Chương V Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017: Quản lý, sử dụng công cụ hỗ trợ
Số hiệu: | 08/2003/PL-UBTVQH11 | Loại văn bản: | Pháp lệnh |
Nơi ban hành: | Ủy ban Thường vụ Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 25/02/2003 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2003 |
Ngày công báo: | 20/04/2003 | Số công báo: | Số 24 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Thủ tục Tố tụng | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2011 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Việc nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa công cụ hỗ trợ do tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng thực hiện và phải bảo đảm đủ điều kiện sau đây:
a) Được Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giao trách nhiệm nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa công cụ hỗ trợ;
b) Bảo đảm điều kiện về an ninh, trật tự, phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường;
c) Việc nghiên cứu, chế tạo công cụ hỗ trợ do tổ chức, doanh nghiệp sản xuất công cụ hỗ trợ thực hiện trên cơ sở đề án nghiên cứu của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
d) Có đủ phương tiện, thiết bị đo lường phù hợp để kiểm tra, giám sát các thông số kỹ thuật và phục vụ công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất; có nơi thử nghiệm riêng biệt, an toàn theo đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
đ) Chủng loại sản phẩm phải bảo đảm chất lượng, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; sản phẩm công cụ hỗ trợ phải có nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu, nước sản xuất, năm sản xuất, hạn sử dụng;
e) Người quản lý, người lao động, người phục vụ có liên quan đến sản xuất công cụ hỗ trợ phải bảo đảm điều kiện về an ninh, trật tự; có trình độ chuyên môn phù hợp và được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy và chữa cháy, ứng phó sự cố trong các hoạt động liên quan đến sản xuất công cụ hỗ trợ.
2. Việc kinh doanh công cụ hỗ trợ phải bảo đảm đủ điều kiện sau đây:
a) Tổ chức kinh doanh công cụ hỗ trợ phải là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật;
b) Bảo đảm điều kiện về an ninh, trật tự, phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường;
c) Kho, phương tiện vận chuyển, thiết bị, dụng cụ phục vụ kinh doanh phải phù hợp, bảo đảm điều kiện về bảo quản, vận chuyển công cụ hỗ trợ, phòng cháy và chữa cháy;
d) Người quản lý, người phục vụ có liên quan đến kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu phải bảo đảm điều kiện về an ninh, trật tự; có trình độ chuyên môn phù hợp và được huấn luyện về quản lý công cụ hỗ trợ, phòng cháy và chữa cháy;
đ) Chỉ được kinh doanh công cụ hỗ trợ bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và theo Giấy phép kinh doanh công cụ hỗ trợ.
3. Việc xuất khẩu, nhập khẩu công cụ hỗ trợ thực hiện theo quy định sau đây:
a) Tổ chức, doanh nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh công cụ hỗ trợ thì được xuất khẩu, nhập khẩu công cụ hỗ trợ;
b) Công cụ hỗ trợ xuất khẩu, nhập khẩu phải bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; chủng loại, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu, nước sản xuất, năm sản xuất, hạn sử dụng trên từng công cụ hỗ trợ.
4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc quản lý, huấn luyện và sử dụng động vật nghiệp vụ.
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh công cụ hỗ trợ đối với tổ chức, doanh nghiệp không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh công cụ hỗ trợ;
b) Bản sao quyết định thành lập hoặc bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
c) Bản sao giấy tờ, tài liệu chứng minh bảo đảm điều kiện về an toàn, phòng cháy và chữa cháy đối với khu vực kinh doanh và kho bảo quản công cụ hỗ trợ;
d) Danh sách người quản lý, người phục vụ có liên quan trực tiếp đến công tác bảo quản và kinh doanh công cụ hỗ trợ; hồ sơ cá nhân của người đại diện doanh nghiệp; kế hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố khẩn cấp đối với kho bảo quản công cụ hỗ trợ;
đ) Giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ.
