brackets. Negative numbers shall be put in round brackets.
Entry 50 = Entry 30 + Entry 40.
- Corporate income tax (Entry 51)
This entry reflects corporate income tax incurred in the year. This entry is recorded according to the credit side of Account 821 and debit side of Account 911, or debit side of Account 821 and credit side of Account 911, in which case negative numbers shall be put in round brackets.
- Post-tax profit (Entry 60)
This entry reflects total net profit (or loss) of the year after corporate income tax is paid. Negative numbers shall be put in round brackets.
Entry 60 = Entry 50 - Entry 51.
2.4. Guidance on preparation of cash flow statement (Form B03 - DNN)
2.4.1. Rules for preparing and presenting a cash flow statement
2.4.1.1. The cash flow statement is optional. Instructions on preparing the cash flow statement are based on most common transactions. Enterprises shall present their cash flows in a manner that is most suitable for transactions that are not mentioned in the instructions.
2.4.1.2. A short-term investment is only considered cash equivalents on the cash flow statement if it is due within 3 months from the day on which it is purchased and can be easily converted into a certain amount of cash without posing risks thereto. Example: Exchange bills, treasury bills, deposit certificates, etc. that are due within 03 months from the purchase date.
2.4.1.3. Enterprises shall classify cash flows on the cash flow statement according to: operating activities, investing activities, and financing activities:
- Cash flows from operating activities are those derived from the enterprise’s primary business operations and activities other than investing activities or financing activities;
- Cash flows from investing activities are those derived from purchase, development, liquidation, sale of fixed assets, investment property, other long-term assets, grant of loans, investment in other entities and other investments not classified as cash equivalents.
- Cash flows from financing activities are those derived from operations that lead to changes to the enterprise’s scale and ratios of the enterprise’s equity and loan capital.
2.4.1.4. Enterprises may classify cash flows from operating activities, investing activities, and financing activities in a manner that is most suitable for its operation.
2.4.1.5. Cash flows from operating activities, investing activities, and financing activities shall be recorded according to:
- Collection and payment of money on behalf of customers; payment on behalf of asset owners;
- Collection and payment of short-term amounts such as: foreign currency trading, stake trading, other short-term loans that are due within 3 months.
2.4.1.6. Cash flows from transactions in foreign currencies shall be converted into the accounting currency and included in the financial statement at the actual exchange rates applied on the transaction dates.
2.4.1.7. Investment and financial transactions that do not use cash or cash equivalents shall not be included in the cash flow statement. Example:
- Purchase of assets by undertaking debts, whether directly or via finance lease;
- Conversion of debts into equity.
2.4.1.8. Opening and closing cash and cash equivalents, impacts of fluctuation of exchange rates on cash and cash equivalents in foreign currencies shall be separately presented on the cash flow statement for comparison with the financial position statement.
2.4.1.9. The enterprise shall present and provide explanation for the cash and cash equivalents with high closing balance that are held by the enterprise but cannot be used because of legal restrictions or other restrictions with which the enterprise must comply.
2.4.1.10. In the cases where the enterprise takes a loan to directly pay the contractor or supplier (the loan is directly transferred by the lender the contractor or supplier without being transferred to the enterprise’s account), the enterprise must include it on the cash flow statement. To be specific:
- The loan shall be presented as an inflow from financing activities;
- The amount paid to the contractor or supplier shall be presented as an outflow from operating activities or investing activities as the case may be.
2.4.1.11. In the cases where the enterprise carry out offsetting:
- If transactions of the same cash flows are offset against each other, they shall be presented as net amounts.
- If transactions of the different cash flows are offset against each other, they shall be presented separately.
2.4.2. Basis for preparation of cash flow statement
A cash flow statement shall be prepared according to:
- The financial position statement;
- The income statement;
- The notes to financial statement;
- The previous period’s cash flow statement;
- Other accounting documents such as general accounting books, specific accounting books, fixed asset depreciation sheet, etc.
2.4.3. Accounting books serving preparation of cash flow statement
- Accounting books specifying accounts payable, accounts receivable and inventory must be able to classify the cash flows into operating activities, investing activities and financing activities. Example: Debt payment to a contractor related to capital construction is classified as a cash flow from investing activities; Payment of debt to a supplier of goods/services serving the enterprise’s business operation is classified as a cash flow from operating activities.
- In accounting books, cash accounts must be detailed to classify cash flows according to operating activities, investing activities, and financing activities. Example: Regarding payment of a bank loan principal and interest, the interest shall be classified as a cash flow from operating activities and the principal as a cash flow from financing activities.
- At the end of the fiscal year when the cash flow statement is prepared, short-term investments that are due within 3 months from the purchase date and qualified as cash equivalents shall be identified and excluded from cash flows from investing activities. Values of cash equivalents shall be recorded to “Closing cash and cash equivalents” on the cash flow statement.
2.4.4. Method for preparing the cash flow statement
2.4.4.1. Statement of cash flows from operating activities
Cash flows from operating activities are inflows and outflows from business operations in the period, including those related to held for trading securities.
Cash flows from operating activities shall be recorded directly or indirectly.
2.4.4.1.1. Direct statement of cash flows from operating activities (Form B03 - DNN)
a) Statement rules:
With the direct method, cash inflows and outflows from operating activities shall be identified and presented in the cash flow statement by analyzing and consolidating revenues and expenditures from the enterprise’s accounting books.
b) Specific rules:
- Revenues from goods sale, service provision and other revenues (Entry 01)
This entry is recorded according to the total revenue collected (total amounts payable) in the period from sale of goods, service provision, copyright license, commissions and other revenues (such as sale of trading securities), including collected debts related to goods sale, service provision and other revenues earned in previous periods and collected in this period plus (+) advance payments from buyers.
This entry does not include revenues from liquidation, sale of fixed assets, investment property and other long-term assets, recovered loans and investments in other entities, collected loan interests, dividends, distributed profits and other revenues classified as cash flows from investing activities; revenues from taking loans, issuance of shares, receipt of capital contributions from owners shall be classified as cash flows from financing activities.
This entry is recorded according to Accounts 111 and 112, accounts receivable in accounting books after comparison with Accounts 511 and 131 or Accounts 515 and 121 (revenues from selling trading securities).
