Chương III Pháp lệnh Trọng tài Thương mại năm 2003: Trọng tài viên
Số hiệu: | 08/2003/PL-UBTVQH11 | Loại văn bản: | Pháp lệnh |
Nơi ban hành: | Ủy ban Thường vụ Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 25/02/2003 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2003 |
Ngày công báo: | 20/04/2003 | Số công báo: | Số 24 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Thủ tục Tố tụng | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2011 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Công dân Việt Nam có đủ các điều kiện sau đây có thể làm Trọng tài viên:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, vô tư, khách quan;
c) Có bằng đại học và đã qua thực tế công tác theo ngành đã học từ năm năm trở lên.
2. Người đang bị quản chế hành chính, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xoá án tích không được làm Trọng tài viên.
3.Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên, Chấp hành viên, công chức đang công tác tại Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan điều tra, cơ quan thi hành án không được làm Trọng tài viên.
1. Trọng tài viên có các quyền sau đây:
a) Chấp nhận hoặc từ chối giải quyết vụ tranh chấp;
b) Độc lập trong việc giải quyết vụ tranh chấp;
c) Từ chối cung cấp các thông tin liên quan đến vụ tranh chấp;
d) Hưởng thù lao.
2. Trọng tài viên có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ các quy định của Pháp lệnh này;
b) Vô tư, khách quan trong việc giải quyết vụ tranh chấp;
c) Từ chối giải quyết vụ tranh chấp trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 27 của Pháp lệnh này;
d) Giữ bí mật nội dung vụ tranh chấp mà mình giải quyết;
đ) Không được nhận hối lộ hoặc có hành vi khác vi phạm đạo đức Trọng tài viên.
1. Vietnamese citizens may act as arbitrators if they fully satisfy the following conditions:
a/ Having full civil act capacity;
b/ Having good moral quality, being honest, impartial and objective;
c/ Possessing university diplomas and having worked in the branches of their study majors for five years or more.
2. Those who are under administrative probation, examined for penal liability or have been convicted but not yet enjoyed remission of criminal records shall be prohibited to act as arbitrators.
3. Judges, prosecutors, investigators, executioners and public employees working at the People’s Courts, People’s Procuracies, investigating agencies and judgment-executing agencies shall not be allowed to act as arbitrators.
Article 13.- Rights and obligations of arbitrators
1. Arbitrators shall have the following rights:
a/ To accept or refuse to settle disputes;
b/ To work independently in the settlement of disputes;
c/ To refuse to supply information related to disputes;
d/ To enjoy remuneration.
2. Arbitrators shall have the following obligations:
a/ To comply with the provisions of this Ordinance;
b/ To be impartial and objective in the settlement of disputes;
c/ To refuse to settle disputes in the cases specified in Clause 1, Article 27 of this Ordinance;
d/ To keep secret the contents of the disputes they have settled;
e/ Not to take bribes or commit other acts in breach of arbitrators’ ethics.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 10. Giám sát hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân
Điều 18. Đối tượng được trang bị vũ khí quân dụng
Điều 21. Thủ tục cấp Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng
Điều 14. Điều kiện thành lập Trung tâm Trọng tài
Điều 16. Địa vị pháp lý và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Trọng tài
Điều 18. Chấm dứt hoạt động của Trung tâm Trọng tài
Điều 58. Lệ phí toà án liên quan đến trọng tài