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh công cụ hỗ trợ bao gồm: báo cáo hoạt động kinh doanh công cụ hỗ trợ trong thời hạn hiệu lực của giấy phép đã cấp và giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Hồ sơ cấp Giấy phép kinh doanh công cụ hỗ trợ lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thẩm định, cấp Giấy phép kinh doanh công cụ hỗ trợ; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh công cụ hỗ trợ đối với tổ chức, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu công cụ hỗ trợ đối với tổ chức, doanh nghiệp không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, doanh nghiệp;
b) Bản sao Giấy phép kinh doanh công cụ hỗ trợ;
c) Giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ.
2. Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thẩm định, cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu công cụ hỗ trợ; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu công cụ hỗ trợ có thời hạn 30 ngày.
3. Thủ tục cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu công cụ hỗ trợ đối với tổ chức, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
1. Đối tượng được trang bị công cụ hỗ trợ bao gồm:
a) Quân đội nhân dân;
b) Dân quân tự vệ;
c) Cảnh sát biển;
d) Công an nhân dân;
đ) Cơ yếu;
e) Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
g) Cơ quan thi hành án dân sự;
h) Kiểm lâm, lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách, Kiểm ngư, lực lượng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thủy sản;
i) Hải quan cửa khẩu, lực lượng chuyên trách chống buôn lậu của Hải quan;
k) Đội kiểm tra của lực lượng Quản lý thị trường;
l) An ninh hàng không, lực lượng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải;
m) Lực lượng bảo vệ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ;
o) Câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao có giấy phép hoạt động;
p) Cơ sở cai nghiện ma túy;
q) Các đối tượng khác có nhu cầu trang bị công cụ hỗ trợ thì căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang bị, sử dụng công cụ hỗ trợ đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển, Cơ yếu và câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
3. Bộ trưởng Bộ Công an căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang bị công cụ hỗ trợ đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
1. Thủ tục trang bị công cụ hỗ trợ đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định sau đây:
a) Hồ sơ đề nghị bao gồm: văn bản đề nghị trang bị của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nêu rõ nhu cầu, điều kiện, số lượng, chủng loại công cụ hỗ trợ cần trang bị; bản sao quyết định thành lập cơ quan, tổ chức hoặc bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; bản sao quyết định thành lập lực lượng bảo vệ chuyên trách đối với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thành lập lực lượng bảo vệ chuyên trách; giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ;
b) Hồ sơ đề nghị trang bị công cụ hỗ trợ lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định;
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp Giấy phép trang bị công cụ hỗ trợ và hướng dẫn cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thực hiện việc trang bị; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
d) Giấy phép trang bị công cụ hỗ trợ có thời hạn 30 ngày.
2. Thủ tục trang bị công cụ hỗ trợ đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển, Cơ yếu và câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
1. Tổ chức, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an được phép sản xuất, kinh doanh công cụ hỗ trợ khi mua công cụ hỗ trợ phải lập hồ sơ đề nghị bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép mua công cụ hỗ trợ, trong đó nêu rõ số lượng, chủng loại công cụ hỗ trợ; tên, địa chỉ cơ sở, doanh nghiệp bán lại;
b) Giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ.
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép mua công cụ hỗ trợ lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp Giấy phép mua công cụ hỗ trợ; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Giấy phép mua công cụ hỗ trợ có thời hạn 30 ngày.