- Payments to suppliers (Entry 02)
This entry is recorded according to the total amount paid in the period for goods, services, payments of operating expenses, including payment for trading securities, debt payments or advance payments to sellers.
This entry does not include expenditures on purchase of fixed assets, investment property (including materials for capital construction), loans granted, investments to other entities and other expenditures classified as cash flows from investing activities; repayment of borrowings and finance lease liabilities, return of capital to owners, dividends and profits given to owners, and other expenditures classified as cash flows from financing activities.
This entry is recorded according to Accounts 111 and 112, accounting books, accounts receivable and loans accounts (loans or collected debts used for paying debts) after comparison with Account 311 and inventory accounts. This entry consists of negative numbers in round brackets.
- Payments to employees (Entry 03)
This entry is recorded according to the total payments to employees in the accounting period, including salaries, allowances, bonuses, etc. that are paid or advanced by the enterprise.
This entry is recorded according to Accounts 111 and 112 (payables to employees) after comparison with Account 334 (cash payments) in the accounting period. This entry consists of negative numbers in round brackets.
- Paid loan interests (Entry 04)
This entry reflects the total loan interests paid in the accounting period, including interests generated and paid within the current period, interests accrued in the previous periods and paid in the current period.
This entry does not include paid interests that are capitalized as work in progress and classified as cash flows from investing activities. If the loan interests paid in the period are both capitalized and aggregated with financial expense, accountants shall determine the paid interests of the cash flows from operating activities and investing activities according to the capitalization ratio of the accounting period.
This entry is recorded according to Accounts 111 and 112 (interest payment), accounts receivable (interest payments from receivables) after comparison with Accounts 335, 635, 242 and relevant accounts. This entry consists of negative numbers in round brackets.
- Paid corporate income tax (Entry 05)
This entry reflects the total corporate income tax paid to the State in the accounting period, including corporate income tax incurred and paid this period, corporate income tax incurred in previous periods and paid in this period, and prepaid corporate income tax (if any).
This entry is recorded according to Accounts 111 and 112 (corporate income tax) after comparison with Account 3334 in the accounting period.
- Other revenues from operating activities (Entry 06)
This entry reflects revenues from operating activities other than those reflected in Entry 01, such as: other incomes (damages, fines, bonuses and other payments, etc.); refunded tax; received deposits; redeemed deposits; rewards and assistance by external entities, etc.
This account is recorded according to Accounts 111 and 112 after comparison with Accounts 711, 133, 141, 138 and relevant accounts in the accounting period.
- Other expenditures on operating activities (Entry 07)
This entry reflects expenditures on business operation other than those reflected by Entries 02, 03, 04, 05, such as: damages, fines, taxes (excluding corporate income tax); fees and charges, land levies, social insurance, health insurance, unemployment insurance premiums, trade union fees, paid deposits, returned deposits, expenditures from provisions; expenditures from welfare fund, development of science and technology fund and other funds, etc.
This account is recorded according to Accounts 111 and 112 after comparison with Accounts 811, 138, 333, 338, 352, 353, 356 and relevant accounts. This entry consists of negative numbers in round brackets.
- Net cash flows from operating activities (Entry 20)
This Entry reflects the difference between revenues and expenditures from operating activities in the accounting period. This entry is the total of Entries from 01 to 07. If the result is a negative number, it will be put in round brackets.
Entry 20 = Entry 01 + Entry 02 + Entry 03 + Entry 04 + Entry 05 + Entry 06 + Entry 07.
2.4.4.1.2. Indirect statement of cash flows from operating activities (Form B03 - DNN)
a. Statement rules:
With the indirect rules, the cash inflows and outflows are determined by ensuring that profit before corporate income tax is paid is not affect by non-cash items, changes in the period to inventory, receivables, payables and other amounts affected by cash flows from investing activities, including:
- Non-cash expenses such as depreciation of fixed assets, real estate, provisions, etc.
- Non-cash profits and losses such as profits and losses on exchange differences, contribution of non-monetary assets as capital;
- Profits and losses classified as cash flows from investing activities such as profits and losses on liquidation, sale of fixed assets and investment property, loan interests, deposit interests, dividends and distributed profits, etc.;
- Interest expense recorded in the income statement of the current period.
- Cash flows from operating activities are adjusted according to changes to working capital, prepaid expenses, other revenues and expenditures such as:
+ Changes in the accounting period to inventory, receivables, payables from operating activities (except loan interests payable and corporate income tax payable);
+ Changes to prepaid expenses;
+ Changes to trading securities;
+ Loan interests paid;
+ Corporate income tax paid;
+ Other revenues from operating activities;
+ Other expenditures from operating activities.
b) Specific rules:
- Pre-tax profits (Entry 01)
This entry derives from Entry 50 (Total pre-tax accounting profit) on the income statement of the same accounting period. Negative numbers shall be put in round brackets.
- Adjustments (Entry 02)
Entry 02 = Entry 03 + Entry 04 + Entry 05 + Entry 06 + Entry 07 + Entry 08.
+ Depreciation of fixed assets and investment property (Entry 03)
(+) If the enterprise is able to separate depreciation of inventory and depreciation included in the income statement, this entry only comprises the depreciation included in income statement; “Increases and decreases in inventory” entry does not include depreciation of closing inventory (not sold in the period);
(+) If the enterprise is not able to separate depreciation of inventory and depreciation included in the income statement, this entry comprises the depreciation included in income statement plus (+) depreciation of inventory; “Increases and decreases in inventory” entry includes depreciation of closing inventory (not sold in the period).
In every case, the enterprise must remove from the cash flow statement the depreciation of construction in progress, depreciation recorded as decrease in the welfare fund that has been used to create fixed assets, decrease in the development of science and technology fund that has been used to create fix assets. This entry may be aggregated with “Pretax profit”.
+ Provisions (Entry 04)
This entry reflects the impact of provisions on cash flows of the accounting period. This entry is recorded according to the difference between the opening balance and closing balance of provisions against impairment of assets (provision against devaluation of trading securities; provisions against impairment of investments in other entities, provisions against devaluation of inventory, allowance for bad debts) and provisions for payables on the financial statement.
This entry may be aggregated with “Pretax profit” if the closing balance of provisions is greater than the opening balance, or may be deducted from “Pretax profit” if the closing balance of provisions is smaller than the opening balance and put in round brackets.
+ Profit/loss on exchange difference due to reassessment of foreign currency monetary items (Entry 05)
This entry reflects profit or loss on exchange difference due to reassessment of foreign currency monetary items which have been aggregated with pretax profit in the accounting period. This entry is recorded according to the difference between the credit balance and debit balance of Account 413 after comparison with Account 515 (interest on reassessment of foreign currency monetary items) or Account 635 (loss on reassessment of foreign currency monetary items).
This entry may be deducted from “Pretax profit” if there is a profit on exchange difference, or may be aggregated with “pretax profit” if there is a loss on exchange difference.
+ Profit/loss on investing activities (Entry 06)
This entry reflects the total profit made or loss incurred in the period which have been aggregated with pretax profit but classified as cash flows from investing activities, including:
(+) Profit, loss on liquidation, sale of fixed assets, investment property and impairment of investment property held for capital appreciation;
(+) Profit, loss due to reassessment of non-monetary assets contributed as capital in other entities;
(+) Profit, loss on sale, withdrawal of financial investments (excluding profit and loss on trading securities), such as: investments in jointly controlled entities or associate companies; held to maturity investments;
(+) Losses or reversed losses on held to maturity investments;
(+) Loan interests, deposit interests, dividends and profits receivables.
This account is recorded according to Accounts 515, 711, 632, 635, 811 and relevant accounts (interest or loss classified as cash flow from investing activities).
This entry may be deducted from “Pretax profit” if there is a net profit on investing activities and put in round brackets (negative number), or may be aggregated with “Pretax profit” if there is a net loss on investing activities.
+ Interest expense (Entry 07)
This entry reflects interest expense recorded in the income statement of the period. This entry is recorded according to Accounts 635 (loan interest incurred in the period) after comparison with “Interest expense” in the income statement.
This entry may be aggregated with “Pretax profit.
+ Other adjustments (Entry 08)
This entry reflects contributions to and withdrawals from the scientific and technological development fund in the period. This entry is recorded according to Account 356.
This entry may be aggregated with “Pretax profit” if contributions are made in the period, or may be deducted from “pretax profit” withdrawals are made in the period.
- Profit from operating activities before working capital is changed (Entry 09)
Entry 09 = Entry 10 + Entry 11 + Entry 12 + Entry 13 + Entry 14 + Entry 15 + Entry 16 + Entry 17 + Entry 18
+ Increases and decreases in receivables (Entry 10)
This entry reflects the total difference between the closing balance and opening balance of accounts receivable (amounts related to business operation), such as Accounts 131, 136, 138, 133, 141, 331 (Prepayments to sellers).
This entry does not include the receivables related to investing activities such as: advance payments to construction contractors; loan principal and interest receivable; deposit interest, dividends and distributed profits receivable; receivables from liquidation of fixed assets, investment property and financial investments; value of pledged fixed assets, etc.
This entry may be aggregated with “Profit from operating activities before working capital is changed” if the closing balance is smaller than the opening balance. This entry may be deducted from “Profit from operating activities before working capital is changed” if the closing balance is greater than the opening balance and put in round brackets (negative number).
+ Increases and decreases in inventory (Entry 11)
This entry reflects the difference the closing balance and opening balance of inventory accounts (excluding provision against devaluation of inventory, inventory used for capital construction or exchange with fixed assets or investment property; experimental production expenses included in costs of fixed assets derived from capital construction). Inventory without identified purposes (for operating activities or capital construction) shall be included in this entry.
If the enterprise is able to separate depreciation of fixed assets in inventory and depreciation included in the income statement (“Depreciation of fixed assets and investment property” – Entry 03 only consists of depreciation of fixed assets included in the income statement), this entry does not include depreciation of fixed assets in closing inventory (not sold in the period);
If the enterprise is not able to separate depreciation of fixed assets in inventory and depreciation included in the income statement (“Depreciation of fixed assets and investment property” – Entry 03 includes depreciation of fixed assets related to inventory), this entry does not include depreciation of fixed assets in closing inventory (not sold in the period).
This entry may be aggregated with “Profit from operating activities before working capital is changed” if the closing balance is smaller than the opening balance. This entry may be deducted from “Profit from operating activities before working capital is changed” if the closing balance is greater than the opening balance and put in round brackets (negative number).
+ Increases and decreases in payables (excluding loan interests and corporate income tax payable) (Entry 12)
This entry reflects total difference between the closing balance and opening balance of payables related to business operation, such as Accounts 331, 333, 334, 335, 336, 338, 131 (prepayments by buyers).
This entry does not include corporate income tax payable (Cr 3334) and loan interest payable (Cr 335).
This entry does not include payables related to investing activities, such as: advance payments by buyers related to liquidation of fixed assets or investment property; payables related to purchases, development of fixed assets and investment property; payments for equity instruments, debt instruments, and payables related to financing activities such as principals of borrowings, finance lease liabilities, dividends and profits payable.
This entry may be aggregated with “Profit from operating activities before working capital is changed” if the closing balance is greater than the opening balance. This entry may be deducted from “Profit from operating activities before working capital is changed” if the closing balance is smaller than the opening balance and put in round brackets (negative number).
+ Increases and decreases in prepaid expenses (Entry 13)
This entry reflects total difference between the closing balance and opening balance of Account 242 (“Prepaid expenses”) excluding those related to cash flows from investing activities, such as: land rents not qualified as intangible fixed assets and capitalized prepaid loan interest.
This entry may be aggregated with “Profit from operating activities before working capital is changed” if the closing balance is smaller than the opening balance. This entry may be deducted from “Profit from operating activities before working capital is changed” if the closing balance is greater than the opening balance and put in round brackets (negative number).
+ Increases and decreases in trading securities (Entry 14)
This entry is recorded according to total difference between the closing balance and opening balance of Account 121 (“Trading securities”) in the accounting period.
This entry may be aggregated with “Profit from operating activities before working capital is changed” if the closing balance is smaller than the opening balance. This entry may be deducted from “Profit from operating activities before working capital is changed” if the closing balance is greater than the opening balance and put in round brackets (negative number).
+ Paid loan interests (Entry 15)
This entry reflects the total loan interests paid in the accounting period, including interests generated and paid within the current period, interests accrued in the previous periods and paid in the current period.