3. Thủ tục cấp Giấy phép mua công cụ hỗ trợ đối với tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng được phép kinh doanh công cụ hỗ trợ thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
1. Thủ tục cấp Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ, Giấy xác nhận đăng ký công cụ hỗ trợ đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định sau đây:
a) Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ được cấp đối với các loại súng bắn điện, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, từ trường, laze, lưới; súng phóng dây mồi; súng bắn đạn nhựa, nổ, cao su, hơi cay, pháo hiệu, đánh dấu; các loại dùi cui điện, dùi cui kim loại. Đối với các loại công cụ hỗ trợ khác thì cấp Giấy xác nhận đăng ký công cụ hỗ trợ;
b) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ hoặc Giấy xác nhận đăng ký công cụ hỗ trợ bao gồm: văn bản đề nghị nêu rõ số lượng, chủng loại, nước sản xuất, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu của từng công cụ hỗ trợ; bản sao Giấy phép trang bị công cụ hỗ trợ; bản sao hóa đơn hoặc bản sao phiếu xuất kho; giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ;
c) Hồ sơ đề nghị cấp đổi, cấp lại Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ hoặc Giấy xác nhận đăng ký công cụ hỗ trợ bao gồm: văn bản đề nghị nêu rõ lý do, số lượng, chủng loại, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu từng loại công cụ hỗ trợ. Trường hợp mất, hư hỏng Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ hoặc Giấy xác nhận đăng ký công cụ hỗ trợ phải có văn bản nêu rõ lý do và kết quả xử lý; giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ;
d) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ, Giấy xác nhận đăng ký công cụ hỗ trợ lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định;
đ) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền kiểm tra thực tế, cấp Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ hoặc Giấy xác nhận đăng ký công cụ hỗ trợ; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
e) Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ chỉ cấp cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được trang bị và có thời hạn 05 năm. Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ hết hạn được cấp đổi; bị mất, hư hỏng được cấp lại;
g) Giấy xác nhận đăng ký công cụ hỗ trợ chỉ cấp cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được trang bị và không có thời hạn. Giấy xác nhận đăng ký công cụ hỗ trợ bị mất, hư hỏng được cấp lại.
2. Thủ tục cấp Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ, Giấy xác nhận đăng ký công cụ hỗ trợ đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển, Cơ yếu và câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
1. Việc vận chuyển công cụ hỗ trợ thực hiện theo quy định sau đây:
a) Phải có mệnh lệnh vận chuyển công cụ hỗ trợ hoặc Giấy phép vận chuyển công cụ hỗ trợ của cơ quan có thẩm quyền;
b) Bảo đảm bí mật, an toàn;
c) Vận chuyển với số lượng lớn hoặc công cụ hỗ trợ dễ cháy, nổ, nguy hiểm phải có phương tiện chuyên dùng và bảo đảm các điều kiện về phòng cháy và chữa cháy;
d) Không được chở công cụ hỗ trợ và người trên cùng một phương tiện, trừ người có trách nhiệm trong việc vận chuyển;
đ) Không dừng, đỗ phương tiện vận chuyển công cụ hỗ trợ ở nơi đông người, khu vực dân cư, nơi có công trình quan trọng về quốc phòng, an ninh, kinh tế, văn hóa, ngoại giao. Trường hợp cần nghỉ qua đêm hoặc do sự cố, khi không đủ lực lượng bảo vệ phải thông báo ngay cho cơ quan quân sự, cơ quan Công an nơi gần nhất để phối hợp bảo vệ.
2. Thủ tục cấp Giấy phép vận chuyển công cụ hỗ trợ đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định sau đây:
a) Hồ sơ đề nghị bao gồm: văn bản đề nghị nêu rõ lý do, số lượng, chủng loại, nơi đi, nơi đến, thời gian và tuyến đường vận chuyển; họ và tên, địa chỉ của người chịu trách nhiệm vận chuyển, người điều khiển phương tiện; biển kiểm soát của phương tiện; giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ;
b) Hồ sơ quy định tại điểm a khoản này lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp Giấy phép vận chuyển công cụ hỗ trợ; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
d) Giấy phép vận chuyển công cụ hỗ trợ có thời hạn 30 ngày. Giấy phép vận chuyển công cụ hỗ trợ chỉ có giá trị cho một lượt vận chuyển; trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hoàn tất việc vận chuyển, phải nộp lại cho cơ quan đã cấp giấy phép.