This entry does not include paid interest that has been capitalized as work in progress and classified as cash flows from investing activities. If the loan interest paid in the period is both capitalized and aggregated with financial expense, accountants shall determine the paid interest of the cash flows from operating activities and investing activities according to the capitalization ratio of the accounting period.
This entry is recorded according to Accounts 111 and 112 (loan interests), accounts receivable (payment of loan interest from receivables) after comparison with Accounts 335, 635, 242 and relevant accounts.
This entry may be deducted from “Profit on business operation before working capital is changed” and put in round brackets (negative number).
+ Paid corporate income tax (Entry 16)
This entry reflects the total corporate income tax paid to the State in the accounting period, including corporate income tax incurred and paid this period, corporate income tax incurred in previous periods and paid in this period, and prepaid corporate income tax (if any).
This entry is recorded according to Accounts 111 and 112 (corporate income tax) after comparison with Account 3334 in the accounting period and may be deducted from “Profit before working capital is changed” in round brackets (negative number).
+ Other receivables from operating activities (Entry 17)
This entry reflects receivables from operating activities other than those mentioned in entries from 01 to 15 such as: rewards from external entities, contributions to the enterprise’s funds, etc.
This entry is recorded according to Accounts 111 and 112 after comparison with relevant accounts in the accounting period. This entry may be aggregated with “Profit from operating activities before working capital is changed”.
+ Other expenditures on operating activities (Entry 18)
This entry reflects expenditures on operating activities other than those mentioned in entries from 01 to 15 such as: withdrawals from the welfare fund, scientific and technological development fund; benefits for employees, etc.
This entry is recorded according to Accounts 111 and 112 after comparison with relevant accounts in the accounting period. This entry may be deducted from “Profit from operating activities before working capital is changed”.
- Net cash flows from operating activities (Entry 20)
This Entry reflects the difference between revenues and expenditures from operating activities in the accounting period. Negative numbers shall be put in round brackets.
Entry 20 = Entry 01 + Entry 02 + Entry 09.
2.4.4.2. Statement of cash flows from investing activities
a) Statement rules:
- Cash inflows and outflows from investing activities shall be separately presented on the cash flow statement.
- Cash flows from investing activities shall be stated according to direct method or adjustable direct method.
b) Specific rules (see From B03 - DNN)
- Expenditures on purchases, development of fixed assets, investment property and other long-term assets (Entry 21)
This entry reflects the total expenditures on purchases, development of fixed assets, investment property, intangible fixed assets, expenditures capitalized as intangible fixed assets, construction in progress and real estate in the accounting period. Experimental production expense after being offset against the revenue from products thereof shall be aggregated with this entry (if expense if greater than revenue) or deducted from this entry (if revenue is greater than expense).
This entry also reflects the payments for raw materials, assets used for capital construction that have not been used for capital construction at the end of the period; advance payments to construction contractors but the works have not been transferred; payments to sellers in the period related to purchases and investment in capital construction.
In the cases where purchased raw materials or assets are used for both business operation and capital construction but the value of raw materials and assets for capital construction or business operation cannot be identified, the payments shall be recorded to cash flows from operating activities.
This entry does not include finance lease liabilities and value of other non-monetary assets used as payment for purchases of fixed assets, investment property, capital construction; increases in value of fixed assets, investment property and capital construction in the period that have not been paid for in cash.
This entry is recorded according to Accounts 111, 112 (expenditure on purchases, construction of fixed assets, investment property and other long-term assets, including capitalized loan interest), 3411 (loan amount paid to sellers), 331 (advance payment or payment of debts to capital construction contractors, sellers of fixed assets and investment property) after comparison with accounts 211, 217, 241 in the accounting period. This entry consists of negative numbers in round brackets.
- Revenues from liquidation, sale of fixed assets, investment property and other long-term assets (Entry 22)
This entry reflects the net revenue from liquidation and sale of tangible fixed assets, intangible fixed assets and investment property in the accounting period, including collected debts related to such liquidation or sale.
This entry does not include revenues in the form of non-monetary assets or unrealized revenues from liquidation or sale of fixed assets, investment property and other long-term assets; does not include non-monetary expenses related to liquidation or sale of fixed assets, investment property and remaining value of fixed assets and investment property contributed as capital in jointly controlled entities and associate companies or losses.
This entry reflects the difference between the revenue from and expenditure on liquidation or sale of fixed assets, investment property and other long-term assets. The revenue is obtained from Account 111, 112 after comparison with Account 711, 5118, 131 (proceeds from liquidation and sale of fixed assets, investment property and other long-term assets) in the period. The expenditure is obtained from Account 111, 112 after comparison with Account 632 and 811 (liquidation and sale of fixed assets and investment property) in the period. This entry consists of negative numbers in round brackets if the revenue is smaller than expenditure.
- Granted loans and contributed capital in other entities (Entry 23)
This entry reflects the total bank deposit that is due after 3 months, loans granted to other entities, payments for debt instruments of other entities (bonds, commercial papers, preferred shares classified as liabilities, etc.), contributed capital in other entities (including payments for voting common shares and preference shares classified as equity; capital contributed to jointly controlled entities and associate companies, etc.) that are held to maturity.
This entry does not include payments for debt instruments classified as cash equivalents and payments for debt instruments held for trading (to ear profit on difference between buying price and selling price); granted loans, debt instruments paid with non-monetary assets or refinance; payments for shares held for trading; payments for preferred shares classified as liabilities; non-monetary assets invested in other entities; investments in the form of bond or shares issuance; conversion of debt instruments into capital contributions or outstanding debts.
This entry is obtained from Accounts 111, 112 after comparison with Accounts 128, 228, 331 in the accounting period. This entry consists of negative numbers in round brackets.
- Recovered loans and capital contributed in other entities (Entry 24)
This entry reflects the total withdrawn bank deposit that is due after 3 months, recovered loan principals, bond principal, preferred shares classified as liabilities and debt instruments of other entities; total amount obtained from sale or liquidation of stakes in other entities (including payments for sale of equity instruments receivable in previous periods) in the accounting period.
This entry does not include the revenues from selling debt instruments classified as cash equivalents and selling debt instruments classified as held for trading securities); revenues in the form of non-monetary assets or conversion of debt instruments into capital instruments of other entities, revenues from selling trading securities; value of recovered investments in the form of non-monetary assets, debt instruments or capital instruments of other entities or have not been paid with cash.
This entry is obtained from Accounts 111, 112 after comparison with Accounts 128, 228, 131 in the accounting period.
- Collected loan interests, dividends and distributed profits (Entry 25)
This entry reflects collected loan interests, deposit interests, bond interests, dividends and profits from investments in other entities in the accounting period. This entry does not include profits and dividends received in the form of shares or non-monetary assets.
This entry is obtained from Accounts 111, 112 after comparison with Account 515.
- Net cash flows from investing activities (Entry 30)
This entry reflects the difference between the total revenue from and total expenditure on investing activities in the accounting period. Negative numbers shall be put in round brackets.
Entry 30 = Entry 21 + Entry 22 + Entry 23 + Entry 24 + Entry 25.
2.4.4.3. Statement of cash flows from financing activities
a. Statement rules:
Cash inflows and outflows from financing activities shall be separately presented on the cash flow statement, unless they are recorded as net cash flows.
b) Specific rules (see From B03-DNN)
- Revenue from issuance of shares, capital contributed by owners (Entry 31)
This entry reflects the total amount collected from the enterprise’s owners who contribute capital in the accounting period. This entry does not include loans and debts converted into capital, undistributed post-tax profits converted into capital contribution (including dividends paid with shares) or capital contribution in the form of non-monetary assets.
In a joint-stock company, this entry reflects the revenue from issuance of common shares at issuance price, including revenue from issuance of preferred shares classified as equity, and does not include revenue from issuance of preferred shares classified as liabilities.
This entry is obtained from Accounts 111, 112 after comparison with Account 411 in the accounting period.
- Capital returned to owners, repurchased shares issued by the enterprise (Entry 32)
This entry reflects the total capital contribution returned to the enterprise’s owners in cash or in the form of repurchasing shares issued by the enterprise in cash for destruction or as treasury shares in the accounting period.
This entry does not returned preferred shares classified as liabilities, owners’ capital contributions in the form of non-monetary assets or use of capital to cover loss.
This entry is obtained from Accounts 111, 112 after comparison with Accounts 411 and 419 in the accounting period. This entry consists of negative numbers in round brackets.
- Revenues from loans (Entry 33)
This entry reflects the total revenue from the enterprise’s borrowing process, including issuance of bonds of financial institutions and credit institutions and other entities in the accounting period. This entry does not include the loans in the form of non-monetary assets or finance lease liabilities.
In case of issuance of preferred shares, this entry reflects the total revenue from issuance of preferred shares classified as liabilities.
This entry is recorded according to Accounts 111, 112 and accounts payable (loan amount used for debt payment) after comparison with Accounts 3411, 4111 and relevant accounts in the period.
- Repayment of loans and finance lease principals (Entry 34)
This entry reflects the total repayment of loan principals, preferred shares classified as liabilities and finance lease principals in the accounting period.
This entry does not include the repayment of loan and finance lease principals in the form of non-monetary assets or conversion of the principals into stakes.
This entry is obtained from Accounts 111 and 112 and accounts receivable after comparison with Accounts 341 and 4111 in the accounting period. This entry consists of negative numbers in round brackets.
- Dividends and profits paid to owners (Entry 35)
This entry reflects the total dividends and profits paid to the enterprise’s owners (including personal income tax paid on behalf of the owners) in the accounting period.
This entry does not include the profits converted into owners’ capital contributions, dividends in paid with shares or non-monetary assets, and profits used as contributions to funds.
This entry is obtained from Accounts 111 and 112 after comparison with Accounts 421 and 338 (paid dividends and profits) in the accounting period. This entry consists of negative numbers in round brackets.
- Net cash flows from financing activities (Entry 40)
This entry reflects the difference between the total revenue from and total expenditure on financing activities in the accounting period. Negative numbers shall be put in round brackets.
Entry 40 = Entry 31 + Entry 32 + Entry 33 + Entry 34 + Entry 35.
2.4.4.4. Total cash flows in the period (see Form B03 - DNN)
- Net cash flows in the period (Entry 50)
This entry reflects the difference between total revenue from and expenditure on operating activities, investing activities and financing activities of the enterprise in the accounting period. Negative numbers shall be put in round brackets.
Entry 50 = Entry 20 + Entry 30 + Entry 40.
- Opening cash and cash equivalents (Entry 60)
This entry is recorded according to “Cash and cash equivalents” at the beginning of the period (Entry 11), “opening balance” column on the financial position statement).
- Impact of exchange rate fluctuation (Entry 61)
This entry reflects the exchange difference because of reassessment of closing balance of cash and cash equivalents in foreign currencies (Entry 110 on the financial position statement) at the end of the accounting period.
This entry is obtained from Accounts 111, 112, 128 and relevant accounts (amounts qualified as cash equivalents) after comparison with Account 413 in the accounting period. This entry consists of positive numbers in case of profit and negative numbers (in round brackets) in case of loss.
- Closing cash and cash equivalents (Entry 70)
This entry is recorded according to “Cash and cash equivalents” at the end of the period (Entry 110, “closing balance” column on the financial position statement).
This entry is the total of entries 50, 60 and 61 and equal to Entry 110, “Closing balance” column on the financial statement of the same period.
Entry 70 = Entry 50 + Entry 60 + Entry 61.
2.5. Preparation and presentation of notes to financial statement (see form B09 - DNN)
2.5.1. Purposes of notes to financial statement
a) The notes to financial statement are an integral part of an enterprise’s financial statement and intended to describe or analyze data presented in the financial position statement, income statement, cash flow statement and other necessary information.
b) The notes to financial statement may contain other information deemed necessary by the enterprise.
2.5.2. Rules for preparing and presenting notes to financial statement
a) When preparing the financial statement, the enterprise shall prepare the notes to the financial statement according to instructions herein.
b) The notes to the financial statement must contain the following information:
- The basis of the financial statement, accounting policies applied to important transactions and events;
- Additional information that is not presented in other financial statements but necessary for truthful and rational presentation of the enterprise’s finance and performance.
c) The notes to the financial statement must be systematically presented. The enterprise may arrange the order of the notes to the financial statement as long as each entry of the financial position statement, income statement, and cash flow statement is linked to relevant information in the notes to the financial statement.