3. Trình tự, thủ tục cấp mệnh lệnh vận chuyển công cụ hỗ trợ đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển, Cơ yếu và câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
1. Thủ tục cấp Giấy phép sửa chữa công cụ hỗ trợ đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện như sau:
a) Hồ sơ đề nghị bao gồm: văn bản đề nghị nêu rõ số lượng, chủng loại công cụ hỗ trợ cần sửa chữa, nơi sửa chữa, thời gian sửa chữa; giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ;
b) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép sửa chữa công cụ hỗ trợ lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp Giấy phép sửa chữa công cụ hỗ trợ; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Thủ tục cấp Giấy phép sửa chữa công cụ hỗ trợ đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển, Cơ yếu và câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
1. Người được giao công cụ hỗ trợ khi thực hiện nhiệm vụ phải tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật này và được sử dụng trong trường hợp sau đây:
a) Trường hợp quy định tại Điều 23 của Luật này;
b) Ngăn chặn, giải tán biểu tình bất hợp pháp, bạo loạn, gây rối trật tự công cộng xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội;
c) Ngăn chặn người đang có hành vi đe dọa đến tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác;
d) Ngăn chặn, giải tán việc gây rối, chống phá, không phục tùng mệnh lệnh của người thi hành công vụ, làm mất an ninh, an toàn trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện ma túy;
đ) Phòng vệ chính đáng, tình thế cấp thiết theo quy định của pháp luật.
2. Người được giao sử dụng công cụ hỗ trợ không phải chịu trách nhiệm về thiệt hại khi việc sử dụng công cụ hỗ trợ đã tuân thủ quy định tại Điều này và quy định khác của pháp luật có liên quan; trường hợp sử dụng công cụ hỗ trợ vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, gây thiệt hại rõ ràng vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết, lợi dụng hoặc lạm dụng việc sử dụng công cụ hỗ trợ để xâm phạm tính mạng, sức khỏe, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Phải bảo đảm điều kiện về an ninh, trật tự, an toàn, phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường trong quá trình hoạt động nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, sửa chữa công cụ hỗ trợ.
2. Tổ chức, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh công cụ hỗ trợ chỉ mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu và sửa chữa công cụ hỗ trợ theo giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp.
MANAGEMENT AND USE OF COMBAT GEARS
Article 52. Research into, manufacture, trading, export, import and repair of combat gears
1. Combat gears shall be researched, manufactured and repaired by organizations affiliated to the Ministry of Public Security and the Ministry of National Defense and these activities shall satisfy the following conditions:
a) Organizations are assigned to research, manufacture and repair combat gears by the Minister of Public Security and the Minister of National Defense;
b) Conditions for ensuring security, order, fire prevention and environmental protection are satisfied;
c) Combat gears are researched and manufactured by producers of combat gears in accordance with research plans approved by the competent authority;
d) Measuring instruments and equipment are sufficient to inspect and supervise technical parameters and inspect quality of combat gears in the production process. The testing places are separate and safe as prescribed in standards and technical regulations;
dd) Types of combat gears ensure the quality, standards and technical regulations. Each supporting tool has its own label, number, symbol, country of production, year of production and expiry date;
e) Managers, employees and workers engaged in the production of combat gears shall ensure the security and order, have suitable qualifications and are trained in safe technique, fire prevention and response to incidents in activities related to production of combat gears;
2. The trading of combat gears shall satisfy the following conditions:
a) Traders of combat gears are state-owned enterprises established in accordance with regulations of law;
b) Conditions for ensuring security, order, fire prevention and environmental protection are satisfied;
c) Warehouses, vehicles and equipment for trading of industrial explosives are conformable and their conditions for maintenance and transport of combat gears and fire prevention are ensured;
d) Managers, employees and workers engaged in the trading, export or import of combat gears shall ensure the security and order, have suitable qualifications and are trained in management of combat gears and fire prevention;
dd) Only combat gears complying with standards and technical regulations and license to trade in combat gears are traded.
3. Combat gears shall be exported or imported as follows:
a) Producers and traders of combat gears are allowed to export and import combat gears;
b) Imported or exported combat gears shall ensure the quality, standards and technical regulations. Each combat gear shall have its own label, number, symbol, country of production, year of production and expiry date;
4. The Minister of Ministry of National Defense and Minister of Public Security shall provide guidance on the management and use of and training for military animals.
Article 53. Procedures for issuance of licenses to trade in combat gears
1. An application for the license to trade in combat gears applying to organizations not under the management of the Ministry of National Defense shall consist of:
a) An application form for the license to trade in combat gears.
b) A copy of the decision on establishment or the ERC;
c) Copies of documents proving the satisfaction of conditions for ensuring safety and fire prevention in business premises and warehouses of combat gears;
d) The list of managers and employees engaged in the maintenance and trading of combat gears; the representative’ personal dossier; the plan or measure for prevention of and response to urgent incidents applying to warehouses used for maintaining combat gears;
dd) A letter of introduction enclosed with a copy of the ID card, passport or police ID card of the person submitting the application.