2.5.3. Basis of the notes to financial statement
- The financial position statement, income statement and cash flow statement of the same accounting period;
- The accounting books or relevant balance sheets;
- The notes to the financial statement of the previous period;
- The enterprise’s situation and relevant documents.
2.5.4. Contents of the notes to the financial statement
2.5.4.1. The enterprise’s characteristics
a) Type of business entity: Joint-stock company, limited liability company, partnership or sole proprietorship.
b) Operating field: Industry, trading, services, construction or mixed fields.
c) Business lines: primary business lines and characteristics of products or services provided by the enterprise.
d) Ordinary course of business: specify average course of business of the field if longer than 12 months.
dd) Whether the enterprise’s operation in this fiscal year affects the financial statement: events related to the legal environment, market developments, characteristics of business, administration, finance, events such as merger, division, business upsizing or downsizing, etc. that affect the enterprise’s financial statement.
2.5.4.2. Accounting period and currency
a) Whether the accountant period is the same as the calendar year; if not specify the beginning date and ending date.
b) Accounting currency: VND or another currency defined by the Law on Accounting.
2.5.4.3. Accounting standards and accounting policies applied
Declaration of conformity with accounting standards and accounting policies: Whether the financial statement is prepared in conformity with accounting standards and accounting policies applied to small and medium enterprises?
2.5.4.4. Applied accounting policies
(1) Applied exchange rates:
- The enterprise’s regular bank
- Method for determination of actual exchange rates applied to transactions in the period and reassessment of foreign currency monetary items at the end of the period.
(2) Rules for conversion of a financial statement in foreign currency into VND.
(3) Rules for recording cash and cash equivalents: basis for identification of cash equivalents.
(4) Rules for accounting of financial investments
a) Regarding trading securities:
- Time of recording (for listed securities, write T+0 or another time)
- Book value is the fair value or historical cost;
- Basis for making provision against devaluation of trading securities.
b) Loans granted:
- Whether the loans qualified as foreign currency monetary items are reassessed?
- Basis for making allowance for bad debts.
c) Regarding investments in jointly controlled entities and associate companies (according to votes or other agreements):
- Initial recording time.
- Criteria for identification of jointly controlled entities and associate companies (according to proportion of votes, stakes or interests);
- Basis for making provisions against impairment of investments in jointly controlled entities or associates; basis for determination of impairment;
d) Investments in equity instruments of other entities:
- Whether book values of investments in other entities according to historical cost or other criteria?
- Basis for making provisions against impairment of investments in other entities; financial statement for determination of impairment.
dd) Accounting methods applied to other transactions related to financial investments:
- Shares swapping;
- Investments in the form of capital contribution;
- Stake purchase;
- Accounting methods applied to dividends paid with shares;
(4) Rules for accounting of receivables
- Criteria for classifying receivables (trade receivables, intra-company receivables, other receivables).
- Whether the original term, remaining term, currency and debtors of the receivables are monitored;
- Whether the receivables qualified as foreign currency monetary items are reassessed?
- Method for making allowance for bad debts.
(5) Rules for inventory accounting
- Whether inventory is recorded at their historical cost or net realizable values.
- Inventory value calculation method (using weighted average method, FIFO method, specific identification method or retailing price method)
- Inventory accounting: perpetual inventory system or periodic inventory system.
- Method for making provision against devaluation of inventory (positive difference between the historical cost and the net realizable value of inventory). Provision against devaluation of inventory shall be made according to the difference the provision to be made in the current year and that in the previous year.
(6) Rules for accounting and depreciation of fixed assets, finance lease assets and investment property
a) Rules for accounting of tangible fixed assets and intangible fixed assets:
- Rules for accounting of expenses incurred (upgrade, renovation, maintenance, repair expenses) recorded as costs or operating expenses;
- Fixed asset depreciation methods;
- Whether other regulations on management, use and depreciation of fixed assets are complied with?
b) Rules for accounting of finance lease assets:
- How costs are determined.
- Methods for depreciation of finance lease assets.
c) Rules for accounting of investment property
- How costs of investment property are recorded.
- Methods for depreciation of investment property.
(7) Rules for accounting of liabilities
- How are liabilities classified?
- Whether the creditors, original term, remaining term, currency of liabilities are monitored;
- Whether the liabilities qualified as foreign currency monetary items are reassessed?
- Whether provisions are made for liabilities?
(8) Rules for recording and capitalizing borrowing costs:
- Whether borrowing costs are aggregated with financial expense of the period or capitalized?
- Capitalization ratio?
(9) Rules for recording equity:
- Whether contributed capital in reality recorded? How is share premium recorded?
- How is undistributed profit determined?
(10) Rules and methods for recording other revenues and incomes:
- Are revenues from goods sale and service provisions qualified as revenues?
- Revenues from construction contracts
- Rules for recording financial incomes.
- Rules for recording other incomes.
(11) Rules for expense accounting:
- Is cost of goods sold complied with matching principle? Is conservatism principle complied with as expenses beyond the normal level of inventory are promptly recorded? What are decreases in cost of goods sold? Etc.
- Financial expense: Are interest expense payable (including those recorded as accrued expenses) in the period fully recorded?
- Administrative expense: Are selling expenses and enterprise administration expenses incurred in the period fully recorded? What are decreases in selling expenses and enterprise administration expenses? Etc.
2.5.5. Additional information about the financial position statement
- In this part, the enterprise shall analyze the data presented in the financial position statement to help readers better understand the assets, liabilities and equity.
- The units in this part are the same as those in the financial position statement. Data in “Opening balance” column are the same as those in “Closing balance” of the previous year’s financial statement. Data in “Closing balance” column are obtained from:
+ The current year’s financial position statement;
+ The general accounting books;
+ Detailed accounting books or relevant balance sheets.
- In case of retroactive adjustments to previous years’ crucial errors, data of “Opening balance” column must be adjusted to comply with comparability principle and such adjustments must be explained in the notes to the financial statement. If data in “Opening balance” column is not comparable to “Closing balance” column for some reasons, this must be explained in the notes to the financial statement.
- Reasons for failure to determine fair values must be specified.
2.5.6. Additional information about the income statement
- In this part, the enterprise shall analyze the data presented in the income statement to help readers better understand the revenues and expenses.
- The units in this part are the same as those in the income statement. Data in “Previous year” are obtained from the previous year’s notes to the financial statement. Data in “This year” column are obtained from:
+ The current year’s income statement;
+ The general accounting books;
+ Detailed accounting books or relevant balance sheets.
- The enterprise may arrange the order of information in this part as long as they match the income statement and data of different periods are easy to compare.
- If data in “This year” column is not comparable to “Previous year” column for some reasons, this must be explained in the notes to the financial statement.
2.5.7. Additional information about the cash flow statement
- In this part, the enterprise shall analyze the data presented in the cash flow statement to help readers better understand the factors that affect the enterprise’s cash flows.
- The units in this part are the same as those in the cash flow statement. Data in the “Previous year” column is obtained from the notes to the previous year’s financial statement; Data in “This year” column is obtained from:
+ Current year's cash flow statement;
+ The general accounting books;
+ Detailed accounting books or relevant balance sheets.
2.5.8. Other information
Other important information (if any) other than those prevented in aforementioned parts shall be presented in this part if they are deemed necessary for users to understand that the financial statement is truthfully and rationally presented.
SECTION 3. FINANCIAL STATEMENTS OF EXTRA-SMALL ENTERPRISES
Extra-small enterprises shall prepare their financial statements according to the template in Appendix 2 to this Circular and general rules.
Article 82. Contents of financial statements of extra-small enterprises
1. Contents of the financial position statement (Form B01 - DNSN)
1.1. Assets
- Cash and cash equivalents (Entry 110)
This entry reflects cash in funds, demand deposits and cash equivalents of the enterprise at the reporting time.
Total balance of Account 111, Account 112, Account 1281 (term deposits of up to 3 months) and Account 1288 (amounts qualified as cash equivalents) shall be recorded to this entry.
Cash equivalents may include promissory notes, treasury bills, term deposits not exceeding 3 months, etc.
Overdue cash equivalents that are not collected must be transferred to appropriate entries.
- Investments (Entry 120)
This entry reflects total financial investments (minus provision for financial investments), including: trading securities, held to maturity investments and investments in other entities.
Financial investments reflected in this entry does not include those reflected by Entry 110 and collected debts reflected by Entry 130.
The balance of this entry equals (=) the credit balance of Account 121, Account 228, Account 128 (minus financial investments classified as cash equivalents and loans receivable) minus the credit balance of Account 2291 and Account 2292.
- Receivables (Entry 130)
This entry reflects all receivables at the reporting time (minus allowance for bad debts) such as: trade receivables, advance payments to sellers, loans receivable, other receivables, unresolved asset losses, deposits, etc.
The balance of this entry equals (=) the total debit balance of Accounts 131, 136, 138, 141, 334, 338, 1288 (loans granted), 331 (prepayment to sellers) minus (-) the credit balance of Account 2293.
- Inventory (Account 140)
This entry reflects current value of inventory serving the enterprise’s business operation (minus provision against devaluation of inventory) at the reporting time.
The balance of this entry equals (=) the debit balance of Accounts 151, 152, 153, 154, 155, 156, 157 minus (-) the credit balance of Account 2294.
- Remaining values of fixed assets and investment property (Entry 150)
This entry reflects the total remaining value (cost minus accumulated depreciation) of fixed assets and investment property at the reporting time.
The balance of this entry equals (=) the total debit balance of Accounts 211 and 217 minus (-) accumulated depreciation of fixed assets and investment property (credit balance of Account 214).
- Other assets (Entry 160)
This entry reflects the values of assets other than those reflected by Entries 110, 120, 130, 140, 150 such as deducted VAT, prepaid expenses, taxes and receivables from the State, construction in progress, etc.
This entry reflects the debit balance of Accounts 133, 241, 242, 333, etc.
- Total assets (Entry 200)
This entry reflects the total value of the enterprise’s assets at the reporting time.
Entry 200 = Entry 110 + Entry 120 + Entry 130 + Entry 140 + Entry 150 + Entry 160.
1.2. Liabilities (Entry 300)
This entry reflects total liabilities at the reporting time.
Entry 300 = Entry 310 + Entry 320 + Entry 330 + Entry 340 + Entry 350 + Entry 360
- Trade payables (Entry 310)
This entry reflects the amounts payable to sellers.
This entry reflects the total credit balance of Account 331.
- Advance payments by buyers (Entry 320)
This entry reflects advance payments by buyers for goods/services, fixed assets, investment property to be provided by the enterprise at the reporting time (excluding prepaid revenues). This entry reflects the detailed credit balance of Account 131.
- Taxes and other payables to the State (Entry 330)
This entry reflects total amounts payable by the enterprise to the State at the reporting time, including taxes, fees, charges and other amounts payable.
This entry reflects the total credit balance of Account 333.
- Payables to employees (Entry 340)
This entry reflects the amounts payable by the enterprise to its employees at the reporting time.
This entry reflects the credit balance of Account 334.
- Loans payable (Entry 350)
This entry reflects total value of the loans and finance lease liabilities owed by the enterprise to banks, other organizations, financial companies and other entities.
This entry reflects the credit balance of Account 341.
- Other payables (Entry 360)
This entry reflects payables other than those reflected by Entries 310, 320, 330, 340, 350, such as: expenses, intra-company payables, received deposits, provision for payables, unrealized revenues, assets in surplus pending resolution, welfare fund, development of science and technology fund, other amounts payable, etc.
This entry reflects the credit balance of Accounts 1388, 335, 336, 338, 352, 353, 356.
1.3. Equity (Entry 400)
This entry reflects capital owned by shareholders and capital contributors such as capital contributed by owners, equity funds, undistributed post-tax profits, exchange differences, etc.
Entry 400 = Entry 410 + Entry 420 + Entry 430.
- Capital contributions by owners (Entry 410)
This entry reflects total capital contributed by owners, share premium and other capital (if any) of the enterprise at the reporting time.
This entry reflects the credit balance of Account 411.
- Undistributed post-tax profits (420)
This entry reflects the undistributed after-tax profit or loss at the reporting time.
This entry reflects the credit balance of Account 421. If Account 421 has a debit balance, negative numbers shall be put in round brackets.
- Other equity items (Entry 430)
This entry reflects the value of other equity items other than those reflected by Entry 410 and 420. Negative numbers shall be put in round brackets.