2. An application for reissuance of a license to trade in combat gears shall consist of a report on the trading of combat gears within period of the issued license and the documents prescribed in Clause 1 of this Article.
3. An application for a license to trade in combat gears shall be submitted to the competent authority assigned by the Minister of Industry and Trade. Within 5 working days from the day on which the adequate application is received, the competent authority shall carry out an inspection and assessment and issue the license to trade in combat gears or send a written explanation to the applicant in case of refusal to issue the license.
4. Procedures for issuance of licenses to trade in combat gears applying to organizations under the management of the Ministry of National Defense shall comply with regulations issued by the Minister of National Defense.
Article 54. Procedures for issuance of licenses to export or import combat gears
1. An application for the license to export or import combat gears applying to organizations not under the management of the Ministry of National Defense shall consist of:
a) An application form for a license to export or import combat gears;
b) A copy of the license to trade in combat gears;
c) A letter of introduction enclosed with a copy of the ID card, passport or police ID card of the person submitting the application.
2. An application containing the documents prescribed in Clause 1 of this Article shall be submitted to the police authority assigned by the Minister of Public Security. Within 5 working days from the day on which the adequate application is received, the competent authority shall carry out an inspection and assessment and issue the license to export or import combat gears or send a written explanation to the applicant in case of refusal to issue the license. Period of a license to export or import combat gears shall be 30 days.
3. Procedures for issuance of licenses to export or import combat gears applying to organizations under the management of the Ministry of National Defense shall comply with regulations issued by the Minister of National Defense.
Article 55. Entities equipped with combat gears
1. The following entities are equipped with combat gears:
a) Vietnam People’s Army;
b) Vietnam Civil Defense Force;
c) Vietnam Coast Guards
d) Vietnam People's Public Security
dd) Cipher force;
e) Investigating authorities affiliated to People’s Supreme Procuracy;
g) Authorities in charge of enforcement of civil judgments
h) Foresters, full-time forest protection forces, Vietnam Fisheries Resources Surveillance, forces directly carry out specialized fishery inspections;
i) Customs officers working at border checkpoints and full-time forces carrying out tasks of anti-smuggling affiliated to customs to Vietnam Customs.
k) Inspecting teams affiliated to the market control forces;
l) Aviation security force, forces directly carry out specialized inspections related to transportation;
m) Guardians of authorities, organizations; providers of security services;
n) Neighborhood security guards;
o) Sporting clubs and providers of training in sports that have obtained operating licenses;
p) Drug detoxification facilities;
q) According to properties, requirements and missions, the Minister of Public’s Security shall decide to provide combat gears for other entities.
2. According to properties, requirements and missions, the Minister of Public’s Security shall stipulate the equipment of combat gears for personnel of the Vietnam People’s Army, Vietnam Civil Defense Force, Vietnam coast guard, cipher force and sporting clubs and providers of training in sports under the management of the Ministry of National Defense.
3. According to properties, requirements and missions, the Minister of Public’s Security shall stipulate the equipment of combat gears for entities not under the management of the Ministry of National Defense.
Article 56. Procedures for being equipped with combat gears
1. Procedures for being equipped with combat gears applying to entities that are not under the management of the Ministry of National Defense shall be specified as follows:
a) An application shall consist of an application form specifying demands and conditions for and types and quantity of combat gears to be equipped, a copy of a decision on establishment or ERC of the applicant; a decision on establishment of full-time guard force issued by the authority, organization establishing this force; a letter of introduction enclosed with a copy of ID card, passport or police ID card of the person submitting the application;
b) An application for being equipped with combat gears shall be submitted to the police authority assigned by the Minister of Public Security;
c) Within 10 working days from the day on which the adequate application is received, the police authority shall issue the license to be equipped with combat gears and instruct the applicant to equip these tools or send a written explanation to the applicant in case of refusal to issue the license;
d) The period of license to be equipped with combat gears shall be 30 days.
2. Procedures for providing combat gears for personnel of the Vietnam People’s Army, Vietnam Civil Defense Force, Vietnam coast guard, cipher force, sporting clubs and providers of training in sports under the management of the Ministry of National Defense shall comply with regulations issued by the Minister of National Defense.
Article 57. Procedures for issuance of licenses to purchase combat gears
1. An organization affiliated to the Ministry of Public Security that is allowed to produce and trade in combat gears shall prepare an application consisting of the following documents when purchasing combat gears:
a) An application form for the license to purchase combat gears which specifies quantity and types of combat gears; name and address of the seller;
b) A letter of introduction enclosed with a copy of the ID card, passport or police ID card of the person submitting the application.
2. An application for a license to purchase combat gears shall be submitted to the police authority assigned by the Minister of Public Security. Within 5 working days from the day on which the adequate application is received, the police authority shall issue the license to purchase combat gears or send a written explanation to the applicant in case of refusal to issue the license. Period of a license to purchase combat gears shall be 30 days.
3. Procedures for issuance of licenses to purchase combat gears to organizations affiliated to the Ministry of National Defense and are allowed to produce and trade in weapons shall comply with regulations issued by the Minister of National Defense.
Article 58. Procedures for issuance of licenses to use combat gears and combat gear registration certificate
1. Procedures for issuance of licenses to use combat gears and combat gear registration certificate applying to entities that are not under the management of the Ministry of National Defense shall be specified as follows:
a) A license to use combat gears shall be issued to stun guns, guns shooting asphyxiant gas, guns shooting poisons, tranquillizer guns, coilguns, laser gun, net guns; rope launchers; guns using plastic bullets, guns using exploding bullets, guns using rubber bullets, tear gas, flares, tracers; stun batons, metal batons Other types of combat gears shall obtain combat gear registration certificates;
b) An application for the license to use combat gears or the combat gear registration certificates shall consist of an application form which specifies the quantity, types, producing country, trademark, number and symbol of each type of combat gears; a copy of license to be equipped with combat gears; a copy of the invoice or stock issued docket; a letter of introduction enclosed with a copy of ID card, passport or police ID card of the person submitting the application;
c) An application for replacement or reissuance of the license to use combat gears or the combat gear registration certificates shall consist of an application form which specifies the reasons, quantity, type, trademark, number and symbol of each type of combat gears If a license to use combat gears or combat gear registration certificate is loss or damaged, a written explanation which specifies reasons and handling results will be required; a letter of introduction enclosed with a copy of the ID card, passport or police ID card of the person submitting the application.
d) An application for a license to use combat gears or combat gear registration certificate shall be submitted to the police authority assigned by the Minister of Public Security.
dd) Within 10 working days from the day on which the adequate application is received, the police authority shall carry out a site inspection and issue the license to use combat gears or combat gear registration certificate or send a written explanation to the applicant in case of refusal to issue the license or the certificate;
e) Licenses to use combat gears shall only be issued to organizations allowed to be equipped with combat gears and the period of each license shall be 05 years. A license to use combat gears shall be replaced in case of expiry and reissued in case of loss or damage.
g) Combat gear registration certificates shall only be issued to organizations allowed to be equipped with combat gears and the period of each license shall be unlimited. A combat gear registration certificate shall be replaced in case of expiry and reissued in case of loss or damage.
2. Procedures for issuance of licenses to use combat gears or combat gear registration certificates applying to the personnel of the Vietnam People’s Army, Vietnam Civil Defense Force, Vietnam coast guard, cipher force, sporting clubs and providers of training in sports under the management of the Ministry of National Defense shall comply with regulations issued by the Minister of National Defense.
Article 59. Transport of combat gears
1. The transport of combat gears shall comply with the following regulations:
a) Combat gears shall only be transferred in case of orders for transporting weapons or a license to transport weapons issued by the competent authority;
b) The transport of combat gears shall ensure secret and safety;
c) The transport of large quantity of combat gears or flammable or dangerous combat gears shall use specialized vehicles and satisfy conditions for fire prevention;
d) Weapons and people shall not be transported in a vehicle, except for people responsible for transporting combat gears;
dd) Vehicles used for transporting combat gears shall not be stopped or parked in crowded places, residential areas or places where important works related to national defense, security, economy, culture and foreign affairs are located. The stop of vehicles due to necessity of spending the night, incidents or lack of guards during the transport of weapons shall be notified to the nearest military or police authorities for cooperation in protection of combat gears.