This entry reflects the credit balance of Accounts 418 minus (-) the debit balance of Account 419.
- Total capital (Entry 500)
This entry reflects the total capital that creates the enterprise’s assets at the reporting time.
Entry 500 = Entry 300 + Entry 400.
Total assets (Entry 200) |
= |
Total capital (Entry 500) |
2. Contents of the income statement (Form B02 - DNSN)
- Net revenues from goods sale and service provision (Entry 01)
This entry reflects total revenue from goods sale and service provision minus (-) deductions in the accounting period. This entry does not include indirect taxes incurred during the sale and service provision process.
This entry reflects the debit balance of Account 511 and credit side of Account 911.
- Costs of goods sold (Entry 02)
This entry reflects total cost of goods, investment property, finished products sold and services rendered, and other expenses included in costs minus (-) the amounts recorded as decreases in cost of goods sold in the accounting period.
This entry reflects the credit side of Account 632 and debit side of Account 911.
- Administrative expense (Entry 03)
This entry reflects the total administration expenses incurred in the period.
This entry reflects the credit side of Account 642 and debit side of Account 911.
- Profit/loss on financing activities and other operations (Entry 04)
This entry reflects the profit or loss on financing activities and other operations in the accounting period.
This entry present the difference between the credit balance of Accounts 515 and 711 (minus decreases in financial income and other income) and the debit balance of Accounts 635 and 811 (minus decreases in financial expenses and other expenses).
In case of loss, this entry consists of negative numbers in round brackets.
- Pre-tax accounting profit (Entry 05)
This entry reflects total accounting profit of the enterprise in the accounting period before deducting corporate income tax.
In case of loss, this entry consists of negative numbers in round brackets.
Entry 05 = Entry 01 - Entry 02 - Entry 03 + Entry 04.
- Corporate income tax (Entry 06)
This entry reflects corporate income tax incurred in the accounting period. This entry reflects the credit balance of Account 821 and debit balance of Account 911, or debit balance of Account 821 and credit balance of Account 911 in the accounting period.
- Post-tax profit (Entry 07)
This entry reflects total net profit (or loss) of the year after corporate income tax is paid.
In case of loss, this entry consists of negative numbers in round brackets.
Entry 07 = Entry 05 - Entry 06.
3. Contents of the notes to the financial statement (Form B09 - DNSN)
3.1. The enterprise’s characteristics
a) Type of business entity: Joint-stock company, limited liability company, partnership or sole proprietorship.
b) Operating field: Industry, trading, services, construction or mixed fields.
c) Business lines: primary business lines and characteristics of products or services provided by the enterprise.
3.2. Accounting period and currency
a) Whether the accountant period is the same as the calendar year; if not specify the beginning date and ending date.
b) Accounting currency: VND.
3.3. Accounting standards and accounting policies applied
Declaration of conformity with accounting standards and accounting policies: Whether the financial statement is prepared in conformity with accounting standards and accounting policies applied to Vietnamese enterprises?
3.4. Additional information about the financial position statement
- In this part, the enterprise shall analyze the data presented in the financial position statement to help readers better understand the assets, liabilities and equity.
- The units in this part are the same as those in the financial position statement. Data in “Opening balance” column are the same as those in “Closing balance” of the previous year’s financial statement. Data in “Closing balance” column are obtained from:
+ The current year’s financial position statement;
+ The general accounting books;
+ Detailed accounting books or relevant balance sheets.
- The enterprise may arrange the order of information in this part as long as they match the financial position statement and data of different periods are easy to compare.
3.5. Additional information about the income statement
- In this part, the enterprise shall analyze the data presented in the income statement to help readers better understand the revenues and expenses.
- The units in this part are the same as those in the income statement. Data in “Previous year” are obtained from the previous year’s notes to the financial statement. Data in “This year” column are obtained from:
+ The current year’s income statement;
+ The general accounting books;
+ Detailed accounting books or relevant balance sheets.
- The enterprise may arrange the order of information in this part as long as they match the income statement and data of different periods are easy to compare.
- If data in “Previous year” column is not comparable to “Next year” column for some reasons, this must be explained in the notes to the financial statement.
3.6. Other information requiring explanation
Other important information (if any) other than those prevented in aforementioned parts shall be presented in this part if they are deemed necessary for users to understand that the financial statement is truthfully and rationally presented.
SECTION 4. CONTENTS AND PREPARATION OF THE BALANCE SHEET
Article 83. Contents and preparation of the balance sheet (Form F01 - DNN)
1. Purposes: Reflect current assets and capital sources of a unit in the accounting period and from the beginning of the year to the end of the accounting period, increases and decreases thereof. Data on the balance sheet are the basis for preparing the general accounting books and comparison of data on the financial statement.
2. Basis and method for recording:
The balance sheet is prepared according to the ledger and the previous period’s balance sheet.
Accounting books must be completed before preparing the balance sheet; data in relevant books must be compared;
Data in a balance sheet are classified into:
- Account balances at the beginning (Column 1 and Column 2 - Opening balance) and at the end of the period (Column 5 and Column 6 - Closing balance); accounts having a credit balance are written in “Credit” column; accounts having a debit balance are written in “Debit” column.
- Increases and decreases in the accounts during the accounting period (Column 3 and Column 4);
- Column A and Column B: Numbers and names of accounts used by the unit and some sub-accounts that need analyzing.
- Column 1 and Column 2 - Opening balance: the balance on the first day of the first month of the year. Data in this column are obtained from the balances at the beginning of the first month of the year on the ledger or “Closing balance” of the previous year’s balance sheet.
- Column 3 and 4: credits and debits of accounts in the year. Data in this part are obtained according to the accumulated amounts of each corresponding account on the ledger.
- Column 5 and Column 6 - Closing: the balance on the last day of the year. Data in this part are obtained from the closing balance of the last month of the year on the ledger or Columns 1, 2, 3, 4 of the current year’s balance sheet. Data in Column 5 and Column 6 will be used to prepare the next year’s balance sheet.
The balance sheet will be summed up after relevant data are written. Data on the balance sheet must ensure the mandatory balance of:
Total debit balance (Column 1), Total credit balance (Column 2), Total debits (Column 3), Total debits (Column 4), Total debit balance (Column 5), Total credit balance