2. Procedures for issuance of licenses to transport combat gears applying to entities that are not under the management of the Ministry of National Defense shall be specified as follows:
a) An application for transporting combat gears shall consist of an application form specifying the reasons, quantity and types of transported combat gears; the place of departure, place of arrival, time and route of transport; full name and address of the person in charge of transporting the combat gears and the person driving the vehicle; the vehicle’s license plate; a letter of introduction enclosed with a copy of the ID card, passport or police ID card of the person submitting the application;
b) An application containing the documents prescribed in Point a of this Clause shall be submitted to the police authority assigned by the Minister of Public Security;
c) Within 5 working days from the day on which the adequate application is received, the police authority shall issue the license to transport combat gears or send a written explanation to the applicant in case of refusal to issue the license.
d) The period of a license to transport combat gears shall be 30 days. A license to transport combat gears shall only apply to a shipment. Within 07 day from the day on which the transport of weapon is completed, the license to transport combat gears shall be returned to the licensing authority.
3. Procedures for issuance of orders for transporting combat gears applying to the personnel of the Vietnam People’s Army, Vietnam Civil Defense Force, Vietnam coast guard, cipher force, sporting clubs and providers of training in sports under the management of the Ministry of National Defense shall comply with regulations issued by the Minister of National Defense.
Article 60. Procedures for issuance of licenses to repair combat gears
1. Procedures for issuance of licenses to repair combat gears applying to entities that are not under the management of the Ministry of National Defense shall be specified as follows:
a) An application for the license to repair combat gears shall consist of an application form specifying types, trademark, number and symbol of each type of repaired combat gears; place and time of repair; a letter of introduction enclosed with a copy of ID card, passport or police ID card of the person submitting the application;
b) An application shall be submitted to the police authority assigned by the Minister of Public Security;
c) Within 5 working days from the day on which the adequate application is received, the police authority shall issue the license to repair combat gears or send a written explanation to the applicant in case of refusal to issue the license.
2. Procedures for issuance of licenses to repair gears applying to the personnel of the Vietnam People’s Army, Vietnam Civil Defense Force, Vietnam coast guard, cipher force, sporting clubs and providers of training in sports under the management of the Ministry of National Defense shall comply with regulations issued by the Minister of National Defense.
Article 61. Use of combat gears
1. A person assigned to use combat gears shall comply with regulations in Clause 2 Article 22 of this Law and is allowed to use these weapons if:
a) One of the cases prescribed in Clause 23 of this Article occurs;
b) Combat gears are used for preventing and dispersing illegal demonstrations, riots, disturbance to the public order and violation of national security, social order and safety;
c) Combat gears are used for preventing a person from threatening lives and health of law enforcement officials or other people;
d) Combat gears are used for preventing and dispersing the disturbance, opposition or disobedience to the orders of law enforcement officials, risks to security and safety of prisons, detention camps, custody houses, reformatories, compulsory education establishments and drug detoxification facilities;
dd) Combat gears are used in case of justified self-defense or emergency as prescribed by law.
2. People assigned to use combat gears shall not take responsibility for damage cause by the use of combat gears if they comply with regulations of this Article and other relevant regulations of law. If a person uses combat gears beyond the justified force in self-defense, causes obvious damage beyond the urgent circumstances, abuses the use of combat gears for violating the lives, health, legal rights and interests of an organization or another person, he/she shall be dealt with in accordance with regulations of law.
Article 62. Responsibilities of organizations researching into, manufacturing, trading in, transporting and repairing combat gears
1. Organizations shall maintain conditions for ensuring security, order, safety, fire prevention and environmental protection during the research into, manufacture, trading, transport and repair of combat gears.
2. Producers and traders of combat gears shall only purchase, sell, export, import and repair combat gears in accordance with the licenses issued by the competent authorities.